VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU
Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bò 3/4HF trong giai đoạn khai thác sữa cho thấy năng suất sữa của chúng cao hơn so với bình quân toàn đàn Trong số đó, có 10 con đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ tiết sữa (10 – 100 ngày), 10 con ở giai đoạn 2 (101-200 ngày) và 10 con ở giai đoạn 3 (201-305 ngày).
Năng suất sữa của các bò thí nghiệm ở chu kỳ trước và tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm đều tương đương, dao động từ 4600 đến 4750 kg Khối lượng cơ thể của các bò trong nghiên cứu này nằm trong khoảng 450 đến 480 kg.
Thức ăn thô: cỏ voi 30 ngày, cỏ ruzi khô, thân lá sắn, rơm khô
Thức ăn tinh: đậu tương, bột ngô, bột sắn, Hygro 005
Phụ phẩm: bã bia, vỏ đậu xanh
Khẩu phần thức ăn cho bò được điều chỉnh theo từng giai đoạn tiết sữa, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết.
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009
Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì
Tản Lĩnh – Ba Vì – Hà Nội
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống qua nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cho ăn đến:
+ Lượng VCK thu nhận của bò
+ Sự thay đổi khối lượng cơ thể bò
+ Năng suất và chất lượng sữa của bò
Thí nghiệm được tiến hành ở ba giai đoạn khác nhau của chu kỳ tiết sữa:
Giai đoạn 1: trong khoảng 10 – 100 ngày đầu của chu kỳ tiết sữa
Giai đoạn 2: từ ngày thứ 101 – 200 của chu kỳ tiết sữa
Giai đoạn 3: từ ngày thứ 201 – 305 của chu kỳ tiết sữa
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa phương pháp cho ăn TMR với phương pháp cho ăn truyền thống trong chăn nuôi bò sữa ở các quy mô khác nhau
Thời gian theo dõi (ngày) 90 90 90 90 90 90
Thời gian chuẩn bị (ngày) 15 15 15 15 15 15
3.3.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kỹ thuật
Phân lô và nuôi dưỡng bò thí nghiệm được thực hiện bằng hai phương pháp cho ăn: TMR và truyền thống Quá trình này bao gồm việc theo dõi, ghi chép và phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của từng lô bò.
* Các ch ỉ ti êu theo dõi
- Lượng thức ăn thu nhận (kgVCK/ngày)
- Khối lượng bò trong quá trình thí nghiệm (kg)
- Năng suất sữa (kg/ngày)
- Chất lượng sữa: tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa, VCK, …
* Phương pháp th eo dõi
- Lượng thức ăn thu nhận (kgVCK/ngày):
+ Lấy mẫu thức ăn trước khi cho ăn để phân tích VCK
+ Cân lượng thức ăn cho ăn hàng ngày
+ Cân lượng thức ăn thừa hàng ngày vào sáng hôm sau
+ Lấy mẫu thức ăn thừa để phân tích VCK
Từ đó tính được lượng thức ăn thu nhận theo VCK:
Kg VCK thu nhận được tính bằng Kg VCK cho ăn trừ đi Kg VCK còn thừa Đối với thức ăn TMR, cần lấy mẫu thức ăn trước khi cho ăn theo từng công thức trộn và thực hiện lấy mẫu thức ăn thừa mỗi tuần một lần Đối với thức ăn được cho ăn theo phương pháp truyền thống, quy trình tương tự cũng cần được áp dụng.
Thức ăn thô xanh lấy mẫu mỗi tuần một lần trước và sau khi cho ăn
Thức ăn tinh như cám, ngô, và đậu tương có thành phần VCK ổn định theo thời gian, vì vậy chỉ cần lấy ba mẫu một lần trước khi cho ăn mỗi đợt thức ăn mới Đối với thức ăn thừa, cần đưa về trạng thái ban đầu trước khi cân khối lượng.
Theo dõi thường xuyên trong quá trình thí nghiệm Cân mỗi tháng 1 lần bằng cân điện tử
- Năng suất sữa (kg/ngày):
Mỗi con bò cần được vắt sữa hai lần mỗi ngày Sau mỗi lần vắt, hãy cân và ghi lại lượng sữa thu được từ từng con Năng suất sữa hàng ngày của bò được tính bằng tổng lượng sữa vắt vào buổi sáng và buổi chiều.
Ghi chép năng suất sữa từ đầu đến cuối thí nghiệm, so sánh năng suất sữa của các tháng sau với tháng trước trong chu kỳ tiết sữa Tính hệ số sụt sữa tại từng thời điểm cụ thể theo công thức đã đề ra.
Hệ số sụt sữa (%) Trong đó: X1, X2 lần lượt là năng suất sữa (kg) tại tháng trước và tháng sau của chu kỳ tiết sữa
Lấy mẫu sữa mỗi tuần một lần vào buổi sáng và buổi chiều, sau đó gửi về phòng phân tích của Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng như VCK (%), protein (%) và lipit (%).
3.3.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
* Hi ệ u qu ả kinh t ế theo mô hình c ố đị nh
Phân tích hiệu quả kinh tế của quy mô chăn nuôi 5 bò vắt sữa được thực hiện thông qua phương pháp phân tích riêng phần, nhằm đánh giá sự khác biệt về thu chi giữa hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống Chỉ những yếu tố có sự khác biệt mới được đưa vào phân tích, trong khi các yếu tố giống nhau giữa hai phương pháp sẽ không được xem xét Kết quả sẽ cho thấy hiệu quả kinh tế của phương pháp cho ăn TMR so với phương pháp truyền thống.
Hiệu quả kinh tế = (Tăng thu + Giảm chi) – (Tăng chi + Giảm thu)
Trong phân tích thu nhập từ bán sữa, chỉ tập trung vào doanh thu từ sản phẩm sữa Các khoản thu từ bê và các sản phẩm phụ khác trong quá trình chăn nuôi bò sữa được coi là tương đương giữa hai phương pháp.
* Chi phí: gồm có chi phí cố định và chi phí biến đổi
Chi phí cố định trong chăn nuôi bò sữa khi áp dụng phương pháp cho ăn TMR chủ yếu bao gồm máy thái thức ăn thô khô và máy trộn thức ăn Các chi phí cố định khác như khấu hao chuồng trại, gia súc và trang thiết bị khác được giữ nguyên giữa hai phương pháp.
Chi phí biến đổi là các khoản chi phí thay đổi theo quy mô chăn nuôi, bao gồm chi phí thức ăn và chi phí năng lượng Những chi phí này có sự khác biệt giữa hai phương pháp cho ăn và được tính trên mỗi đơn vị đầu bò.
* Hi ệ u qu ả kinh t ế theo mô hình mô ph ỏ ng
Dựa trên số liệu kinh tế và kỹ thuật từ thí nghiệm, bài viết xác định giá thành sản phẩm chăn nuôi từ hai phương pháp cho ăn khi quy mô chăn nuôi thay đổi Trong quá trình tính toán, các yếu tố khác trên đơn vị đầu bò được giữ cố định, chỉ thay đổi quy mô chăn nuôi Lưu ý rằng trong thí nghiệm này, chỉ sản phẩm sữa được đưa vào phân tích, trong khi các sản phẩm chăn nuôi khác không được xem xét.
Giá thành sản phẩm chăn nuôi (Y) khi quy mô chăn nuôi (x) thay đổi của hai phương pháp cho ăn được tính theo công thức: Y = f(x), cụ thể là:
Y1, Y2: lần lượt là giá thành sản phẩm chăn nuôi của hai phương pháp cho ăn TMR và Truyền thống
A: Phần chi phí giống nhau giữa hai phương pháp cho ăn b: Chi khấu hao máy móc tăng thêm (máy thái thức ăn thô khô, máy trộn) c: Chi lãi ngân hàng tăng thêm (khi đầu tư thêm máy móc) d: Chi phí thức ăn e1, e2: lần lượt là chi phí năng lượng của hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống n 1 , n 2 : lần lượt là năng suất sữa bình quân của bò ở hai phương pháp cho ăn TMR và truyền thống x: số lượng bò
Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, các giá trị A, b, c, d, e1, e2, n1, n2 sẽ được xác định qua ghi chép và tính toán số học Việc giải phương trình Y1 = Y2 hoặc vẽ đồ thị của hai hàm Y = f(x) sẽ giúp xác định giá trị x (quy mô chăn nuôi) tại đó hiệu quả kinh tế của hai phương pháp cho ăn là tương đương.
3.3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được phân tích phương sai theo mô hình nhân tố 2 x
3, bao gồm: hai phương pháp cho ăn và ba giai đoạn của chu kỳ tiết sữa
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab 14