1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

81 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 7,81 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Ý nghĩa đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
    • 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam (17)
      • 2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới (17)
      • 2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam (20)
    • 2.3. Thảo luận (26)
    • 2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (27)
      • 2.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu (27)
      • 2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn (28)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (30)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (30)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp (32)
      • 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp (39)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (42)
    • 4.1. Nghiên cứu về thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống (42)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu (43)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai (45)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến đường kính của cây Lôi khoai (48)
    • 4.5. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lôi khoai (51)
    • 4.6. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm (54)
    • 4.7. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống (55)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Tồn tại (59)
    • 5.3. Kiến nghị (59)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, cây con từ các vườn ươm cần được lựa chọn dựa trên phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai, nhằm giảm cạnh tranh với các loài cây khác Chăm sóc cây con đúng cách sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho chúng trong tương lai.

Các loại phân bón hóa học giúp chăm sóc cây con hiệu quả trong thời gian ngắn Để đạt được hiệu quả tối đa, cần kết hợp bón phân với các biện pháp lâm sinh như nhổ cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh một cách thường xuyên.

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đóng vai trò quan trọng là giá thể và môi trường sống cho bộ rễ, cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây Đất tốt giúp cây sinh trưởng mạnh mẽ, ra hoa và kết quả sớm, đồng thời nâng cao sản lượng và chất lượng quả hạt Ngược lại, đất kém sẽ làm giảm năng suất và kéo dài chu kỳ sai quả Đất tốt thường giàu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố như N, P, K và các vi lượng cần thiết, với tỷ lệ hợp lý giữa các thành phần.

Điều kiện đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc sinh trưởng và phát triển của cây con Đất cung cấp các chất dinh dưỡng, nước và không khí cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tốt hay xấu của cây.

Thành phần cơ giới, độ ẩm và độ pH của đất là những yếu tố quyết định đến sự đầy đủ của chất dinh dưỡng, nước và không khí cần thiết cho cây trồng.

Để xây dựng vườn ươm hiệu quả, nên chọn đất có thành phần cơ giới là cát pha, với kết cấu tơi xốp, thoáng khí và khả năng giữ nước tốt, giúp hạt nảy mầm và cây con phát triển thuận lợi Tuy nhiên, việc lựa chọn đất cũng cần dựa vào đặc tính sinh học của từng loài cây; ví dụ, cây Mỡ thích hợp với đất thịt trung bình, trong khi cây Thông ưa thích đất cát pha và thoát nước tốt.

Độ phì của đất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng, với đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng như N, P, K, Mg, Ca và các vi lượng cần thiết Tỷ lệ các chất dinh dưỡng phải được cân đối và phù hợp để cây con có thể sinh trưởng nhanh chóng và khỏe mạnh Khi gieo ươm trên đất tốt, các bộ phận như thân, rễ, cành và lá sẽ phát triển một cách cân đối.

Độ ẩm của đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cân đối của cây con, bao gồm cả các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất Cả đất quá khô lẫn quá ẩm đều không tốt cho cây Mực nước ngầm trong đất cũng liên quan mật thiết đến độ ẩm, với mức nước ngầm lý tưởng cho đất cát pha ở độ sâu 1,5 - 2m và cho đất sét là trên 2,5m.

Khi chọn đất cho vườn ươm, cần xem xét không chỉ độ ẩm và mực nước ngầm mà còn phải dựa vào đặc tính sinh vật học của từng loại cây Chẳng hạn, cây Phi lao thích hợp với đất ẩm, trong khi cây Thông lại cần đất cao ráo và thoát nước tốt.

Nước là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của thực vật, đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm Cung cấp đủ lượng nước cho cây con là rất quan trọng, vì sự thừa hoặc thiếu nước đều có thể gây hại cho cây Lôi khoai Hệ rễ cần được cân bằng giữa nước và dưỡng khí để phát triển khỏe mạnh Nếu quá nhiều nước, môi trường sẽ trở nên ẩm ướt, dẫn đến rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí Do đó, việc xác định hàm lượng nước phù hợp cho cây non trong vườn ươm là vô cùng cần thiết.

Độ pH của đất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều quá trình hóa học và lượng dinh dưỡng thực vật Nó kiểm soát các dạng hóa học của các chất dinh dưỡng và tác động đến các phản ứng hóa học liên quan Phạm vi pH tối ưu cho hầu hết cây trồng là từ 5,5 đến 7,5, nhưng nhiều loại cây cũng có khả năng phát triển tốt ở độ pH ngoài khoảng này.

Nhân giống từ hạt là một trong những phương pháp phổ biến hiện nay Để cây con phát triển khỏe mạnh trong giai đoạn vườn ườm, hỗn hợp ruột bầu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sinh trưởng của cây.

Hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón hữu cơ và vô cơ, cùng với chất phụ gia nhằm đảm bảo tính lý hóa phù hợp Đất sử dụng cho ruột bầu cần có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính và không chứa mầm mống sâu bệnh hại.

Phân bón là chất cần thiết để cung cấp dinh dưỡng cho cây, có thể là sản phẩm tự nhiên hoặc được sản xuất công nghiệp Dù nguồn gốc khác nhau, các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đều giống nhau và đều hỗ trợ sự sinh trưởng của cây.

Bón phân vào đất thường không được cây hấp thụ hoàn toàn, dẫn đến việc phân bón còn lại trong đất hoặc bị rửa trôi Bón phân qua lá cần chú ý đến nồng độ; nếu quá cao, cây sẽ bị sốc và chết, còn nếu quá thấp thì hiệu quả không rõ rệt Do đó, trong suốt vòng đời của cây, cần phải bón phân nhiều lần với nồng độ thích hợp Tại vườn ươm, phân bón thường được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tỉ lệ pha trộn cần phù hợp với tính chất đất và đặc tính sinh thái của cây con.

Có thể nhân giống cây theo 2 cách:

Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới

2.2.1.1 Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu

Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, Thaer (1873) đã đề xuất thuyết mùn, cho rằng cây hấp thụ mùn để sinh trưởng Đến thế kỷ XIX, nhà hóa học Đức Liibig (1840) đã phát triển thuyết chất khoáng, nhấn mạnh rằng độ màu mỡ của đất phụ thuộc vào muối khoáng Ông cũng khẳng định rằng việc sử dụng phân hóa học có thể nâng cao năng suất cây trồng Năm 1963, Kinur và Chiber đã xác nhận rằng việc bón phân cho đất cần phải được điều chỉnh theo từng thời kỳ khác nhau.

Nghiên cứu năm 1974 của Polster, Fidler và Lir chỉ ra rằng sự sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào khả năng hút các yếu tố khoáng từ đất trong suốt quá trình phát triển Mỗi cây thân gỗ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau ở từng giai đoạn sinh trưởng.

Nghiên cứu của Ekta và Singh (2000) chỉ ra rằng cường độ ánh sáng và thành phần hỗn hợp ruột bầu có tác động đáng kể đến sự nảy mầm, khả năng sống sót và sự phát triển của cây gỗ non.

Theo Thomas D.Landis (1985), chất lượng cây con liên quan chặt chẽ đến tình trạng khoáng chất, trong đó nitơ và photpho là nguyên liệu thiết yếu cho sự phát triển Màu sắc lá của cây con phản ánh rõ ràng tình trạng dinh dưỡng của chúng Phân tích thành phần hóa học của mô là phương pháp duy nhất để đánh giá mức độ thiếu hụt dinh dưỡng ở cây con.

2.2.1.2 Nghiên cứu về cây Lôi khoai

IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau:

+ Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông

Dương, còn được biết đến với các tên gọi địa phương như lô khoai, lim xanh hay lá thắm, là một loài cây đặc hữu tại Việt Nam Loài cây này chủ yếu sinh trưởng tại khu vực Vườn quốc gia Bạch Mã, thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.

+ Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ

+ Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng

Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, còn được biết đến với tên đồng nghĩa Gymnocladus canadensis Lam., là một loài cây phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ Tên tiếng Anh của loài cây này là Kentucky coffeetree, xuất phát từ việc hạt của nó từng được sử dụng như một sự thay thế cho cà phê Tuy nhiên, do chứa độc tố, việc tiêu thụ hạt Kentucky coffeetree với số lượng lớn là không an toàn.

+Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung

Nhiều tài liệu chỉ công nhận ba loài chính của chi Gleditsia, bao gồm G dioicus, G burmanicus và G chinensis Đồng thời, trong cơ sở dữ liệu IPNI, danh pháp Gymnocladus williamsii Hance, 1884 được ghi nhận là đồng nghĩa với Gleditsia sinensis, thường được gọi là cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam.

2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam

2.2.2.1 Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu

Theo Nguyễn Xuân Quát (2001) để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần đảm bảo các tiêu chí:

- Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu:

Đất làm bầu là thành phần chính trong hỗn hợp ruột bầu, giúp tạo ra cây con có bầu Phương pháp này được áp dụng rộng rãi, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển quy mô và nâng cao hiệu quả trồng rừng.

Hỗn hợp ruột bầu đóng vai trò quan trọng như một giá đỡ và kho chứa chất dinh dưỡng cho cây, tạo môi trường an toàn và thuận lợi cho sự phát triển của cây, không chỉ trong vườn ươm mà còn trong giai đoạn đầu sau khi trồng Đất làm bầu thường chiếm từ 80 - 90% trọng lượng ruột bầu, có thể lên đến 99% hoặc 100% nếu sử dụng đất chất lượng tốt Để đáp ứng yêu cầu này, đất làm bầu cần có tính tơi xốp, khả năng thấm và giữ nước tốt, đồng thời phải thoáng khí để hỗ trợ sự phát triển của rễ, nhưng cũng cần có độ kết dính và không chứa hạt đất hoặc các hạt lớn hơn 4 - 5mm để tránh bị vỡ khi di chuyển, trừ loại bầu treo.

Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu yêu cầu loại đất có thành phần cơ giới trung bình, thường là đất thịt hoặc đất thịt pha, với tỷ lệ 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét Đất cần ít chua, có độ pH từ 5 - 6, và tầng mặt phải có mùn cùng các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển.

- Kĩ thuật làm đất ruột bầu:

Để chuẩn bị đất, trước tiên cần phát dọn sạch thực bì và cuốc hoặc cày lớp đất mặt sâu khoảng 20 - 30 cm, sau đó đập nhỏ và loại bỏ đá cục cùng các tạp vật thô Tiếp theo, sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm Sau khi xử lý, rải đất trên nền phẳng ngoài trời dày khoảng 5 - 7 cm, phủ lên bằng tấm vải mưa trong suốt và dùng gạch đá chặn mép để phơi nắng trong 3 - 4 ngày nhằm làm cho đất ải Cuối cùng, vun đất thành đống cao 40 - 50 cm, phủ kín bằng vải mưa và chặn mép để ủ đất trong vài tuần, giúp diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi sử dụng.

Để trộn hỗn hợp ruột bầu, bạn cần cân đong chính xác từng loại nguyên liệu như đất và phân bón theo tỉ lệ yêu cầu Đổ nguyên liệu nhiều trước, sau đó là nguyên liệu ít để tạo thành đống hình nón Sử dụng xẻng để xúc và đảo trộn hỗn hợp, chuyển sang bên cạnh và thực hiện việc đảo trộn 2 - 3 lần cho đều.

Để bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu, sau khi phơi ủ hoặc trộn xong, cần giữ chúng ở nơi khô ráo và có mái che Sử dụng tủ bằng vải nhựa để tránh mưa và ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh, sâu hại cũng như cỏ dại, nhằm duy trì chất lượng nguyên liệu.

Trước thời kỳ đổi mới, công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp chưa được đánh giá đúng mức, chủ yếu tập trung vào số lượng giống cho rừng trồng mà không chú trọng đến chất lượng Việc sử dụng giống không rõ nguồn gốc và thu hái một cách xô bồ đã dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng suất chỉ đạt từ 5 - 10 m³/ha/năm Gần đây, chúng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của việc sản xuất giống, với năng suất đã tăng lên từ 30 - 70 m³/ha/năm vào năm 1998 Điều này đã dẫn đến quyết định ban hành quy phạm xây dựng rừng giống và vườn giống trong ngành lâm nghiệp.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Sở và Trần Thế Phong (2003), thành phần của hỗn hợp ruột bầu đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của cây con tại vườn ươm Một hỗn hợp ruột bầu lý tưởng cần có tính chất lý hóa phù hợp, giúp cây phát triển khỏe mạnh và nhanh chóng Hỗn hợp nhẹ và thoáng khí với khả năng giữ nước cao nhưng thiếu khoáng chất sẽ không hỗ trợ tốt cho sự phát triển của cây Ngược lại, hỗn hợp chứa nhiều khoáng chất nhưng có cấu trúc đất nặng, khó thấm và thoát nước sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến cây con.

Thảo luận

Dựa trên các nghiên cứu hiện có về hỗn hợp ruột bầu, kích thước ruột bầu và thành phần phân bón, có thể thấy rằng nghiên cứu về loài Lôi khoai vẫn còn thiếu sót Điều này tạo ra một khoảng trống trong việc chọn tạo và nhân giống loài cây này Do đó, những kiến thức hiện tại sẽ là cơ sở quan trọng cho tôi trong việc tiến hành nghiên cứu về Lôi khoai.

Dựa trên các công trình nghiên cứu đã thực hiện, tôi đã chọn lựa nội dung và phương hướng phù hợp cho đề tài nghiên cứu mang tên “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn) J.E Vid.) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên”.

Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, sau 50 năm xây dựng và phát triển, đã trở thành trung tâm hàng đầu Việt Nam về đào tạo và chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên và môi trường Các đề tài nghiên cứu khoa học và chương trình chuyển giao của trường đã đạt được kết quả tốt và có tính ứng dụng cao, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.

Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 3km về phía Tây, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thuận lợi cho việc di chuyển và học tập của sinh viên.

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều

- Phía Đông giáp với khu dân cư

- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà

Vườn ươm cây đầu dòng thuộc khoa Lâm nghiệp mới được thành lập, với cơ sở vật chất còn hạn chế Tuy nhiên, Viện đang nỗ lực cải tiến và trang bị hiện đại để phục vụ tốt hơn cho quá trình nghiên cứu.

Vườn ươm cây đầu dòng của khoa Lâm nghiệp hiện đang sản xuất nhiều loại cây ăn quả như cam, bưởi, ổi và các loại cây trồng lâm nghiệp như keo, mỡ, lát Đặc biệt, vườn ươm còn có khu vực riêng dành cho sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, được trang bị hệ thống tưới nước và dàn che để thuận tiện cho việc chăm sóc cây.

Vườn ươm cây đầu dòng thuộc khoa Lâm nghiệp đã mở rộng diện tích nhằm cung cấp cây giống chất lượng, phục vụ hiệu quả cho công tác trồng rừng tại miền núi phía Bắc.

Xã Quyết Thắng có địa hình chủ yếu là đồi bát úp với độ dốc trung bình từ 10 - 25 độ và độ cao từ 50 - 70 m Đặc biệt, địa hình của xã này thấp dần từ hướng Tây Bắc về phía Đông Nam.

Vườn ươm cây đầu dòng của Trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên tọa lạc tại trung tâm thực nghiệm của trường, nằm ở khu vực chân đồi với đất Feralit phát triển trên sa thạch Đất ở đây được sử dụng cho hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt từ đồi, có chất lượng tương đối tốt Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy những đặc điểm nổi bật của khu vực này.

2.4.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn

Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết chia thành 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông Tuy nhiên, khu vực này chủ yếu trải qua 2 mùa chính là mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).

Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 25 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm nằm trong khoảng 2 đến 5 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận được là 39 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất đạt 3 độ C.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2007 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm Trong đó, tháng 7 là tháng có số ngày mưa nhiều nhất.

Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 82%, với sự biến thiên theo mùa Mức độ ẩm cao nhất vào tháng 7 trong mùa mưa, lên đến 86,8%, trong khi mức thấp nhất vào tháng 3 trong mùa khô chỉ đạt 70% Sự chênh lệch độ ẩm giữa hai mùa dao động từ 10 đến 17%.

Trong mùa nóng, gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam, trong khi vào mùa lạnh, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế Xã Quyết Thắng và thành phố Thái Nguyên, do vị trí địa lý xa biển, ít bị ảnh hưởng trực tiếp bởi bão.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm

- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con.

Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Vườn ươm cây đầu dòng Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

Thời gian: Từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020.

Nội dung nghiên cứu

Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:

- Nghiên cứu về thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống cây Lôi khoai.

- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Lôi khoai.

- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai.

- Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc.

- Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lôi khoai.

- Một số loại sâu bệnh hại ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Lôi khoai.

- Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lôi khoai.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm được áp dụng để bố trí thí nghiệm nhằm so sánh ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến tỷ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai Nghiên cứu này giúp xác định công thức tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả sinh trưởng của cây Việc thực hiện các thí nghiệm với thiết kế khoa học sẽ cung cấp dữ liệu chính xác, phục vụ cho việc cải thiện quy trình trồng trọt.

Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra là cách tiếp cận hiệu quả trong lâm nghiệp Qua việc thu thập dữ liệu từ các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, chúng ta có thể tiến hành tổng hợp và phân tích các thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học, giúp nâng cao độ chính xác và tính khoa học của nghiên cứu.

Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu

+ Chuẩn bị hạt giống Lôi khoai.

+ Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu, lưới che …

+ Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng …

+ Dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, tài liệu tham khảo, thước đo chiều cao, thước kẹp kính.

+ Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc diệt nấm

Phân tổng hợp chế biến: loại thường dùng trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.

Phân bón NPK dạng hột có màu xám, mùi chua và tan trong nước Các chỉ tiêu hóa lý của phân bón này cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định.

Phân NPK thành phần phân bón NPK –S 5.10.3-8 có (P2O5 hữu hiệu

10%, N: 5%, K2O: 3%, S:8 - 11%, CaO: 18 - 20%, MgO: 2 - 2,5%, SiO2: 4 - 5%, Cu: 20 - 30ppm, Zn: 40 - 50ppm, Co: 10 - 15ppm) loại phân này chủ yếu dùng để bón lót.

Bước 2: Chuẩn bị hỗn hợp ruột bầu

+ Chuẩn bị hạt và hỗn hợp ruột bầu:

Quả lôi khoai cần được thu hoạch từ những cây khỏe mạnh, có thân thẳng và tán đều, không bị sâu bệnh và đã cho quả từ hai vụ trở lên Để thu hái, nên sử dụng sào có ngoắc ở đầu để lấy từng chùm quả chín mà không chặt cành, nhằm bảo đảm năng suất cho vụ sau.

Chuẩn bị đất đóng bầu là bước quan trọng cần thực hiện trước 1 tuần, bao gồm việc nghiền nhỏ và làm tơi xốp đất Đồng thời, cần diệt trừ các mầm mống sâu bệnh và cỏ dại có trong đất, cũng như phơi ải để cải thiện tính chất của đất.

Kỹ thuật tạo túi bầu sử dụng vỏ bầu PE màu đen, đảm bảo độ bền cao, giúp bảo vệ cây trong quá trình đóng bầu, chăm sóc tại vườn và vận chuyển mà không bị hư hỏng.

Kích thước bầu là 9x13cm, với đất và phân được trộn đều trước khi đóng bầu Ruột bầu cần đảm bảo độ xốp khoảng 60 - 70%, không quá chặt hoặc quá lỏng và phải có độ ẩm phù hợp.

Để đóng bầu nhanh và đều tay, trước tiên, bạn cần xoa và mở miệng túi bầu Sử dụng tay không thuận để giữ túi, đồng thời dùng ngón tay cái và ngón trỏ để căng miệng túi ra Sau đó, dùng tay thuận để bốc đất, cho vào bầu sao cho 1/3 đáy bầu được lấp đầy và ấn chặt để tạo đáy bầu chắc chắn, trong khi 2/3 phía trên bầu nên lỏng hơn.

Để trồng cây bầu hiệu quả, cần chuẩn bị luống xếp bầu trên nền đất phẳng, với kích thước rộng từ 0,8 đến 1m Mặt luống phải phẳng và lấp đất xung quanh bầu đến 2/3 chiều cao, giúp chặt luống và giữ ẩm cho bầu Khoảng cách giữa các luống bầu nên từ 50 đến 60 cm để thuận tiện cho việc chăm sóc cây con.

Để hạt giống phát triển tốt, cần duy trì độ ẩm của bầu ở mức 75% Vào những ngày nắng, hãy tưới nước cho bầu ít nhất một lần, trong khi vào những ngày mưa, cần có biện pháp thoát nước kịp thời để tránh tình trạng ngập úng.

Bước 3: Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành với 4 công thức khác nhau, mỗi công thức được lặp lại 3 lần với 30 hạt cho mỗi lần lặp Do đó, tổng số hạt trong mỗi công thức là 90 hạt, và tổng số hạt được sử dụng trong toàn bộ thí nghiệm là 360 hạt.

+ Công thức I: 98% đất tầng mặt + 2% NPK

+ Công thức II: 93% đất tầng mặt + 5% phân chuồng hoai + 2% NPK

+ Công thức III: 88% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 2% NPK

+ Công thức IV: 83% đất tầng mặt + 15% phân chuồng hoai + 2% NPK

Hình 3.1 Bố trí công thức thí nghiệm

Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với 3 lần lặp, được thể hiện ở mẫu bảng 3.1

Mẫu bảng 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lôi khoai

Trước khi tiến hành cấy hạt, cần tưới nước cho bầu đất đủ ẩm ít nhất một ngày trước đó Chọn những hạt giống to khỏe, có khả năng nảy mầm tốt để cấy Sử dụng que hoặc ngón tay trỏ để tạo lỗ sâu khoảng 1,5 - 2 cm ở giữa bầu, sau đó thả hạt vào và phủ một lớp đất mịn để lấp kín hạt.

Hình 3.2 Cách thức tra hạt

Sau khi bố trí công thức thí nghiệm và tra hạt, hàng ngày ta tiến hành tưới nước cho bầu và tiến hành theo dõi

Sau khi tra hạt và tưới nước 7 - 10 ngày hạt bắt đầu nảy mầm nên khỏi mặt đất Khi hạt đã nảy mầm ta theo dõi các chỉ tiêu như:

- Tỷ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai.

- Sinh trưởng về chiều cao và số lá

- Kết quả ghi vào mẫu bảng 3.2, mẫu bảng 3.3.

Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lôi khoai

Lần Hạt lặp nảy mầm

Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lôi khoai

Bước 4: Chăm sóc cây con, thu thập số liệu

Để đảm bảo cây con phát triển tốt, cần tưới đủ ẩm vào buổi sáng sớm và chiều mát Tần suất tưới phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất, với mục tiêu duy trì độ ẩm ổn định cho cây Lượng nước tưới trung bình cho mỗi lần là từ 3 đến 5 lít trên mỗi mét vuông.

Nếu cây nào chết cấy dặm ngay đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, cần tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.

Để duy trì sức khỏe cho cây trồng, cần nhổ hết cỏ trong bầu và xung quanh luống Kết hợp với việc xử lý nhẹ, bạn nên phá váng bằng một que nhỏ và xới xa gốc để tránh làm tổn thương cây Thực hiện công việc này trung bình 15 đến 20 ngày một lần.

Hình 3.3 Vệ sinh vườn ươm

Mỗi lần lặp lại của công thức sẽ đo đếm 30 cây, trong khi một công thức khác sẽ đo 90 cây Việc đo đếm được thực hiện định kỳ hàng tháng.

Cách thức đo đếm như sau: Đường kính cổ rễ: Định kỳ một tháng đo một lần được đo bằng thước kẹp Palme với độ chính xác 0,1 mm.

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Nghiên cứu về thu hái, bảo quản và xử lý hạt giống

- Chọn cây mẹ để lấy giống:

Cây mẹ có những đặc điểm nổi bật như sinh trưởng và phát triển tốt, với thân thẳng và tán cân đối Cây thường sai quả, hạt lớn và có phẩm chất sinh lý tốt Khi quả chín, tiến hành thu hái để làm giống.

- Thu hái và bảo quản hạt giống:

Để thu hoạch quả, có thể sử dụng sào có buộc ngoắc ở đầu để ngoắc từng chùm quả chín hoặc dùng dụng cụ trèo lên cây để hái Thời gian thu hoạch thường diễn ra vào tháng 10 và tháng 11 Sau khi hái, quả cần được phơi dưới ánh nắng trực tiếp để tách ra, loại bỏ tạp vật và hạt hỏng Cuối cùng, tiến hành bảo quản khô trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 10 đến 15 độ C hoặc xử lý ngay để gieo.

Hình 4.1 Quả và hạt Lôi khoai

+ Thời vụ gieo ươm: Vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân.

Để xử lý hạt cây Lôi khoai, từ 1 kg quả khô có thể thu được 590 hạt, và từ 10 kg quả tươi sẽ cho ra 1 kg quả khô Hạt giống cần được ngâm trong nước ấm từ 80 đến 90 độ C trong vòng 12 giờ Quá trình ủ hạt bắt đầu từ ngày 7 tháng 11 năm 2019, sau 4 đến 5 ngày, hạt sẽ bắt đầu nảy mầm Tỉ lệ nảy mầm vào ngày thứ 4 là 10% và ngày thứ 5 cũng là 10%, tổng tỉ lệ nảy mầm sau một lần ngâm khoảng 40% Nếu sau 5 ngày mà hạt không nảy mầm trong khoảng từ 7 đến 10 ngày, thì hạt được coi là hỏng.

Kết quả nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu

Trong quá trình thí nghiệm, tỷ lệ nảy mầm của mỗi công thức khác nhau, với tỷ lệ cây nảy mầm của cây Lôi khoai được thể hiện rõ trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lôi khoai ở các công thức thí nghiệm

Kết quả bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nảy mầm của các hạt trong các công thức thí nghiệm có sự chênh lệch tương đối rõ.

Sau khi gieo hạt được 15 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức thứ 1 là 71,11%, công thức 2 là 76,66 %, công thức 3 là 75,55 %, công thức 4 là 79,12%.

Sau khi gieo hạt được 30 ngày, tỷ lệ cây nảy mầm ở công thức thứ 1 là 85,55 %, công thức 2 là 87,77 %, công thức 3 là 84,44%, công thức 4 là 87,77%.

Hàm lượng phân chuồng hoai và super lân ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của cây khác nhau Sau 30 ngày gieo hạt, công thức với 15% phân chuồng hoai và 2% super lân (CT4) cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 87,77%, trong khi công thức với 10% phân chuồng hoai và 2% super lân có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất chỉ đạt 84,44%.

Hình 4.3a Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi

Hình 4.3b Tỷ lệ hạt nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lôi khoai

Hỗn hợp ruột bầu khác nhau sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và chiều cao trung bình của cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm.

Bảng 4.2 Chiều cao cây Lôi khoai dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu

(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)

Giai đoạn 4 tháng tuổi cho thấy ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây con Lôi khoai không có sự khác biệt rõ rệt, với chỉ số Sig.F = 0,065, lớn hơn 0,05 Cụ thể, sinh trưởng chiều cao ở công thức 1 đạt 10,06 cm.

Giai đoạn 5 tháng tuổi cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây con Lôi khoai, với chỉ số Sig.F = 0,017 < 0,05 Chiều cao cây con lần lượt đạt 12,20 cm ở công thức 1, 14,06 cm ở công thức 2, 14,07 cm ở công thức 3 và 14,58 cm ở công thức 4, trong đó công thức 4 có chiều cao cao nhất Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu, công thức 2 (14,06 cm), công thức 3 (14,07 cm) và công thức 4 (14,58 cm) được xác định là hỗn hợp tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lôi khoai ở giai đoạn này.

Ở giai đoạn 6 tháng tuổi, sau khi phân tích phương sai bằng phần mềm SPSS, chỉ số Sig.F = 0,001 cho thấy ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây con Lôi khoai là rõ rệt Chiều cao cây ở các công thức khác nhau lần lượt là: công thức 1 đạt 15,25 cm, công thức 2 17,15 cm, công thức 3 17,61 cm, và công thức 4 cao nhất với 19,17 cm Sự phân hóa về chiều cao thân cây giữa các công thức là mạnh mẽ, với công thức 4 có chiều cao cao nhất và công thức 1 thấp nhất Theo tiêu chuẩn Duncan, công thức 4 được xác định là hỗn hợp tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Lôi khoai ở giai đoạn 6 tháng tuổi.

Trong sản xuất gieo ươm cây Lôi khoai, giai đoạn từ 4 đến 6 tháng tuổi, cây con đạt chiều cao tốt nhất khi sử dụng hỗn hợp ruột bầu với tỷ lệ 83% đất tầng mặt, 15% phân chuồng hoai và 2% NPK Việc áp dụng đúng tỷ lệ này là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả trong thực tiễn sản xuất.

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến đường kính của cây Lôi khoai

Hỗn hợp ruột bầu đa dạng sẽ tác động đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển đường kính trung bình của cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm.

Bảng 4.3 Đường kính của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu

(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)

Giai đoạn 4 tháng tuổi, sau khi phân tích phương sai bằng SPSS, chỉ số Sig.F đạt 0,019 < 0,05 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cây con Lôi khoai Kết quả cho thấy sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 4 (0,36 cm) và thấp nhất ở công thức 1 (0,32 cm) Qua kiểm tra sai dị bằng tiêu chuẩn Duncan, công thức 3 (0,34 cm) và công thức 4 (0,36 cm) được xác định là hỗn hợp tốt nhất cho sinh trưởng đường kính cây Lôi khoai trong giai đoạn này.

Các công thức 3 (0,42 cm) và 4 (0,43 cm) cho thấy sự phân hóa rõ rệt về đường kính cổ rễ, trong đó công thức 4 có biến động cao nhất Ngược lại, công thức 1 ghi nhận đường kính thấp nhất với 0,38 cm Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để kiểm tra sự khác biệt giữa các trung bình mẫu, công thức 3 và 4 được xác định là hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sự sinh trưởng đường kính cây Lôi khoai ở giai đoạn 5 tháng tuổi.

Giai đoạn 6 tháng tuổi cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lôi khoai, với chỉ số Sig.F= 0,002 < 0,05 Đường kính cây ở các công thức lần lượt là 0,43 cm (công thức 1), 0,46 cm (công thức 2 và 3), và 0,48 cm (công thức 4), cho thấy sự phân hóa mạnh mẽ về đường kính cổ rễ Công thức 4 có biến động cao nhất với 0,48 cm, trong khi công thức 1 có biến động thấp nhất với 0,43 cm Tiêu chuẩn Duncan được sử dụng để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm xác định hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho sinh trưởng đường kính cây Lôi khoai trong giai đoạn này.

6 tháng tuổi ở công thức 3(0,46 cm), công thức 4(0,48 cm).

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lôi khoai

Hỗn hợp ruột bầu đa dạng ảnh hưởng đến sự phát triển và động thái ra lá của cây Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm Sự khác biệt này có thể tác động đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Bảng 4.4 Động thái ra lá của cây Lôi khoai dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu

(Nguồn: Kết quả tính toán đề tài)

Giai đoạn 4 tháng tuổi, kết quả phân tích phương sai bằng phần mềm SPSS cho thấy chỉ số Sig.F = 0,56, lớn hơn 0,05, cho thấy ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây con Lôi khoai không có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, số lượng lá ở các công thức: công thức 1 có 7 lá, công thức 2 có 6 lá, công thức 3 có 7 lá và công thức 4 có 7 lá, cho thấy động thái ra lá ở các công thức là tương đương nhau mà không có sự chênh lệch đáng kể.

Giai đoạn 5 tháng tuổi của cây con Lôi khoai cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá, với chỉ số Sig.F= 0,106, lớn hơn 0,05 Số lượng lá tại công thức 1 là 10 lá, công thức 2 là 11 lá, và công thức 3 cũng có 11 lá, trong khi công thức 1 có số lượng lá thấp nhất Căn cứ vào mức độ phân hóa về động thái ra lá, cây Lôi khoai 5 tháng tuổi được chia thành 3 nhóm: nhóm 1 (thấp nhất) là những cây ở công thức 1, nhóm 2 là những cây ở công thức 2 và 3, và nhóm 3 là những cây ở công thức 4.

Giai đoạn 6 tháng tuổi, kết quả phân tích phương sai bằng phần mềm SPSS cho thấy chỉ số Sig.F= 0,009 < 0,05, chứng tỏ hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt đến động thái ra lá của cây con Lôi khoai Cụ thể, số lượng lá ở các công thức khác nhau: công thức 1 có 14 lá, công thức 2 có 15 lá, công thức 3 có 16 lá và công thức 4 có 18 lá, với sự phân hóa rõ rệt giữa các công thức Công thức 4 ghi nhận biến động cao nhất với 18 lá, trong khi công thức 1 có biến động thấp nhất với 14 lá Qua việc áp dụng tiêu chuẩn Duncan, công thức 3 (16 lá) và công thức 4 (18 lá) được xác định là hỗn hợp ruột bầu tốt nhất cho động thái ra lá cây Lôi khoai ở giai đoạn này.

Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại của cây con Lôi khoai trong giai đoạn vườn ươm

Trong quá trình chăm sóc cây Lôi khoai tại vườn ươm, tôi đã phát hiện một số loại sâu bệnh hại như ốc sên, dế đen và sâu sám, chủ yếu xuất hiện vào ban đêm và gây hại cho lá non Để kiểm soát tình trạng này, tôi đã áp dụng biện pháp hóa học bằng cách rải thuốc trừ ốc bươu vàng và phun thuốc trừ sâu Apphe 666EC cùng với sản phẩm từ Mỹ Bên cạnh đó, tôi cũng thực hiện các biện pháp cơ giới như ngắt bỏ lá bị hại, làm cỏ và bắt giết sâu hại vào sáng sớm và chiều tối.

Bệnh héo xanh, hay còn gọi là héo tươi, héo rũ, chết yểu, do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra, còn được biết đến với tên Ralstoria solanacearum Đây là loại vi khuẩn ký sinh phổ biến ở vùng nhiệt đới, thích hợp với nhiệt độ từ 18 đến 27 độ C, với mức tối ưu là 24 độ C Để phòng trừ bệnh hiệu quả, tôi sử dụng phương pháp hóa học bằng cách phun thuốc trừ bệnh DACONIL 500SC của Nhật Bản.

Bệnh thối cổ rễ cây con: Tôi tiến hành phòng trừ bệnh thối cổ rễ cho cây con, bằng boócđô pha nồng độ 0,5 - 1%, phun 1 lít 4 m 2

Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật nhân giống

Luống đất gieo hạt được chuẩn bị trong vườn ươm đã được khử trùng, với cát được làm nhỏ và san phẳng Bầu cây được đóng bằng túi PE màu đen kích thước 9 x 13 cm, xếp thành luống rộng khoảng 1m, chiều dài tùy thuộc vào diện tích vườn ươm Sau khi gieo, phủ lên mặt luống một lớp cát mỏng 1 - 1,5cm và tưới nước hàng ngày để duy trì độ ẩm Sau 4 - 5 ngày, cây sẽ bắt đầu nảy mầm.

Vỏ bầu polyetylen có đáy đục với 6 - 8 lỗ thoát nước, kích thước 9x13cm, chứa hỗn hợp ruột bầu gồm 83% đất tầng mặt, 15% phân chuồng hoai và 2% super lân, được làm nhỏ và sàng qua lưới mắt nhỏ 2 - 3cm Trước khi đóng bầu, hỗn hợp này được khử trùng bằng dung dịch vi ben C (0,15%) và ủ trong 2 - 3 ngày Bầu được đóng chặt và đầy đến miệng túi, xếp theo luống rộng 1m, chiều dài tùy thuộc vào điều kiện địa hình của vườn ươm.

+ Gieo hạt hoặc cấy cây mầm vào bầu:

Trước khi gieo hạt hoặc cấy cây mầm cần tưới nước đủ ẩm cho bầu đất, sao cho nước thấm đều xuống tận đáy bầu.

Khi gieo hạt đã được xử lý, hãy dùng que nhọn để tạo một lỗ lớn hơn kích thước hạt, mỗi bầu chỉ gieo một hạt Sau khi đặt hạt vào lỗ, lấp đất phủ kín hạt với độ dày khoảng 1cm Cuối cùng, tưới đẫm nước để lấp đầy các khoảng trống xung quanh hạt.

Khi cấy cây mầm, mỗi bầu chỉ nên cấy một cây Sử dụng que nhọn để tạo một lỗ nhỏ sâu khoảng 4 - 5cm, tương đương chiều dài rễ cọc Nếu rễ cọc quá dài, có thể cắt bớt Đặt rễ cọc thẳng đứng và không làm cong gập rễ Dùng hai ngón tay ấn nhẹ hai bên để đất ép chặt vào rễ mà không làm tổn thương cây Sau khi cấy khoảng 1m chiều dài của luống bầu, hãy dùng thùng ô doa để tưới đẫm nước, đảm bảo cổ rễ cây mầm được lấp kín.

Do Lôi khoai ở giai đoạn đầu là cây chịu bóng, cần thiết lập dàn che trong 1-3 tháng đầu Sau giai đoạn này, có thể tháo bỏ dàn che hoàn toàn và tiến hành bón phân, phun thuốc định kỳ như Dacolin, Anvil Hàng tháng, cần nhổ cỏ, vệ sinh vườn ươm và phá váng một lần Khi cây có dấu hiệu phân hóa và rễ xuyên qua bầu, cần đảo bầu và phân loại chất lượng cây để áp dụng chế độ chăm sóc phù hợp Đối với những cây tốt, nên hạn chế tưới nước để giúp cây cứng cáp, trong khi cây xấu cần được bón thúc và tưới đủ ẩm Nên đảo bầu vào những ngày râm mát và tưới nước đủ ẩm trước khi thực hiện.

Trong quá trình gieo ươm, việc phát hiện sớm sâu dế ăn lá trong tháng đầu tiên là rất quan trọng; có thể sử dụng chế phẩm Ankill để ngăn ngừa Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 3, cần chú ý đến bệnh thán thư và phun thuốc kịp thời để bảo vệ cây Đặc biệt, từ tháng 5 đến tháng 6, khi cây xuất hiện bệnh vàng lá, cần bón phân bón lá ngay lập tức để cải thiện sức khỏe cây trồng.

Cây con Lôi khoai đạt tiêu chuẩn xuất vườn sau 6 - 9 tháng nuôi dưỡng trong vườn ươm, với đường kính gốc (D00) từ 0,3 - 0,5cm và chiều cao vút ngọn (Hvn) ≥ 20cm Cây cần sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh hại, không cụt ngọn và không vỡ bầu.

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w