1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

51 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2 Yêu cầu thực hiện (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Tổng quan về cây Keo úc, Lim xanh (11)
      • 2.1.1. Đặ c điể m c ủ a cây Keo úc (11)
      • 2.1.2. Đặc điểm của cây Lim xanh (12)
    • 2.2. Các nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm cây Keo úc, Lim xanh ở thế giới và Việt Nam (0)
      • 2.2.1. Trên Thế giới (0)
      • 2.2.2. Ở Vi ệ t Nam (14)
    • 2.3. Tổng quan về cơ sở thực tập (0)
      • 2.3.1. Điều kiện vườn ươm (17)
      • 2.3.2. Đặc điể m khí h ậ u th ủy văn (17)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (19)
    • 3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện (19)
      • 3.1.1. Đối tượ ng (19)
      • 3.1.2. Thời gian (19)
      • 3.1.3 Phạm vi thực hiện (19)
    • 3.2. N ộ i dung th ự c hi ệ n (19)
      • 3.2.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm (0)
      • 3.2.2. Th ự c hi ện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm (0)
      • 3.2.3. Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con (0)
      • 3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn (19)
      • 3.2.5. Bài học kinh nghiệm (0)
    • 3.3 Các bước thực hiện (20)
    • 4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm (0)
      • 4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm (0)
      • 4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm (0)
      • 4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống (0)
      • 4.1.4. Kỹ thuật tra hạt (28)
    • 4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm (0)
      • 4.2.1. Tưới nước cho cây (0)
      • 4.2.2. Làm c ỏ , phá váng (30)
      • 4.2.3. Kỹ thuật dặm cây (31)
      • 4.2.4. Bón thúc cho cây (32)
      • 4.2.5. Kỹ thuật đảo bầu (33)
    • 4.3. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại (33)
    • 4.4. Đánh giá tỷ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng (0)
      • 4.4.1. Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian (43)
      • 4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng (43)
    • 4.5. Bài học kinh nghiệm (44)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (22)
    • 5.1. Kết luận (46)
    • 5.2. Đề nghị (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (48)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện

- Đối tượng sản xuất cây giống Keo úc, Lim xanh bằng hạt

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020

- Đề tài thực hiện tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên quy mô 1000m2

N ộ i dung th ự c hi ệ n

3.2.1 Th ự c hi ệ n các bước quy trình gieo ươm

- Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật ký vườn ươm

- Kỹ thuật đống bầu gieo ươm

- Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống

- Kỹ thuật tra hạt vào bầu

3.2.2 Th ự c hi ện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm

- Kỹ thuật tra dặm cây con

- Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá

- Kỹ thuật đảo bầu, phân loại cây

3.2.3 K ỹ thu ật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con

- Điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con

- Phòng trừ sâu bệnh hại

3.2.4 Tiêu chuẩn cây con xuất vườn

Các bước thực hiện

Bước 1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp

- Tài liệu điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) khu vực và điều kiện vườn ươm cây giống

- Tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan trong nước và thế giới

Bước 2 Thực hiện tại vườn ươm

1 Phỏng vấn cán bộ vườn ươm

- Phỏng vấn cán bộ kỹ thuật vườn ươm về kỹ thuật sản xuất cây giống, các biện pháp kỹ thuật gieo ươm, chăm sóc, quản lý giống

2 Phương pháp thực nghiệm và quan sát trực tiếp

Quan sát và thực hiện các công đoạn kỹthuật trực tiếp tại vườn ươm, Cụ thể;

- Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật ký vườn ươm

- Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm

- Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống

- Kỹ thuật tra hạt vào bầu

- Kỹ thuật tra dặm cây con

- Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá

- Kỹ thuật đảo bầu, phân loại cây

- Kỹ thuật điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con

- Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại

Bước 3 Phương pháp đánh giá và tính toán một số chỉ tiêu vườn ươm

- Tỷ lệ cây sống : Đếm ba điểm trên luống, mỗi luống đếm 3 hàng, tính số bầu cây sống và tính tỷ lệ sống.

Tỷ lệ cây sống = số bầu sống/tổng bầu kiểm tra x100

- Phân loại sâu bệnh hại, phân bố sâu bệnh hại cây con vườn ươm thông qua điều tra sơ bộ tại vườn ươm:

Tiến hành điều tra toàn bộ vườn ươm để xác định các loại bệnh hại phổ biến Phân bố bệnh hại được khảo sát trên luống ươm thông qua 15 ODB, mỗi ODB có chiều rộng 1m và được lấy từ 5 luống Trong mỗi ODB, điều tra được thực hiện bằng cách khảo sát từng hàng cây, với việc kiểm tra toàn bộ cây trong mỗi hàng Kết quả thu thập được sẽ được tổng hợp trong bảng.

Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại

TT ODB Tổng số cây/ ôdb

Công thức: P% = n/N x 100 (n; số cây bị hại, số cây/ô) (P25% đều)

- Theo dõi động thái tăng trưởng về đường kính và chiều cao cây và mô phỏng bằng biểu đồ

- Các số liệu tính toán bằng phần mềm excel trên máy vi tính.

Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm

KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm

4.1.1 Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm

Cây keo tai tượng (Acacia mangium) được nhập từ Úc và gieo tại vườn giống hữu tính (SSO) với ký hiệu lô hạt giống BB019 Thời gian thu hái hạt giống là vào tháng 10 năm 2019, tại độ cao từ 25-175m so với mặt biển Mỗi kilogram hạt chứa khoảng 99.500 hạt, đảm bảo chất lượng giống cây trồng.

Pongaki, tỉnh Western, Papua New Guinea, tọa độ 8,80° Vĩ độ Nam và 143,22° Kinh độ Đông, có loại đất cát pha và đất mùn trên nền đất sét với pH từ 5,5 đến 6 Khu vực này có 215 cây trôi trong vườn và có lượng mưa trung bình hàng năm là 2.050mm, nhiệt độ dao động từ 26 đến 34°C Hạt giống Keo tai tượng được cung cấp bởi Công ty Seedword Australia Pty Ltd, có nguồn gốc nguyên bản từ Úc Lô hạt đã được nhập khẩu về Việt Nam và đảm bảo tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật nhập khẩu với số hiệu 4208/BVTV-KD ngày 19/09/2019.

Hình 4.1 H ạ t gi ố ng có ngu ồ n g ố c rõ ràng

Hạt lim xanh được thu hái từ cây trưởng thành, được cung cấp bởi đơn vị cung ứng giống cây trồng có uy tín Hạt chắc, vỏđen, cứng

Hình 4.2 H ạ t gi ố ng cây lim xanh

* Thiết lập hồ sơ vườn ươm

Hồ sơ được xây dựng dựa trên phương pháp quản lý giống theo chuỗi hành trình, đảm bảo thủ tục khi xuất vườn

Hồ sơ theo dõi sản xuất kinh doanh cần ghi rõ các thông tin quan trọng như dòng giống, ngày nhập kho vật liệu giống và mã nguồn giống Cần ghi chú ngày sản xuất, lượng hạt giống xuất kho, ngày xuất kho và dự kiến lượng cây con sản xuất Chứng nhận nguồn gốc của lô hàng cũng là yếu tố cần thiết Ngoài ra, theo dõi tình hình bán sản phẩm cây con bao gồm ngày bán, tên, địa chỉ, số lượng và sơ đồ khu gieo ươm, cũng như hồ sơ các luống ươm để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Bảng 4.1 Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giốngcây lâm nghiệp

Thông tin VLG Sản xuất Bán SP

Mã Ngày nhập kho lượng Số (kg)

Ngày xuất kho lượng Số (kg) lượng Số cây con

Ngày Khách hàng lượng Số (kg)

Nhật ký các luống gieo ươm là tài liệu quan trọng để theo dõi toàn bộ quá trình trồng cây, bao gồm các thông tin như thời gian đóng bầu, số lượng bầu mỗi luống, ngày tra hạt, ngày nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm Ngoài ra, nhật ký cũng ghi nhận ngày tra dặm, ngày đảo bầu, tình trạng sâu bệnh và các biện pháp phòng trừ, chăm sóc và bón thúc Cuối cùng, ngày xuất vườn và tỷ lệ xuất vườn cũng được ghi chép cẩn thận để đánh giá hiệu quả của quá trình ươm trồng.

Bảng 4.2: Theo dõi tình hình chung sản xuất tại vườn ươm

TT Thông tin chính Khu 1 Khu 2 Khu 3

2 Ngày tra hạt - Từ 23/11-1/12/2019 - Từ 23/11-1/12/2019 - T ừ 23/11-1/12/2019

- Các khu A (Từ 1-43) dặm lần 1 vào 20- 25/12/19

- Các luống khu B (Từ 1-25) dặm lần 1 vào 20-25/12/19

- 10/2/20: Ti ế p t ụ c dặm các luống còn lại (khu A,B,C)

- D ặ m t ấ t c ả các ch ỗ mất khoảng - D ặ m t ấ t c ả các chỗ mất khoảng

Làm c ỏ , phun ch ố ng rét cho cây con

Làm c ỏ ,bón phân qua lá ( NPK Việt Nhật)

- Ngày 10/2/2020: Làm c ỏ , bón phân qua lá ( NPK Việt Nhật)

Phun chống nấm cho cây, ch ống chương mai hại lá

Phun nấm phấn tr ắ ng

- Ngày 10/2/2020: Phun thuốc nấm tr ắ ng

4.1.2 Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm

Bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt từ 10-15 ngày.

Vỏ bầu cần được làm từ chất liệu P.E màu trắng đục hoặc đen, đảm bảo độ bền cao để bảo vệ cây trong quá trình đóng bầu, chăm sóc trong vườn và vận chuyển, tránh hư hỏng.

- Loại bầu: được làm bằng Polyetylen

Đất dưới tán rừng có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, với tỷ lệ sét vật lý từ 20 - 25% Nếu không có đất dưới tán rừng, có thể sử dụng đất dưới tán tế guột hoặc cỏ lào làm sự thay thế.

Để đóng và xếp bầu, trước tiên cần trộn hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định Sau đó, cho hỗn hợp vào 1/3 bầu và lèn chặt để tạo đáy Tiếp tục đổ đất đầy bầu, dùng ngón tay lèn đất đều và chặt Các bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, so le nhau với khoảng cách luống rộng từ 0,8-1m, đảm bảo mặt bầu phẳng Lấp đất xung quanh 2/3 bầu và chèn chặt các kẽ hở để tạo độ chắc chắn cho luống Cuối cùng, giữ khoảng cách 40-50cm giữa các luống bầu để thuận tiện cho việc chăm sóc cây con.

Hình 4.3 : Bầu được đóng, xếp ngăn lắp theo luống

4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống

Để gieo hạt giống, bạn cần cho hạt vào chậu hoặc thùng, sau đó đổ nước sôi 100 độ vào với lượng nước gấp đôi so với lượng hạt Ngâm hạt cho đến khi nước nguội, sau đó vớt hạt ra, rửa sạch bằng nước lã và tiến hành ủ hạt.

- Hạt được ủ trong bao tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua một lần bằng nước lã Sau 2 - 3 ngày hạt bắt đầu nứt nanh đem gieo vào bầu

Hình 4.4: H ạ t sau khi x ử lý đã trương hạ t và b ắt đầ u n ứ t nanh

Hạt Lim xanh có vỏ cứng và lớp thịt bên ngoài nên khó thấm nước Để khắc phục, có thể dùng dao sắc tạo vết nhỏ hoặc mài mép hạt trên nền xi măng để tạo lỗ, sau đó ngâm hạt trong nước ấm 80°C trong 8-10 giờ cho đến khi hạt nở Tại những nơi có điều kiện và số lượng hạt lớn, có thể sử dụng đá mài có mô tơ để đạt năng suất cao hơn Sau khi hạt nứt mầm, tiến hành gieo Nếu hạt sau khi ngâm chưa nở, cần vớt ra hong nơi thoáng mát 2-3 tiếng để hạt “thở” trước khi ngâm tiếp.

Hình 4.5 : Hạt được xử lý cơ học mài mép vỏ cứng Phương pháp nhiệt:

- Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1 gam thuốc tím pha cho 1 lít nước); thời gian ngâm là 30 phút.

- Tách phần thịt bao quanh hạt bằng cách ngâm hạt trong nước ấm 1-

2 tiếng, sau đó cho vào rổ chà xát thật mạnh để rửa sạch phần thịt bao quanh vỏ hạt.

Để chuẩn bị hạt giống, ngâm hạt trong nước sôi 80°C và để nguội dần Sau 10-15 giờ, vớt hạt ra cho vào túi vải và ủ trong bao tải Đối với những hạt chưa nở, tiếp tục ngâm thêm 3-4 tiếng Trước khi ngâm tiếp, cần vớt hạt ra và hong ở nơi thoáng mát để tránh thiếu dưỡng khí, giúp hạt không bị thối.

- Sau khi xử lý hạt có thể ủ hạt trong cát ẩm cho đến khi hạt nứt nanh thì đem gieo.

Chú ý khi ủ hạt: Không nên ủ hạt trong túi quá to (không quá 5kg) Dùng túi bằng loại vải bông, hàng ngày rửa chua, tưới đủ ẩm, để nơi thoáng mát

Hình 4.6: H ạ t đượ c x ử lý nhi ệ t - bóc l ớ p v ỏ ngoài - ủ trương hạ t và b ắt đầ u n ứ t nanh 4.1.4 Kỹ thuật tra hạt

Sau khi ngâm ủ, chỉ chọn những hạt đã nhú mầm đạt tiêu chuẩn để tra vào bầu Trong sản xuất quy mô lớn, hạt cần trương căng đều và chuẩn bị nứt nanh để tránh gãy mầm và tổn thương lông hút, điều này rất dễ dẫn đến chết cây mầm Cần tránh để hạt nảy mầm quá dài, vì điều này sẽ gây khó khăn trong quá trình tra hạt và giảm tỷ lệ sống sót.

Cần cân đối lượng hạt xử lý thành nhiều lần để đảm bảo hạt tra thường xuyên mà không để mầm mọc quá dài

Kỹ thuật tra hạt rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển của cây Trước khi gieo, bầu đất cần được tưới nước đủ ẩm ít nhất một ngày Lựa chọn hạt đều, nhú mầm, sau đó dùng que nhọn tạo lỗ sâu từ 1 – 1,5 cm và gieo từ 1 – 2 hạt mỗi bầu, rồi phủ lớp đất mịn lên trên Cần lưu ý không gieo hạt quá nông để tránh xáo trộn và trôi hạt khi tưới, cũng như không gieo quá sâu để không gây ngẹt mầm Hằng ngày, tưới nước đều vào buổi sáng và chiều tối để duy trì độ ẩm, tránh để bầu đất khô, vì điều này có thể làm hạt và cây mầm mất nước và chết.

Hình 4 7:Tra h ạ t Keo vào b ầ u

Để gieo hạt, bạn cần dùng que tạo một lỗ sâu khoảng 1-2 cm giữa bầu, sau đó cho 1 hạt vào và lấp đất phủ kín hạt Để giữ độ ẩm, hãy phủ rơm rạ đã khử trùng lên trên Sau khi gieo, cần tưới nước đủ ẩm; trong những ngày nắng không mưa, nên tưới khoảng 3 - 4 lít nước cho mỗi mét vuông.

Hình 4.8: Tra h ạ t Lim xanh vào b ầ u

4.2 Thực hiện các bướcchăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm

Trong ba tháng đầu, cần duy trì độ ẩm cho cây bằng cách tưới 4-5 lít nước mỗi mét vuông mỗi ngày, trừ những ngày mưa Tốt nhất nên chia thành hai lần tưới, vào sáng sớm và chiều tối, để giữ độ ẩm ở mức 60-70%.

Sau khi gieo hoặc cấy cây, cần chú ý tưới nước thường xuyên để giữ đất ẩm, đặc biệt là trong tháng đầu nếu không có mưa Trong 20 ngày đầu, nên tưới liên tục, và khi cây đã mọc đều, tần suất tưới có thể giảm dần Ở giai đoạn sau, lịch tưới cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện thời tiết.

Trước khi xuất vườn 15 - 20 ngày tuyệt đối không được bón thúc và hạn chế tưới nước để hãm cây

Khi xuất vườn cây được tưới thật ẩm để tránh vỡ bầu khi vận chuyển

Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại

A Theo dõi m ộ t s ố lo ạ i sâu, b ệ nh h ạ i

Theo dõi và đánh giá phân bố bệnh tại vườn ươm là cần thiết để lựa chọn biện pháp và loại thuốc phòng trừ cây con kịp thời Nếu không xử lý sớm, bệnh có thể trở nặng, gây thiệt hại lớn cho nhà sản xuất và làm giảm tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

* Các loại sâu, bệnh phổ biến ởvườn ươm giống Keo úc, Lim xanh bao gồm:

- Phấn trắng lá Keo úc

- Lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh

- Sâu hại lá (sâu hại lá Keo úc)

* Phân bố bệnh chủ yếu theo đám và theo cụm

Kết quả theo dõi phân bố bệnh tại vườn ươm

Bảng 4.3 Phân bố bệnh hại lá Keo úc giai đoạn vườn ươm

Số cây bị bệnh Bệnh phấn trắng Lở cổ rễ

Lở cổ rễ P% Phân bố P% Phân bố

Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng đang gia tăng với tỷ lệ cao nhất trong hai loại bệnh, nguyên nhân chủ yếu là do thời tiết hiện tại có mưa, độ ẩm cao và thiếu ánh nắng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm phấn trắng.

Biểu hiện của bệnh là sự xuất hiện ban đầu các đốm bột màu trắng trên bề mặt lá và phần ngọn non Sau đó, các đốm trắng này lan rộng không rõ hình dạng, và khi bệnh nặng, cả hai mặt lá sẽ bị phủ kín bởi lớp bột trắng như phấn Nếu bệnh kéo dài, mép lá sẽ khô và xoăn lại, dẫn đến ngọn cây khô dần và cuối cùng là cây chết.

Bệnh nặng có thể gây chết hàng loạt cho cây con, hoặc làm cho cây sinh trưởng kém, không đạt tiêu chuẩn xuất vườn, dẫn đến giảm tỷ lệ sống của cây.

Bệnh phấn trắng chủ yếu do nấm Oidiumacacia gây ra, thuộc bộ nấm phấn trắng và ngành phụ nấm bất toàn Bệnh thường trở nên nghiêm trọng hơn trong điều kiện thời tiết âm u, có sương mù và mưa phùn kéo dài, khi ánh nắng hạn chế.

Hình 4.13: B ệ nh ph ấ n tr ắ ng trên lá Keo ở các giai đoạ n cây con

- Bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh

Bệnh lở cổ rễ thường xảy ra ở giai đoạn cây mầm, chủ yếu do độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển, gây hại cho sự sinh trưởng của cây con.

Bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc và Lim xanh trong vườn ươm có thể gây ra tỷ lệ chết cao, làm cho cây không thể phát triển và chết từng đám, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và số lượng cây giống Nguyên nhân chính của bệnh này là do nấm Rhizoctonia và Pythium.

Theo đánh giá sơ bộ tại vườn ươm, bệnh lở cổ rễ có mức phân bố không quá cao, nằm trong khoảng 10% Bệnh này được xếp vào loại phân bố cụm và cá thể.

Các biểu hiện chính khi quan sát tại vườn ươm:

Thối hạt và thối mầm là hiện tượng xảy ra sau khi gieo hạt và chờ đợi chúng nảy mầm Khi kiểm tra, nếu phát hiện một số hạt không nảy mầm, cần bóc hạt ra để kiểm tra Nếu thấy phôi hạt bị thối với màu trắng đục và mềm, điều này cho thấy bệnh đã xâm nhập vào cây non vừa nhô lên khỏi mặt đất Hậu quả là cây mầm có thể bị khô héo, lở loét, không thể quang hợp và dẫn đến chết cây.

Đổ non là hiện tượng cây con bị bệnh xâm nhập vào gốc gần túi bầu, khiến các tế bào vỏ rễ thối màu nâu đến nâu đen Hậu quả là bộ rễ không phát triển, cổ rễ teo thắt, dẫn đến mất khả năng hút nước và dinh dưỡng, làm cây héo và chết.

+ Chết đứng: vật gây bệnh xâm nhập vào phần cổ rễ cây, trường hợp này cây không bịđổ gục mà cây héo dần dần rồi chết khô đứng

Hình 4.14: B ệ nh l ở c ổ r ễ trên lá Keo úc, Lim xanh

- Sâu hại lá (sâu hại lá Keo úc)

Trong giai đoạn vườn ươm, lá non thường bị tấn công bởi nhiều loại sâu hại như sâu đo, sâu xám và cấu cấu Những sâu này gây hại bằng cách làm cho lá xuất hiện đốm khô và thủng, dẫn đến giảm khả năng quang hợp và làm cho cây trở nên còi cọc Sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 3 chỉ ăn lớp biểu bì của lá, trong khi các tuổi sau có thể ăn thành lỗ hoặc ăn hết lá, chỉ để lại gân lá hoặc làm cụt ngọn non.

Đánh giá sơ bộ về sự phân bố sâu trên các luống cây là bước quan trọng để lựa chọn biện pháp phòng trừ thủ công hoặc hóa học, cùng với loại thuốc phù hợp Kết quả của đánh giá sơ bộ này sẽ giúp xác định chiến lược hiệu quả nhất trong việc kiểm soát sâu bệnh.

Bảng 4.4 Phân bố sâu hại lá keo TTODB Số cây/1ODB Số cây bị sâu P% Phân bố

Theo bảng phân bố, sâu hại chủ yếu tập trung ở một số cá thể trong một luống, trong khi nhiều luống khác lại không có sự xuất hiện của sâu hại.

Theo điều tra, một số loại sâu như sâu đo, sâu xám và câu cấu gây hại cho lá keo, chủ yếu tấn công vào lá keo non và ảnh hưởng đến sự phát triển của cây Mật độ gây hại của chúng thường ở mức độ nhẹ, chỉ khoảng 1-3%, và được phân loại là mức độ phân cá thể.

Hình 4.15: M ộ t s ố sâu h ạ i lá Keo úc ph ổ bi ế n

B Kỹ thuật phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại

1 Các bi ệ n pháp chung t ại vườn ươm

Các biện pháp kỹ thuật canh tác tại vườn ươm đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao hệ sinh thái cho cây mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của chúng, đồng thời hạn chế sự phát sinh và phát triển của các tác nhân gây bệnh.

Đánh giá tỷ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng

4.4.1.T ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây con theo th ờ i gian

Sau khi gieo ươm, cần thường xuyên theo dõi tỉ lệ sống của cây con để thực hiện việc tra dặm kịp thời Đặc biệt, lần đo cuối cùng sau khi tỉa và dặm sẽ cung cấp kết quả đánh giá quan trọng, làm cơ sở xác định số lượng cây con trong hồ sơ biên bản thẩm định, từ đó cấp chứng chỉ cho lô cây con xuất vườn.

4.4.2 Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng

 Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Keo úc

- Vườn ươm sau 4-6 tháng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn, cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

- Giấy chứng nhận nguồn gốc giống cây của lô cây con được SNN & PTNT công nhận

- Tiêu chuẩn Doo ≥ 0.25cm, Hvn ≥ 30cm, kích thước túi bầu 7x12cm

Trước khi cây xuất vườn từ 15-30 ngày, cần tiến hành đảo bầu và xén rễ Trước khi đảo bầu, hãy tưới ẩm cho bầu đất Lựa chọn bầu cây đạt tiêu chuẩn để trồng và loại bỏ những bầu không đạt yêu cầu Trên một luống, xếp bầu cây theo thứ tự từ cây lớn đến nhỏ dần sang một bên theo chiều ngang.

 Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Lim xanh

- Đường kính cổ rễ: 0,6cm trở lên

- Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không bị nhiễm bệnh không cụt ngọn, không nhiều thân.

- Bộ rễ có nấm cộng sinh, nhiều rễ con phát triển tốt

- Không trồng lúc cây có đọt non.

Kỹ thuật xếp cây vào túi vận chuyển đến nới trồng rừng

+ Yờu cầu: tưới cho luống cõy trước ẵ đến 1 ngày

+ Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực mạnh dưới đáy bầu rồi đẩy nhẹ lên, lấy bầu ra khỏi luống

Hình 4.20: Hình ả nh cây con xu ất vườ n

+ Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu

- Vận chuyển cây, xếp cây

Cây giống được xếp vào túi nilon loại 5 cân, mỗi túi chứa 50 cây được sắp xếp thành 3 lớp Mỗi lớp gồm 3 hàng, mỗi hàng có 6 cây, và lớp cuối cùng thêm 2 cây lẻ Việc xếp cây đúng kỹ thuật theo từng lớp và từng hàng là rất quan trọng để tránh tình trạng cây bị dập nát, gãy ngọn và giúp kiểm soát lượng cây mang đi trồng.

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. D ự án Kfw6, K ỹ thu ậ t tr ồ ng r ừ ng Lim xanh (Erythrophloeum frodii Oliver) 2. Đặng Kim Tuyến (2000), Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, “Th ử nghi ệ mm ộ t s ố lo ạ i thu ộ c hóa h ọ c phòng tr ừ b ệ nh ph ấ n tr ắ ng lá Keo ” tại vườn ươm Trường Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thử nghiệm "một số loại thuộc hóa học phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo
Tác giả: D ự án Kfw6, K ỹ thu ậ t tr ồ ng r ừ ng Lim xanh (Erythrophloeum frodii Oliver) 2. Đặng Kim Tuyến
Năm: 2000
3. Đào Hồ ng Thu ậ n (2008), Lu ận văn Thạc sĩ khoa họ c Lâm nghi ệp,“Điề u tra thành ph ầ n b ệ nh h ại cây con và chăm sóc cây con” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thành phần bệnh hại cây con và chăm sóc cây con
Tác giả: Đào Hồ ng Thu ậ n
Năm: 2008
4. Giàng Seo Dìn (2018), Đề tài t ố t nghi ệp Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên “Thự c hi ện quy trình gieo ươm và chăm sóc cây keo tai tượ ng t ại vườn ươm Trường Đạ i H ọc Nông Lâm Thái Nguyên’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực hiện quy trình gieo ươm và chăm sóc cây keo tai tượng tại vườn ươm
Tác giả: Giàng Seo Dìn
Năm: 2018
5. K ỹ thu ậ t tr ồng keo tai tượ ng – D ự án KfW6 22/09/2015 6 . Kiều Thị Lan, Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm
8. Ngô Th ị H ợi (2011), Đề tài t ố t nghi ệ p- Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên, “Điề u tra thành ph ầ n b ệ nh h ạ i cây con t ại vườn ươm Trường Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thành phần bệnh hại cây con tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả: Ngô Th ị H ợi
Năm: 2011
9. Nguy ễ n Th ế Nhã, Tr ần Văn Mão (2001), “Điề u tra d ự tính d ự báo sâu b ệ nh trong Lâm nghi ệ p ”.NXB Nông Nghiệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp
Tác giả: Nguy ễ n Th ế Nhã, Tr ần Văn Mão
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2001
11. Nguy ễ n Th ế Nhã,Tr ần Văn Mão (2001), “Kĩ thuật chăm sóc cây keo”.NXB Nông Nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật chăm sóc cây keo
Tác giả: Nguy ễ n Th ế Nhã,Tr ần Văn Mão
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2001
12. Ph ạm Quang Thu, “ Nghiên c ứu quy trình gieo ươm keo tai tượ ng ở Lâm trường Đạ T ẻ h t ỉnh Lâm Đồ ng ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quy trình gieo ươm keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng
13. Trương Thị H ạnh (2012), Đề tài t ố t nghi ệ p- Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên, “Điề u tra thành ph ầ n b ệ nh h ạ i cây con ở giai đoạn vườn ươm tạ i Trường Đạ i H ọ c Nông Lâm Thái Nguyên ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả: Trương Thị H ạnh
Năm: 2012
14. Trần Văn Mão (1997), “Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong giai đoạn vườn ươm”,NXB Nông Nghiệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong giai đoạn vườn ươm
Tác giả: Trần Văn Mão
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1997
15. Tr ầ n Công Loanh (1992), “Kỹ thuật chăm sóc Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm”, Trường Đạ i H ọ c Lâm Nghi ệ p Xuân Mai, NXB Nông Nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăm sóc Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm
Tác giả: Tr ầ n Công Loanh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1992
7. K ỹ thu ậ t tr ồ ng Lim xanh – Vi ệ n Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p Vi ệ t Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w