1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến độ TUỔI kết hôn của NHÂN VIÊN văn PHÒNG từ 25 đến 35 TUỔI tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

39 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tuổi Kết Hôn Của Nhân Viên Văn Phòng Từ 25 Đến 35 Tuổi Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Phan Huỳnh Khánh Vy, Tô Phương Thảo, Nông Tuấn Dũng, Nguyễn Thị Thu Thảo, Huỳnh Lê Phúc Bảo
Người hướng dẫn Ths. Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Phân Tích Dữ Liệu
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU

  • 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. Giới trẻ

    • 2.2. Độ tuổi kết hôn

      • 2.2.1. Tuổi kết hôn

      • 2.2.2. Độ tuổi kết hôn trung bình ở Việt Nam từ 1999 đến 2019

  • 3. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Khung phân tích

    • 3.2. Các giả thiết nghiên cứu

  • 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Xây dựng thang đo các khái niệm

    • 4.2. Mẫu và quá trình khảo sát mẫu

  • 5. KẾT QUẢ

    • 5.1. Mô tả mẫu:

    • 5.2. Đánh giá chất lượng đo lường các khái niệm nghiên cứu

      • 5.2.1. Phân tích Cronchbach’s Alpha

      • 5.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA.

    • 5.3. Xây dựng mô hình hồi quy

      • 5.3.1. Phân tích tương quan

      • 5.3.2. Mô hình hồi quy

        • 5.3.2.1 Kiểm định ý nghĩa toàn diện mô hình hồi quy:

        • 5.3.2.2 Kiểm định giả thuyết ý nghĩa các hệ số hồi quy

        • 5.3.2.3 Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình.

    • 5.4. Kiểm định so sánh trung bình hai mẫu độc lập T-Test

      • 5.4.1. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

        • 5.4.1.1. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Nơi sinh ra

        • 5.4.1.2. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Kinh tế

        • 5.4.1.3. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Đô thị hoá

        • 5.4.1.4. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Văn hoá

        • 5.4.1.5. Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Công việc

      • 5.4.2. Kiểm định sự khác nhau của độ tuổi kết hôn giữa nam và nữ

      • 5.4.3. Kiểm định sự khác nhau của độ tuổi kết hôn giữa con cả và con thứ đối với giới tính nam

      • 5.4.4. Tổng kết phần kiểm định T-Test

  • 6. KẾT LUẬN

    • 6.1. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu

    • 6.2. Thảo luận kết quả và hàm ý quản trị

      • 6.2.1. Thảo luận

      • 6.2.2. Hàm ý quản trị

    • 6.3. Hạn chế của nghiên cứu

Nội dung

GIỚI THIỆU

Vào tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ký Quyết định số 588 về “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp cho các vùng, đối tượng đến năm 2030” Quyết định này nhấn mạnh việc hỗ trợ tư vấn và cung cấp dịch vụ hôn nhân gia đình, khuyến khích việc kết hôn trước 30 tuổi và sinh con sớm Sự kiện này đã gây ra nhiều ý kiến trái chiều, đặc biệt là từ giới trẻ và các chuyên gia về hôn nhân.

Quyết định 588 cho thấy Chính phủ đang lo ngại về xu hướng kết hôn muộn của giới trẻ, cả nam lẫn nữ Xu hướng này phản ánh sự tiến bộ của xã hội, khi quan niệm "Thành gia lập thất" và "Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" đã trở nên lỗi thời, đánh dấu sự phát triển của một xã hội văn minh Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến những vấn đề, đặc biệt là tại TP.HCM, nơi có tỷ lệ sinh con thấp nhất cả nước theo Chi cục Dân số.

Kế hoạch hóa gia đình tại TP.HCM cho thấy người dân có xu hướng kết hôn muộn nhất cả nước, với tuổi kết hôn lần đầu trung bình trên 27 tuổi, cao hơn 2 tuổi so với trung bình cả nước Điều này dẫn đến độ tuổi sinh con chủ yếu từ 25-34 tuổi, thay vì độ tuổi lý tưởng từ 20-30 tuổi, ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé Mức sinh thấp có thể tác động tiêu cực đến cơ cấu dân số và sự phát triển kinh tế của thành phố Do đó, việc khuyến khích kết hôn trước 30 tuổi và sinh con sớm là rất quan trọng để duy trì giống nòi và phát triển bền vững nguồn nhân lực.

Sự gia tăng độ tuổi kết hôn, đặc biệt tại các đô thị lớn như TP.HCM, đang trở thành một vấn đề xã hội quan trọng và đáng chú ý, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam trong thời đại hiện nay Hệ quả của hiện tượng này không thể xem nhẹ và cần được tìm hiểu kỹ lưỡng.

Mục tiêu nghiên cứu của nhóm là xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn của nhân viên văn phòng tại TP.HCM, đặc biệt là đối tượng từ 25 tuổi trở lên.

Ở tuổi 35, nghiên cứu sẽ xác định sự khác biệt giữa các yếu tố nhân khẩu học như trình độ học vấn, giới tính và vai vế trong gia đình ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn Cuối cùng, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra các đề xuất nhằm phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống và ý nghĩa sống cho người Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới trẻ

Theo Luật Thanh niên 2005, thanh niên Việt Nam được định nghĩa là công dân từ 16 đến 30 tuổi Quan niệm về giới trẻ ở Việt Nam thường bao gồm cả hai giới trong độ tuổi từ 15 đến 35, được xem là “giới trẻ” phổ biến, như được đề cập trong nghiên cứu của Dalsgaard, Anne Line Hansen và Karen Tranberg trong tác phẩm "Youth and the City in the Global South" thuộc bộ sách Tracking Globalization.

Liên Hợp Quốc định nghĩa tuổi trẻ (hay thanh niên) là những người trong độ tuổi từ 15 đến

24 với tất cả các số liệu thống kê của Liên Hợp Quốc dựa trên phạm vi này, Liên Hợp Quốc tuyên bố giáo dục là nguồn để thống kê.

Nhóm nghiên cứu xác định độ tuổi từ 25 đến 35 là nhóm tuổi cuối trong thang tuổi, bao gồm những người sinh từ 1985 đến 1995, gắn liền với nhiều biến chuyển lịch sử quan trọng như thời kỳ đổi mới kinh tế và chuyển sang nền kinh tế thị trường từ năm 1986 Khoảng cách tuổi tác trong nhóm này không lớn, dẫn đến những trải nghiệm sống tương đồng, giúp thu thập thông tin có ý nghĩa thống nhất hơn Do đó, nhóm chọn độ tuổi này để thực hiện nghiên cứu.

Độ tuổi kết hôn

Theo Điều 64 và Điều 65 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hôn nhân gia đình quy định tuổi kết hôn là độ tuổi mà một cá nhân được phép kết hôn và có quyền làm cha mẹ Mặc dù độ tuổi kết hôn khác nhau giữa các quốc gia, nhưng hầu hết đều quy định tuổi kết hôn của nữ từ 18 đến 20 tuổi, trong khi nam thường lớn hơn nữ khoảng 1-2 tuổi Tại Việt Nam, theo "Điều kiện kết hôn" của Luật Hôn nhân và Gia đình 52/2014/QH13, nam phải đủ 20 tuổi và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên để kết hôn.

2.2.2 Độ tuổi kết hôn trung bình ở Việt Nam từ 1999 đến 2019

Theo kết quả của Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2019, tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) là 25,2 tuổi, tăng 0,7 tuổi so với năm 2009 Nam giới có SMAM cao hơn nữ giới 4,1 tuổi, và SMAM ở khu vực thành thị cũng cao hơn so với nông thôn cho cả hai giới Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa kết hôn đã giảm 4,3 điểm phần trăm so với năm trước.

Từ năm 1999 đến 2009, tuổi kết hôn trung bình lần đầu tăng nhẹ, với SMAM của nữ giữ nguyên ở 22,8 và nam tăng lên 26,2 Theo Tổng điều tra dân số và Nhà ở, năm 2009, tỷ lệ kết hôn lần đầu ở nữ là 22,5% và ở nam là 26,8% Phụ nữ vẫn có xu hướng kết hôn sớm hơn nam giới, và có sự khác biệt rõ rệt giữa các tỉnh cũng như giữa khu vực nông thôn và thành phố.

Từ những số liệu trên, không khó để nhận thấy độ tuổi kết hôn trung bình của người Việt ngày càng tăng lên trong hai thập niên vừa qua.

KHUNG PHÂN TÍCH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Khung phân tích

Nhóm nghiên cứu đã quyết định tham khảo mô hình phân tích của tác giả Nguyễn Hữu Minh từ Viện gia đình và giới (2010) cùng với mô hình của Narumon Saardchom và Jean Lemaire từ Wharton School, University of Pennsylvania (2008) trong quá trình tìm hiểu.

Trong mô hình của tác giả Nguyễn Hữu Minh (2010), tuổi kết hôn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm hiện đại hóa, kinh tế, văn hóa, chính sách của nhà nước, tham gia quân đội và chiến tranh, cùng với các yếu tố khác.

Mô hình của Narumon Saardchom và Jean Lemaire (2008) chỉ ra rằng tuổi kết hôn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm sự hiện đại hóa kinh tế, cung và cầu trên thị trường hôn nhân, cũng như các yếu tố xã hội, văn hóa và tôn giáo Bên cạnh đó, chất lượng chăm sóc y tế và sự chia sẻ rủi ro về tuổi thọ cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này.

Dựa trên bối cảnh thực tế của nghiên cứu, nhóm đã điều chỉnh mô hình để phù hợp với đặc thù địa phương Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn của nhân viên văn phòng từ 25 đến 35 tuổi tại Hồ Chí Minh, bao gồm 5 khía cạnh chính: Kinh tế, Văn hóa, Công việc, Giáo dục và Đô thị.

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính của cá nhân và gia đình trong khảo sát Theo Dixon (1971), yếu tố kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến sự ổn định mà còn đảm bảo tính khả thi của cuộc hôn nhân.

Văn hóa bao gồm các truyền thống, tôn giáo và tập tục dân tộc đặc trưng của từng vùng miền hoặc quốc gia Theo Nguyễn Hữu Minh, các cuộc hôn nhân do cha mẹ sắp đặt thường diễn ra ở độ tuổi sớm hơn.

Tôn giáo là một yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn, trong đó những người theo đạo Thiên Chúa thường kết hôn sớm hơn so với các tín ngưỡng khác (Nguyễn Hữu Minh, 2010).

Công việc có nhiều đặc điểm và tính chất khác nhau, như mức độ bận rộn và mức độ di chuyển công tác, có thể ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn Những công việc yêu cầu thời gian và công sức lớn thường khiến người lao động trì hoãn việc lập gia đình, trong khi những công việc ổn định và ít căng thẳng hơn có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hôn sớm hơn.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành trình độ học vấn và hoài bão học tập của mỗi cá nhân Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh (2010) cùng với các nghiên cứu trước đó như của Narumon Saardchom và Jean Lemaire (2008) chỉ ra rằng trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến độ tuổi kết hôn.

Đô thị hóa không chỉ mang lại sự hiện đại hóa mà còn mở rộng cơ hội nghề nghiệp cho người dân, đặc biệt là những người rời bỏ khu vực nông nghiệp Những yếu tố này có ảnh hưởng sâu sắc đến độ tuổi kết hôn, như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh (2010).

Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước của tác giả Nguyễn Hữu Minh – Viện gia đình và giới

In their research, Narumon Saardchom and Jean Lemaire from the Wharton School at the University of Pennsylvania (2008) highlight the differences in age between male and female siblings, as well as between firstborn and later-born children.

Công việc Tuổi kết hôn

Nhóm nghiên cứu sẽ phân tích độ tuổi kết hôn trung bình của nam và nữ, cũng như sự khác biệt giữa con thứ và con cả Với những đặc điểm, ý định và tính cách khác nhau, chúng tôi sẽ so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến độ tuổi kết hôn giữa hai giới.

Các giả thiết nghiên cứu

Nghiên cứu trên mô hình đã chọn, nhóm đã đưa ra các giả thuyết để tiến hành phân tích như sau:

 H1: Có sự ảnh hưởng ngược chiều giữa yếu tố năng lực Kinh tế đối với độ tuổi kết hôn.

“Năng lực kinh tế càng tốt thì kết hôn càng sớm.”

Yếu tố văn hóa có tác động ngược chiều đến độ tuổi kết hôn, cho thấy rằng những người chịu ảnh hưởng nhiều từ văn hóa Việt Nam thường kết hôn sớm hơn.

 H3: Có sự ảnh hưởng thuận chiều của cường độ Công việc đối với độ tuổi kết hôn “Công việc càng bận rộn thì kết hôn càng muộn.”

Có một mối quan hệ tích cực giữa đô thị hóa và độ tuổi kết hôn, cho thấy rằng những người sống trong môi trường đô thị thường kết hôn muộn hơn Sự gia tăng ảnh hưởng của đô thị hóa dẫn đến việc người dân trì hoãn quyết định kết hôn.

 H5: Có sự ảnh hưởng thuận chiều giữa trình độ Giáo dục đối với tuổi kết hôn “Trình độ giáo dục càng cao thì kết hôn càng muộn.”

 H6: Yếu tố giới tính có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H7: Trung bình tuổi kết hôn của nam là cao hơn nữ.

 H8: Trung bình tuổi kết hôn giữa con cả thấp hơn con thứ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xây dựng thang đo các khái niệm

Các thang đo được phát triển dựa trên nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Minh (2010), bao gồm 5 khía cạnh với các thang đo đa biến: Kinh tế (6 biến), Văn hóa (5 biến), Công việc (5 biến), Giáo dục (3 biến) và Đô thị (5 biến).

Các khái niệm được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ: (1) Rất không đồng ý, (2)Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý.

Mục tiêu của việc đo lường trình độ học vấn là thông qua số năm đi học, sử dụng thang đo định lượng để đảm bảo tính chính xác trong phân tích chung của nhóm.

Tóm tắt các biến khảo sát:

STT Mục hỏi Mã hóa

1 Khi bạn kết hôn, gia đình hai bên có khả năng kinh tế tốt D2-KT1

2 Khi bạn kết hôn, chi phí đám cưới được gia đình hai bên hỗ trợ D2-KT2

3 Chi phí kết hôn là do bản thân hai người tự chuẩn bị D2-KT3

4 Khi kết hôn, bạn có đủ năng lực kinh tế tự thân cho cuộc sống sau hôn nhân, độc lập với gia đình ba mẹ.

5 Khi kết hôn, người mà bạn kết hôn có đủ năng lực kinh tế để lo cho cuộc sống sau hôn nhân, độc lập với gia đình ba mẹ.

6 Sau khi kết hôn, người mà bạn kết hôn sẽ giúp bạn hỗ trợ cuộc sống của gia đình ba mẹ mình tốt hơn.

1 Bạn kết hôn khi nhận thấy kết hôn là việc quan trọng bắt buộc phải thực hiện

2 Bạn kết hôn theo sự kỳ vọng của ba mẹ D3-VH2

3 Bạn kết hôn theo sự sắp đặt sẵn của ba mẹ (Ba mẹ giới thiệu, quyết định…) D3-VH3

4 Quyết định kết hôn của bạn không bị ảnh hưởng bởi tôn giáo của bạn và tôn giáo của người mà bạn kết hôn

5 Bạn không bị ảnh hưởng bởi vấn đề tuổi tác (hợp tuổi) của bạn với người mà bạn kết hôn

1 Trước khi kết hôn, công việc hàng ngày của bạn không quá bận rộn (có thời gian dành cho việc hẹn hò)

2 Khi bạn quyết định kết hôn, bạn đã đạt được mục tiêu trong công việc mà bạn đề ra

3 Khi bạn kết hôn, bạn không bị công việc chi phối (công việc không quá bận rộn, công việc không áp lực)

4 Khi bạn kết hôn, công việc của bạn không đòi hỏi phải di chuyển (đi công tác) nhiều.

5 Khi bạn kết hôn, công việc của người mà bạn kết hôn của bạn, không đòi hỏi phải di chuyển (đi công tác) nhiều.

1 Quyết định kết hôn của bạn không bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người mà bạn kết hôn

2 Sự phấn đấu, trao dồi kiến thức bản thân quan trọng hơn (được ưu tiên hơn) việc kết hôn

3 Cho đến thời điểm bạn kết hôn, số năm đi học của bạn là… D5-HV3 Đô thị

1 Bạn sinh ra ở đô thị hoặc vùng có kinh tế phát triển D6-ĐT1

2 Người mà bạn kết hôn sinh ra ở đô thị hoặc vùng có kinh tế phát triển D6-ĐT2

3 Cuộc sống đô thị nhiều áp lực từng khiến bạn trì hoãn việc kết hôn D6-ĐT3

4 Cuộc sống đô thị năng động khiến bạn trì hoãn việc kết hôn để hưởng thụ cuộc sống

5 Môi trường đô thị với nhiều cơ hội việc làm từng khiến bạn trì hoãn việc kết hôn để theo đuổi sự nghiệp

Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện phân tích hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến tuổi kết hôn, dựa trên dữ liệu thu thập được Đầu tiên, nhóm sẽ sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha để kiểm tra chất lượng thang đo Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ được thực hiện để rút trích các biến có ý nghĩa cho mô hình nghiên cứu Đồng thời, kiểm định T-Test sẽ được áp dụng để so sánh sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tuổi kết hôn, cũng như giữa con thứ và con cả.

Mẫu và quá trình khảo sát mẫu

Đối tượng khảo sát của nhóm là những người đã hoặc đang kết hôn, trong độ tuổi từ 25 đến 35, làm việc tại văn phòng và cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu này là 200, sau khi nhóm phát ra 210 phiếu khảo sát và thu về 210 phiếu, trong đó có 10 phiếu không đạt do nhiều mục hỏi bị bỏ trống.

Phương pháp khảo sát được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phát bảng câu hỏi giấy và chia sẻ bảng câu hỏi trực tuyến cho đối tượng khảo sát.

Thời gian thực hiện khảo sát: trong vòng 1 tuần từ ngày 31/10 đến ngày 7/11/2020

KẾT QUẢ

Mô tả mẫu

Mẫu khảo sát bao gồm 53% nam và 47% nữ, với 105 nam và 95 nữ Độ tuổi kết hôn của nhóm đối tượng khảo sát nằm trong khoảng từ 25 đến 33 tuổi, trong đó độ tuổi từ 27 đến 30 chiếm tỷ lệ cao nhất.

Trong số 200 mẫu quan sát, 119 đối tượng là con cả hoặc con một, chiếm 60% tổng số mẫu, trong khi 81 đối tượng còn lại là con thứ, chiếm 40%.

Trong nghiên cứu về trình độ học vấn của nhân viên văn phòng tại TP.HCM, 200 mẫu quan sát cho thấy số năm đi học dao động từ 14 đến 23 năm, tương ứng với trình độ từ Cao Đẳng đến Tiến Sĩ Đặc biệt, số năm đi học trung bình là 17 năm, chiếm tần suất cao nhất, đại diện cho trình độ học vấn bậc Đại học.

Đánh giá chất lượng đo lường các khái niệm nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu bắt đầu bằng việc đánh giá thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha cho từng nhóm thang đo Likert 5 mức độ, đồng thời loại bỏ các biến không phù hợp Tiếp theo, nhóm sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm loại bỏ thêm những biến không liên quan và xác định các biến mới trong bộ dữ liệu nghiên cứu.

Theo Gerbing và Anderson (1988), tiêu chuẩn chấp nhận độ hội tụ của thang đo yêu cầu tổng phương sai trích phải đạt ≥ 50% Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng phương sai trích đạt 71,615% Nghiên cứu này được thực hiện với 200 quan sát và nhóm chọn tiêu chuẩn FL ≥ 0,5.

Chúng tôi tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng phương pháp Cronbach Alpha để đảm bảo chất lượng đo lường các khái niệm Cuối cùng, nghiên cứu cũng kiểm tra sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng theo giới tính, cũng như sự khác nhau về độ tuổi kết hôn giữa nam và nữ, và giữa con cả và con thứ.

Chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS để kiểm tra sự tương quan giữa các mục hỏi thông qua việc tính toán hệ số Cronbach’s Alpha Các nhóm có hệ số Cronbach’s Alpha vượt quá 0,6 và các mục hỏi có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 sẽ được chấp nhận để tiếp tục phân tích.

Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo được tóm tắt và trình bày như bảng bên dưới:

Số biến quan sát trước

Số biến quan sát sau

Hệ số tương quan biến tổng thấp nhất trong nhóm

Kết quả phân tích cho thấy:

Biến D4_CV3, liên quan đến việc không bị công việc chi phối khi kết hôn, có hệ số tương quan biến tổng là 0,145, thấp hơn 0,3 Do đó, theo quy tắc đã nêu, biến này sẽ bị loại bỏ.

Nhóm Văn Hóa cần tiến hành Recode lại biến D3_VH4 và D3_VH5 do hai mục hỏi này có ý nghĩa ngược chiều với các mục hỏi khác Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha, chúng tôi phát hiện cần loại bỏ biến D3_VH4_re vì hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt 0,077, thấp hơn ngưỡng 0,3 Tiếp tục phân tích, hệ số tương quan biến tổng của D3_VH5_re cũng chỉ đạt 0,091, vẫn dưới mức yêu cầu 0,3.

Biến D2_KT2 và D2_KT3 trong nhóm Kinh Tế có hệ số tương quan tổng dưới 0,3 Qua các thử nghiệm, việc loại bỏ biến D2_KT2 trước, tiếp theo là D2_KT1, đã mang lại kết quả tốt cho hệ số Cronbach’s Alpha, đồng thời giảm thiểu việc loại bỏ nhiều biến.

Trong nhóm Học Vấn, chúng tôi đã tiến hành thao tác Recode biến D5_HV2, liên quan đến quyết định kết hôn không bị ảnh hưởng bởi học vấn của người dự định kết hôn, thành biến D5_HV2_re Kết quả phân tích Cronchbach’s Alpha cho thấy không có sự tương quan giữa các mục hỏi trong nhóm Học Vấn, với chỉ số Cronchbach’s Alpha là 0,226 và các giá trị trong mục Cronchbach’s Alpha If Item Deleted đều nhỏ hơn 0,6 Do đó, chúng tôi quyết định loại bỏ các mục hỏi trong nhân tố này, nhưng vẫn giữ lại biến D5_HV1 (số năm đi học tại thời điểm kết hôn) để đưa vào mô hình hồi quy sau này.

5.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Sau bước phân tích Cronchbach’s Alpha, có 8 biến bị loại trong tổng số 24 biến của thang đo Tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity: Đặt giả thuyết:

H0: Bộ dữ liệu không phù hợp với phân tích nhân tố

H1: Bộ dữ liệu phù hợp với phân tích nhân tố

Kết luận: Với độ tin cậy 95%, bộ dữ liệu phù hợp với phân tích nhân tố

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố EFA, chúng tôi đã rút ra được 5 nhân tố, với tổng phương sai trích đạt 71,615% Kết quả cho thấy 5 nhân tố này giải thích được 71,615% sự biến thiên của dữ liệu.

Dựa trên bộ dữ liệu 200 mẫu khảo sát, chúng tôi đã chọn giá trị Factor loading tối thiểu là 0,5 Kết quả từ bảng Rotated Component Matrix cho thấy tất cả các mục hỏi đều có giá trị Factor loading lớn hơn 0,5, phân nhóm biến Đô Thị thành nhân tố 1 và nhân tố 5 Sau khi kiểm tra lại nội dung, chúng tôi xác nhận tính chính xác của các nhân tố này.

Bài viết đánh giá mức độ đô thị hóa tại nơi sinh sống của người được hỏi, đồng thời phân tích nhân tố thứ hai liên quan đến mức độ đô thị hóa tại nơi sinh của họ Việc tách biệt hai nhân tố này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về ý nghĩa và ảnh hưởng của đô thị hóa trong từng bối cảnh.

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, chúng tôi đã rút gọn thành công 16 biến và xác định 5 nhân tố Nhóm đã tổng hợp và đặt tên lại cho các nhân tố như bảng dưới đây Các nhân tố đại diện được tính toán dựa trên giá trị trung bình cộng của các biến nhỏ, và giá trị này sẽ được sử dụng cho các bước phân tích tiếp theo.

Nhân tố KINHTE (KINH TẾ)

D2-KT3 Chi phí kết hôn là do bản thân hai người tự chuẩn bị.

D2-KT4 Khi kết hôn, bạn có đủ năng lực kinh tế tự thân cho cuộc sống sau hôn nhân, độc lập với gia đình ba mẹ.

Khi kết hôn, việc chọn người bạn đời có đủ năng lực kinh tế để đảm bảo cuộc sống tự lập sau hôn nhân là rất quan trọng, giúp gia đình không phụ thuộc vào cha mẹ.

D2-KT6 Sau khi kết hôn, người mà bạn kết hôn sẽ giúp bạn hỗ trợ cuộc sống của gia đình ba mẹ mình tốt hơn.

Nhân tố VANHOA (VĂN HÓA)

D3-VH1 Bạn kết hôn khi nhận thấy kết hôn là việc quan trọng bắt buộc phải thực hiện

D3-VH2 Bạn kết hôn theo sự kỳ vọng của ba mẹ.

D3-VH3 Bạn kết hôn theo sự sắp đặt sẵn của ba mẹ (Ba mẹ giới thiệu, quyết định…)

Nhân tố CONGVIEC (CÔNG VIỆC)

Trước khi kết hôn, bạn có thời gian dành cho việc hẹn hò vì công việc hàng ngày không quá bận rộn Sau khi kết hôn, bạn sẽ không bị công việc chi phối, với một lịch trình làm việc không áp lực và không quá bận rộn Hơn nữa, công việc của bạn cũng không yêu cầu phải di chuyển nhiều, giúp bạn có nhiều thời gian hơn cho gia đình.

D4-CV5 Khi bạn kết hôn, công việc của người mà bạn kết hôn của bạn, không đòi hỏi phải di chuyển (đi công tác) nhiều.

Nhân tố NOISINH (ĐÔ THỊ HÓA CỦA NƠI SINH RA)

D6-ĐT1 Bạn sinh ra ở đô thị hoặc vùng có kinh tế phát triển

D6-ĐT2 Người mà bạn kết hôn sinh ra ở đô thị hoặc vùng có kinh tế phát triển

Nhân tố DOTHI (ĐÔ THỊ HÓA CỦA NƠI Ở)

D6-ĐT3 Cuộc sống đô thị nhiều áp lực từng khiến bạn trì hoãn việc kết hôn

D6-ĐT4 Cuộc sống đô thị năng động khiến bạn trì hoãn việc kết hôn để hưởng thụ cuộc sống

D6-ĐT5 Môi trường đô thị với nhiều cơ hội việc làm từng khiến bạn trì hoãn việc kết hôn để theo đuổi sự nghiệp

Xây dựng mô hình hồi quy

 H1: Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H2: Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H3: Yếu tố Công việc có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H4: Yếu tố Đô thị của nơi sinh có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H5: Yếu tố số năm đi học có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn

 H6: Yếu tố giới tính có ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn (biến giả Dummy)

Trước khi xây dựng mô hình hồi quy, chúng tôi thực hiện phân tích tương quan Pearson để kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Kết quả từ bảng tương quan cho thấy các biến độc lập có hệ số tương quan r nhỏ hơn 0,5, điều này cho thấy mức độ tương quan yếu với biến phụ thuộc.

Các biến NOISINH, KINHTE, DOTHI và VAN HOA có mối tương quan thuận với độ tuổi kết hôn, trong khi biến CONGVIEC lại có mối tương quan nghịch với độ tuổi kết hôn.

R 2 = 45.2% nên mô hình hồi quy xây dựng giải thích được 45.2% biến phụ thuộc.

5.3.2.1 Kiểm định ý nghĩa toàn diện mô hình hồi quy: Đặt giả thuyết:

H0: βHV1= βNOISINH= βCONGVIEC= βKINHTE= βDOTHI= βVANHOA= 0

H1: Tồn tại ít nhất một hệ số hồi quy khác 0

Lấy Sig trong bảng Anova

Sig = 0.000 < 0.05 => Nên ta bác bỏ H0

Nhận xét: mô hình hồi quy đã xây dựng có ý nghĩa giải thích cho biến Y (độ tuổi kết hôn)

5.3.2.2 Kiểm định giả thuyết ý nghĩa các hệ số hồi quy

Từ bảng Coefficient, ta xét các giá trị Sig và hệ số β của các biến độc lập.

Biến độc lập Sig Kết luận

D5_HV1 Số năm đi học tại thời điểm kết hôn 0,000 Chấp nhận H5

Kết hợp với kết quả hệ số β trong bảng Coefficient, với độ tin cậy 95%, ta chấp nhận các giả thuyết sau:

H1: Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn Khi các yếu tố khác không thay đổi, mỗi đơn vị tăng lên trong yếu tố kinh tế (theo thang đo Likert) sẽ làm tăng độ tuổi kết hôn trung bình thêm 0,669 tuổi.

Yếu tố đô thị hóa có tác động đáng kể đến độ tuổi kết hôn Cụ thể, khi mức độ đô thị hóa tăng thêm 1 đơn vị theo thang đo Likert, độ tuổi kết hôn sẽ tăng lên khoảng 0,960 tuổi, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

Yếu tố số năm đi học tại thời điểm kết hôn có tác động đáng kể đến độ tuổi kết hôn Cụ thể, nếu các yếu tố khác không thay đổi, mỗi năm học thêm sẽ làm tăng độ tuổi kết hôn trung bình lên 0,452 tuổi.

Yếu tố giới tính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ tuổi kết hôn, với nam giới thường kết hôn muộn hơn nữ giới khoảng 2,085 tuổi khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

5.3.2.3 Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập trong mô hình.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa β được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc, với biến có trị tuyệt đối của hệ số β cao nhất thể hiện tác động mạnh nhất Dựa trên bảng Coefficient, chúng ta có thể sắp xếp các biến theo mức độ tác động từ cao đến thấp.

Kết luận: Biến Giới tính và Đô thị hóa có ảnh hưởng lớn nhất đến độ tuổi kết hôn Biến

Công việc, Đô thị hóa của Nơi sinh và Văn hóa ảnh hưởng tương đối nhỏ đến độ tuổi kết hôn

Kiểm định so sánh trung bình hai mẫu độc lập T-Test

5.4.1 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn Để kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn, nhóm chúng tôi sử dụng công cụ kiểm định Independent Sample T-Test trong phần mềm SPSS Các biến được sử dụng để kiểm định là D7_TT3, NOISINH, KINHTE, DOTHI, VANHOA và CONGVIEC Với độ tin cậy là 95% => α = 0,05

5.4.1.1 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Nơi sinh ra

Gọi à là giỏ trị trung bỡnh của biến NOISINH Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Nơi sinh ra (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Nơi sinh ra (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,05 = α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột T-Test for Equality of Means là 0,236 > α

Kết luận: Với độ tin cậy 95%, nghiên cứu cho thấy yếu tố Nơi sinh ra ảnh hưởng đến nam và nữ là như nhau trong quyết định kết hôn

5.4.1.2 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Kinh tế

Gọi à là giỏ trị trung bỡnh của biến KINHTE Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Kinh tế (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Kinh tế (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,014 < α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances not assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột T-Test for Equality of Means là 0,381 > α

Kết luận: Với độ tin cậy 95%, nghiên cứu cho thấy yếu tố Kinh tế ảnh hưởng đến nam và nữ là như nhau trong quyết định kết hôn

5.4.1.3 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Đô thị hoá

Gọi à là giỏ trị trung bỡnh của biến DOTHI Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Đụ thị hoỏ (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Đụ thị hoỏ (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,081 > α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột t-test for Equality of Means là 0,297 > α

Kết luận: Với độ tin cậy 95%, nghiên cứu cho thấy yếu tố Đô thị hoá ảnh hưởng đến nam và nữ là như nhau trong quyết định kết hôn

5.4.1.4 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Văn hoá

Gọi à là giỏ trị trung bỡnh của biến VANHOA Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Văn hoỏ (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Văn hoỏ (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,126 > α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột T-Test for Equality of Means là 0,000 < α

Kết luận nghiên cứu cho thấy với độ tin cậy 95%, yếu tố văn hoá ảnh hưởng đến quyết định kết hôn của nam và nữ không giống nhau, với khoảng giá trị 0,39051 < ànam - ànữ < 0,88401.

5.4.1.5 Kiểm định sự khác nhau giữa nam và nữ đối với yếu tố Công việc

Gọi à là giỏ trị trung bỡnh của biến CONGVIEC Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Cụng việc (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt giữa nam và nữ đối với yếu tố Cụng việc (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,684 > α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột T-Test for Equality of Means là 0,871 > α

Kết luận: Với độ tin cậy 95% thì khảo sát cho thấy yếu tố Công việc ảnh hưởng đến nam và nữ là như nhau trong quyết định kết hôn

5.4.2 Kiểm định sự khác nhau của độ tuổi kết hôn giữa nam và nữ Để kiểm định sự khác nhau trong độ tuổi kết hôn giữa nam và nữ thì nhóm chúng tôi sử dụng công cụ kiểm định Independent Sample T-Test trong phần mềm SPSS Các biến được sử dụng để kiểm định là D7_TT3, D7_TT1 Với độ tin cậy là 95% => α = 0,05

Gọi à là độ tuổi kết hụn trung bỡnh Ta cú giả thuyết:

 H0: Khụng cú sự khỏc biệt về độ tuổi kết hụn giữa nam và nữ (ànam = ànữ )

 H1: Cú sự khỏc biệt về độ tuổi kết hụn giữa nam và nữ (ànam ≠ ànữ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,005 < α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances not assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột t-test for Equality of Means là 0,000 < α

Kết luận: Với độ tin cậy 95% thì khảo sát cho độ tuổi kết hôn trung bình giữa nam và nữ là khỏc nhau Cụ thể là: 1,687 < ànam - ànữ < 3,039

5.4.3 Kiểm định sự khác nhau của độ tuổi kết hôn giữa con cả và con thứ đối với giới tính nam Để kiểm định sự khác nhau của độ tuổi kết hôn giữa con cả và con thứ đối với giới tính nam, nhóm chúng tôi sử dụng công cụ kiểm định Independent Sample T-Test trong phần mềm SPSS Đầu tiên nhóm thực hiện lọc biến Giới tính để tạo ra dữ liệu chỉ gồm giới tính nam bằng công cụ Select Cases Sau khi có dữ liệu mới, nhóm tiến hành kiểm định bằng công cụ Independent Sample T-Test đối với 2 biến D7_TT1, D7_TT2 Với độ tin cậy là 95% => α = 0,05

Gọi à là độ tuổi kết hụn trung bỡnh Ta cú giả thuyết:

 H0: Không có sự khác biệt về độ tuổi kết hôn giữa con cả và con thứ đối với giới tính nam (àcon cả = àcon thứ )

 H1: Có sự khác biệt về độ tuổi kết hôn giữa con cả và con thứ đối với giới tính nam (àcon cả ≠ àcon thứ )

Kết quả kiểm định trên SPSS:

Ta có giá trị Sig ở cột Levene's Test for Equality of Variances là 0,157 > α

 Sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed

Kết quả kiểm định cho giá trị Sig ở cột t-test for Equality of Means là 0,670 > α

Kết luận: Dựa trên khảo sát với độ tin cậy 95%, độ tuổi kết hôn trung bình của con cả và con thứ không có sự khác biệt đối với nam giới.

5.4.4 Tổng kết phần kiểm định T-Test

Kết quả kiểm định T-Test cho thấy, với độ tin cậy 95%, yếu tố Giới tính ảnh hưởng đến độ tuổi kết hôn Cụ thể, nam giới có độ tuổi kết hôn trung bình cao hơn nữ giới từ 1,687 đến 3,039 tuổi, khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

Công cụ T-Test cho thấy độ tuổi kết hôn trung bình giữa con cả và con thứ ở nam giới là tương đương.

Trong nghiên cứu của nhóm, yếu tố Văn hóa là yếu tố duy nhất ảnh hưởng khác nhau đến quyết định kết hôn của nam và nữ, bên cạnh các khía cạnh khác liên quan đến độ tuổi kết hôn.

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:09

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w