1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Dụng Của Việc Sử Dụng Khẩu Phần Trộn Hoàn Chỉnh TMR Trong Chăn Nuôi Bò Sữa
Tác giả Mai Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trạch
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Chăn Nuôi
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 3,18 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. ĐIỂM ĐẶC THÙ TRONG TIÊU HOÁ CỦA BÒ (11)
      • 2.1.1. Dạ dày và rãnh thực quản (11)
      • 2.1.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ (13)
      • 2.1.3. Quá trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ (17)
      • 2.1.4. Quá trình tổng hợp protein vi sinh vật trong dạ cỏ (21)
    • 2.3. KHẨU PHẦN TRỘN HOÀN CHỈNH – TMR (TOTAL MIXED RATION) … (29)
      • 2.3.1. Lợi ích của việc sử dụng TMR (29)
      • 2.3.2. Cách xây dựng TMR (31)
    • 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TMR TRÊN THẾ GIỚI (34)
    • 2.5. VIỆC SỬ DỤNG VÀ NGHIÊN CỨU VỀ TMR Ở VIỆT NAM (38)
  • PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. VẬT LIỆU (39)
    • 3.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.2.1. Thời gian (39)
      • 3.2.2. Địa điểm (39)
    • 3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
      • 3.3.1. Nội dung (40)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (40)
        • 3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm (40)
        • 3.3.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật (41)
        • 3.3.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế (43)
        • 3.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu (45)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN SỬ DỤNG (46)
    • 4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG THU NHẬN THỨC ĂN CỦA BÒ (47)
    • 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ BÒ (51)
    • 4.4. PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN VÀ SẢN LƯỢNG SỮA CỦA BÒ (54)
    • 4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHO ĂN ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỮA (59)
      • 4.5.1. Tỷ lệ mỡ sữa (60)
      • 4.5.2. Tỷ lệ protein sữa (62)
      • 4.5.3. Tỷ lệ vật chất khô đã khử mỡ (63)
    • 4.6. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THỨC ĂN TMR (65)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (71)
    • 5.1. KẾT LUẬN (71)
    • 5.2. ĐỀ NGHỊ (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VẬT LIỆU

Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bò 3/4HF trong giai đoạn khai thác sữa cho thấy năng suất sữa của chúng cao hơn so với bình quân toàn đàn Trong số đó, có 10 con đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ tiết sữa (10 – 100 ngày), 10 con ở giai đoạn 2 (101-200 ngày) và 10 con ở giai đoạn 3 (201-305 ngày).

Năng suất sữa của các bò thí nghiệm ở chu kỳ trước và tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm đều tương đương, dao động từ 4600 đến 4750 kg Khối lượng cơ thể của các bò trong nghiên cứu này nằm trong khoảng 450 đến 480 kg.

Thức ăn thô: cỏ voi 30 ngày, cỏ ruzi khô, thân lá sắn, rơm khô

Thức ăn tinh: đậu tương, bột ngô, bột sắn, Hygro 005

Phụ phẩm: bã bia, vỏ đậu xanh

Khẩu phần thức ăn cho bò được điều chỉnh theo từng giai đoạn tiết sữa, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết.

THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009

Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì

Tản Lĩnh – Ba Vì – Hà Nội

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống qua nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cho ăn đến:

+ Lượng VCK thu nhận của bò

+ Sự thay đổi khối lượng cơ thể bò

+ Năng suất và chất lượng sữa của bò

Thí nghiệm được tiến hành ở ba giai đoạn khác nhau của chu kỳ tiết sữa:

Giai đoạn 1: trong khoảng 10 – 100 ngày đầu của chu kỳ tiết sữa

Giai đoạn 2: từ ngày thứ 101 – 200 của chu kỳ tiết sữa

Giai đoạn 3: từ ngày thứ 201 – 305 của chu kỳ tiết sữa

- So sánh hiệu quả kinh tế giữa phương pháp cho ăn TMR với phương pháp cho ăn truyền thống trong chăn nuôi bò sữa ở các quy mô khác nhau

Thời gian theo dõi (ngày) 90 90 90 90 90 90

Thời gian chuẩn bị (ngày) 15 15 15 15 15 15

3.3.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật

Phân lô và nuôi dưỡng bò thí nghiệm được thực hiện bằng hai phương pháp cho ăn: TMR và truyền thống Quá trình này bao gồm việc theo dõi, ghi chép và phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của từng lô bò.

* Các ch ỉ ti êu theo dõi

- Lượng thức ăn thu nhận (kgVCK/ngày)

- Khối lượng bò trong quá trình thí nghiệm (kg)

- Năng suất sữa (kg/ngày)

- Chất lượng sữa: tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa, VCK, …

* Phương pháp th eo dõi

- Lượng thức ăn thu nhận (kgVCK/ngày):

+ Lấy mẫu thức ăn trước khi cho ăn để phân tích VCK

+ Cân lượng thức ăn cho ăn hàng ngày

+ Cân lượng thức ăn thừa hàng ngày vào sáng hôm sau

+ Lấy mẫu thức ăn thừa để phân tích VCK

Từ đó tính được lượng thức ăn thu nhận theo VCK:

Kg VCK thu nhận được tính bằng Kg VCK cho ăn trừ đi Kg VCK còn thừa Đối với thức ăn TMR, cần lấy mẫu thức ăn trước khi cho ăn theo từng công thức trộn và thực hiện lấy mẫu thức ăn thừa mỗi tuần một lần Đối với thức ăn được cho ăn theo phương pháp truyền thống, quy trình tương tự cũng cần được áp dụng.

Thức ăn thô xanh lấy mẫu mỗi tuần một lần trước và sau khi cho ăn

Thức ăn tinh như cám, ngô, và đậu tương có thành phần VCK ổn định theo thời gian, vì vậy chỉ cần lấy ba mẫu một lần trước khi cho ăn mỗi đợt thức ăn mới Đối với thức ăn thừa, cần đưa về trạng thái ban đầu trước khi cân khối lượng.

Theo dõi thường xuyên trong quá trình thí nghiệm Cân mỗi tháng 1 lần bằng cân điện tử

- Năng suất sữa (kg/ngày):

Mỗi con bò cần được vắt sữa hai lần mỗi ngày Sau mỗi lần vắt, hãy cân và ghi lại lượng sữa thu được từ từng con Năng suất sữa hàng ngày của bò được tính bằng tổng lượng sữa vắt vào buổi sáng và buổi chiều.

Ghi chép năng suất sữa từ đầu đến cuối thí nghiệm, so sánh năng suất sữa của các tháng sau với tháng trước trong chu kỳ tiết sữa Tính hệ số sụt sữa tại từng thời điểm cụ thể theo công thức đã đề ra.

Hệ số sụt sữa (%) Trong đó: X1, X2 lần lượt là năng suất sữa (kg) tại tháng trước và tháng sau của chu kỳ tiết sữa

Lấy mẫu sữa mỗi tuần một lần vào buổi sáng và buổi chiều, sau đó gửi về phòng phân tích của Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như VCK (%), protein (%) và lipit (%).

3.3.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

* Hi ệ u qu ả kinh t ế theo mô hình c ố đị nh

Phân tích hiệu quả kinh tế của quy mô chăn nuôi 5 bò vắt sữa được thực hiện thông qua phương pháp phân tích riêng phần, nhằm đánh giá sự khác biệt về thu chi giữa hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống Chỉ những yếu tố có sự khác biệt mới được đưa vào phân tích, trong khi các yếu tố giống nhau giữa hai phương pháp sẽ không được xem xét Kết quả sẽ cho thấy hiệu quả kinh tế của phương pháp cho ăn TMR so với phương pháp truyền thống.

Hiệu quả kinh tế = (Tăng thu + Giảm chi) – (Tăng chi + Giảm thu)

Trong phân tích thu nhập từ bán sữa, chỉ tập trung vào doanh thu từ sản phẩm sữa Các khoản thu từ bê và các sản phẩm phụ khác trong quá trình chăn nuôi bò sữa được coi là tương đương giữa hai phương pháp.

* Chi phí: gồm có chi phí cố định và chi phí biến đổi

Chi phí cố định trong chăn nuôi bò sữa khi áp dụng phương pháp cho ăn TMR chủ yếu bao gồm máy thái thức ăn thô khô và máy trộn thức ăn Các chi phí cố định khác như khấu hao chuồng trại, gia súc và trang thiết bị khác được giữ nguyên giữa hai phương pháp.

Chi phí biến đổi là các khoản chi phí thay đổi theo quy mô chăn nuôi, bao gồm chi phí thức ăn và chi phí năng lượng Những chi phí này có sự khác biệt giữa hai phương pháp cho ăn và được tính trên mỗi đơn vị đầu bò.

* Hi ệ u qu ả kinh t ế theo mô hình mô ph ỏ ng

Dựa trên số liệu kinh tế và kỹ thuật từ thí nghiệm, bài viết xác định giá thành sản phẩm chăn nuôi từ hai phương pháp cho ăn khi quy mô chăn nuôi thay đổi Trong quá trình tính toán, các yếu tố khác trên đơn vị đầu bò được giữ cố định, chỉ thay đổi quy mô chăn nuôi Lưu ý rằng trong thí nghiệm này, chỉ sản phẩm sữa được đưa vào phân tích, trong khi các sản phẩm chăn nuôi khác không được xem xét.

Giá thành sản phẩm chăn nuôi (Y) khi quy mô chăn nuôi (x) thay đổi của hai phương pháp cho ăn được tính theo công thức: Y = f(x), cụ thể là:

Y1, Y2: lần lượt là giá thành sản phẩm chăn nuôi của hai phương pháp cho ăn TMR và Truyền thống

A: Phần chi phí giống nhau giữa hai phương pháp cho ăn b: Chi khấu hao máy móc tăng thêm (máy thái thức ăn thô khô, máy trộn) c: Chi lãi ngân hàng tăng thêm (khi đầu tư thêm máy móc) d: Chi phí thức ăn e1, e2: lần lượt là chi phí năng lượng của hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống n 1 , n 2 : lần lượt là năng suất sữa bình quân của bò ở hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống x: số lượng bò

Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, các giá trị A, b, c, d, e1, e2, n1, n2 sẽ được xác định qua ghi chép và tính toán số học Việc giải phương trình Y1 = Y2 hoặc vẽ đồ thị của hai hàm Y = f(x) sẽ giúp xác định giá trị x (quy mô chăn nuôi) tại đó hiệu quả kinh tế của hai phương pháp cho ăn là tương đương.

3.3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm được phân tích phương sai theo mô hình nhân tố 2 x

3, bao gồm: hai phương pháp cho ăn và ba giai đoạn của chu kỳ tiết sữa

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab 14

Ngày đăng: 25/07/2021, 09:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Văn Cải, Phùng Thị Lâm Dung, Phan Việt Thành (2001), Ảnh hưởng của thức ăn tinh trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng sữa của bò lai F1 – Hà Lan, Tạp chí khoa học nông nghiệp số 2/2001, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, trang 226 – 234 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thức ăn tinh trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng sữa của bò lai F1 – Hà Lan
Tác giả: Đinh Văn Cải, Phùng Thị Lâm Dung, Phan Việt Thành
Năm: 2001
2. Đinh Văn Cải (2008), Nuôi dưỡng bò sữa bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR), http://dairyvietnam.org.vn/vi/images/File/TMR_Mr.Cai.pdf3. Vũ Duy Giảng (2001), Giáo trình Dinh dưỡng và Thức ăn gia súc, Nhàxuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi dưỡng bò sữa bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR)", http://dairyvietnam.org.vn/vi/images/File/TMR_Mr.Cai.pdf3. Vũ Duy Giảng (2001), "Giáo trình Dinh dưỡng và Thức ăn gia súc
Tác giả: Đinh Văn Cải (2008), Nuôi dưỡng bò sữa bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR), http://dairyvietnam.org.vn/vi/images/File/TMR_Mr.Cai.pdf3. Vũ Duy Giảng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2001
4. Orskov E. R. (2005) Nuôi dưỡng gia súc nhai lại: Những nguyên lý cơ bản và thực hành. NXB Nông nghiệp-Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi dưỡng gia súc nhai lại: Những nguyên lý cơ bản và thực hành
Nhà XB: NXB Nông nghiệp-Hà Nội
5. Pozy P., D. Dehareng, Vũ Chí Cương (2002), Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt Nam: Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt Nam: Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn
Tác giả: Pozy P., D. Dehareng, Vũ Chí Cương
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2002
6. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2003), Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa
Tác giả: Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2003
7. Nguyễn Xuân Trạch (2003), Chăn nuôi bò sinh sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi bò sinh sản
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2003
8. Nguyễn Xuân Trạch (2003), Khuyến nông chăn nuôi bò sữa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến nông chăn nuôi bò sữa
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2003
9. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004), Giáo trình chăn nuôi trâu bò (dùng cho học viên cao học ngành chăn nuôi), Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi trâu bò
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp – Hà Nội
Năm: 2004
10. Nguy ễn Phước Trí (2006), Phương pháp phân tích kinh tế từng phần trong đánh giá hoạt động s ản xuất nông hộ, http://hdl.handle.net/123456789/520 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phân tích kinh tế từng phần trong đánh giá hoạt động sản xuất nông hộ
Tác giả: Nguy ễn Phước Trí
Năm: 2006
11. AFRC (1993), Energy and Protein Requirements of Ruminants, Agricultural and Food Research Council. CAB International, Wallingford, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Energy and Protein Requirements of Ruminants
Tác giả: AFRC
Năm: 1993
12. Donna M. Amaral-Phillips, José R. Bicudo, and Larry W. Turner (2002), Feeding Your Dairy Cows a Total Mixed Ration: getting started,University of Kentucky,http://www.ca.uky.edu/agc/pubs/id/id141a/id141a.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Feeding Your Dairy Cows a Total Mixed Ration: getting started
Tác giả: Donna M. Amaral-Phillips, José R. Bicudo, and Larry W. Turner
Năm: 2002
13. Amaral-Phillips, Bicudo, Turner (2002), Managing the Total Mixed Ration to Prevent Problems in Dairy Cows,http://www.southeastdairyextension.org/nutrition_concentrate.asp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing the Total Mixed Ration to Prevent Problems in Dairy Cows
Tác giả: Amaral-Phillips, Bicudo, Turner
Năm: 2002
14. Armentano L.E., Garrett, E.F., Pereira M.N., Nordlund K.V., Goodger W.J. , and Oetzel G.R. (1993), Diagnostic Methods for Detecting Subacute Ruminal Acidosis in Dairy Cattle. J. Dairy Sci.76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic Methods for Detecting Subacute Ruminal Acidosis in Dairy Cattle
Tác giả: Armentano L.E., Garrett, E.F., Pereira M.N., Nordlund K.V., Goodger W.J. , and Oetzel G.R
Năm: 1993
15. Bargo, F, Delahoy, J E, Muller, L D, (2004), Milk production of dairy cows fed Total Mixed Rations after a Grazing period, http://findarticles.com/p/articles/mi_qa4035/is_200406/ai_n9457538/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Milk production of dairy cows fed Total Mixed Rations after a Grazing period
Tác giả: Bargo, F, Delahoy, J E, Muller, L D
Năm: 2004
16. Bauchop T. , Elsden S. R. (1960), The Growth of Micro-organisms in Relation to their Energy Supply, J Gen Microbiol, Vol. 23, No. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Growth of Micro-organisms in Relation to their Energy Supply
Tác giả: Bauchop T. , Elsden S. R
Năm: 1960
17. Bernard John K., Montgomery Monty J. (1958), Managing Intake of Lactating Dairy Cows, The university of Tennessee, U.S., http://www.utextension.utk.edu/publications/pbfiles/pb1598.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Intake of Lactating Dairy Cows
Tác giả: Bernard John K., Montgomery Monty J
Năm: 1958
18. Billy V. Lessley, Dale M. Johnson, James C. Hanson (1991), Using the Partial Budget to Analyze Farm Change, University of Maryland at College Park, http://extension.umd.edu/publications/PDFs/FS547.pdf19.Bo Gohl (1981), Tropical Feeds, FAO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using the Partial Budget to Analyze Farm Change", University of Maryland at College Park, http://extension.umd.edu/publications/PDFs/FS547.pdf 19. Bo Gohl (1981), "Tropical Feeds
Tác giả: Billy V. Lessley, Dale M. Johnson, James C. Hanson (1991), Using the Partial Budget to Analyze Farm Change, University of Maryland at College Park, http://extension.umd.edu/publications/PDFs/FS547.pdf19.Bo Gohl
Năm: 1981
20. Gunter, S. A., M. L. Gaylean, and F. T. McCollum (1995). Estimating ruminal nitrogen-to-energy balance with in situ disappearance data. J. Range Manage 48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimating ruminal nitrogen-to-energy balance with in situ disappearance data
Tác giả: Gunter, S. A., M. L. Gaylean, and F. T. McCollum
Năm: 1995
23. Heinrichs Jud , Jones Coleen , and Bailey Ken (1997), Milk Components: Understanding the causes and Importance of Milk Fat and Protein Variation in Your Dairy Herd, Pennsylvania State University, http://www.das.psu.edu/research-extension/dairy/nutrition/pdf/milkcomp0597.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Milk Components: "Understanding the causes and Importance of Milk Fat and Protein Variation in Your Dairy Herd
Tác giả: Heinrichs Jud , Jones Coleen , and Bailey Ken
Năm: 1997
24. Hutjens Michael F. (2007), Managing physiological curves for peak milk, University of Illinois Urbana, Illinois, U.S.A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing physiological curves for peak milk
Tác giả: Hutjens Michael F
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cấu tạo dạ dày bò - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 2.1 Cấu tạo dạ dày bò (Trang 11)
Hình 2.3. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tổng hợp VSV dạ cỏ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 2.3. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho tổng hợp VSV dạ cỏ (Trang 22)
Hình 2.4. Sự liên quan giữa pH và hoạt lực của các VSV dạ cỏ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 2.4. Sự liên quan giữa pH và hoạt lực của các VSV dạ cỏ (Trang 28)
Hình 2.5: Ảnh hưởng của phương pháp cho ăn đến pH dạ cỏ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 2.5 Ảnh hưởng của phương pháp cho ăn đến pH dạ cỏ (Trang 30)
Bảng 2.1. Yêu cầu chất dinh dưỡng trong TMR của các nhóm bò sữa - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 2.1. Yêu cầu chất dinh dưỡng trong TMR của các nhóm bò sữa (Trang 33)
* Hiệu quả kinh tế theo mô hình mô phỏng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
i ệu quả kinh tế theo mô hình mô phỏng (Trang 44)
Bảng 4.1: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn sử dụng trong thời gian thí nghiệm  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.1 Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn sử dụng trong thời gian thí nghiệm (Trang 46)
Bảng 4.2: Lượng VCK thu nhận của bò qua các tháng thí nghiệm Giai  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.2 Lượng VCK thu nhận của bò qua các tháng thí nghiệm Giai (Trang 48)
Hình 4.1: Lượng VCK thu nhận của bò qua các tháng thí nghiệm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 4.1 Lượng VCK thu nhận của bò qua các tháng thí nghiệm (Trang 50)
Bảng 4.3: Khối lượng cơ thể bò qua các tháng thí nghiệm Thời  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.3 Khối lượng cơ thể bò qua các tháng thí nghiệm Thời (Trang 52)
Hình 4.2: Khối lượng cơ thể bò qua các tháng thí nghiệm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 4.2 Khối lượng cơ thể bò qua các tháng thí nghiệm (Trang 54)
Hình 4.3: Năng suất sữa của bò ở hai phương pháp cho ăn khác nhau - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Hình 4.3 Năng suất sữa của bò ở hai phương pháp cho ăn khác nhau (Trang 57)
qua hình 4.3. - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
qua hình 4.3 (Trang 58)
Bảng 4.6: Tỷ lệ mỡ sữa qua các tháng thí nghiệm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.6 Tỷ lệ mỡ sữa qua các tháng thí nghiệm (Trang 60)
Qua số liệu bảng 4.6, có thể nhận thấy tỷ lệ mỡ sữa của bò trong giai đoạn 1 giảm dần qua các tháng thí nghiệm cảởlô cho ăn truyền thố ng và lô  cho ăn TMR - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
ua số liệu bảng 4.6, có thể nhận thấy tỷ lệ mỡ sữa của bò trong giai đoạn 1 giảm dần qua các tháng thí nghiệm cảởlô cho ăn truyền thố ng và lô cho ăn TMR (Trang 61)
phẩm chính của quá trình tiêu hóa xơ trong dạ cỏ). Một nửa khác được hình thành  từ  nguồn  axit  béo  lưu  thông  trong  máu  (Heinrichs  và  cộng  sự,  1997)[23] - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
ph ẩm chính của quá trình tiêu hóa xơ trong dạ cỏ). Một nửa khác được hình thành từ nguồn axit béo lưu thông trong máu (Heinrichs và cộng sự, 1997)[23] (Trang 62)
Bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ vật chất khô đã khử mỡ trong sữa của lô cho ăn TMR  cao  hơn  so  với  lô  cho  ăn  truyền  thống  (P<0,05) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ vật chất khô đã khử mỡ trong sữa của lô cho ăn TMR cao hơn so với lô cho ăn truyền thống (P<0,05) (Trang 64)
Bảng 4.8: Tỷ lệ vật chất khô đã khử mỡ trong sữa - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.8 Tỷ lệ vật chất khô đã khử mỡ trong sữa (Trang 64)
Bảng 4.10: Chi phí khác Chi khấu hao máy móc  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
Bảng 4.10 Chi phí khác Chi khấu hao máy móc (Trang 67)
Theo số liệu bảng 4.11, với quy mô trang trại 5 con, nếu nuôi theo phương  phápcho  ăn  TMR  sẽ  có  phần  thu  bán  s ữa  cao  hơn  phương  pháp  truyền thống (36000vnđ/ngày) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng của việc sử dụng khẩu phần trộn hoàn chỉnh TMR trong chăn nuôi bò sữa
heo số liệu bảng 4.11, với quy mô trang trại 5 con, nếu nuôi theo phương phápcho ăn TMR sẽ có phần thu bán s ữa cao hơn phương pháp truyền thống (36000vnđ/ngày) (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN