Tớnh cấp thiết của ủề tài
Đất dốc chiếm hơn 75% diện tích tự nhiên của Việt Nam, với tổng diện tích 32,929 triệu ha Cụ thể, Bắc Bộ có 8,923 triệu ha đất dốc, trong khi Trung Bộ có 10,444 triệu ha Mặc dù đất dốc là hệ sinh thái đa dạng và giàu tiềm năng, nhưng nó cũng rất dễ bị tổn thương.
Sự phát triển dân số và nhu cầu lương thực thực phẩm gia tăng buộc người dân phải mở rộng canh tác, đặc biệt là trên đất dốc Họ cần canh tác với hệ số cao hơn và thời gian bỏ hoang ngắn hoặc không có, đồng thời khai thác thêm đất rừng để tạo ra nương mới Tuy nhiên, việc mở rộng canh tác trên đất dốc gặp nhiều trở ngại như xói mòn, rửa trôi, tăng độ chua của đất, và làm nghèo kiệt dinh dưỡng, dẫn đến hiện tượng đất bị thoái hóa.
Che phủ cho ủất bằng thảm thực vật tươi hoặc các phụ phẩm cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát xói mòn, tăng cường độ xốp và sức chứa ẩm của đất Nó còn giúp bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của bộ rễ cây trồng.
Biện pháp tăng cường che phủ đất bằng thảm thực vật tươi, đặc biệt là thảm thực vật từ cây họ đậu, mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.
Cỏy lạc Arachis pintoi là một loài cỏ nhập nội mới, có tiềm năng lớn trong nông nghiệp sinh thái Loài cỏ này không chỉ đóng vai trò che phủ đất mà còn thích hợp cho nhiều cấu trúc cây trồng trên đất dốc tại Việt Nam Nghiên cứu về tác dụng của cỏ lạc Arachis pintoi sẽ giúp khai thác tối đa lợi ích của loài cây này trong việc cải thiện đất và bảo vệ môi trường.
Arachis pintoi là một loại cây che phủ tiềm năng, phù hợp cho các vùng đất dốc trung du và miền núi Việt Nam Việc phát triển cây Arachis pintoi trong các mô hình canh tác khác nhau sẽ giúp cải thiện độ che phủ đất và bảo vệ môi trường.
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Cây lạc Arachis pintoi được đánh giá cao về khả năng bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế trong các mô hình canh tác trên đất dốc Việc sử dụng cây lạc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn tối ưu hóa năng suất cây trồng, góp phần vào sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 2
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiờn cứu ủề tài gúp phần xỏc ủịnh vai trũ che phủ ủất của thảm thực vật tươi trong kiểm soát xói mòn, rửa trôi
- Khẳng ủịnh tỏc dụng của cõy che phủ trong hệ thống canh tỏc bền vững trờn ủất dốc.
Ý nghĩa thực tiễn
- Hạn chế xúi mũn rửa trụi ủất
- Cung cấp thờm nguồn chất dinh dưỡng cho cõy trồng (ủặc biệt là ủạm)
- Giảm cụng làm ủất, làm cỏ, giảm ủầu tư phõn bún (ủặc biệt là ủạm).
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu chính
- Cõy che phủ ủất cõy lạc Arachis pintoi và mụ hỡnh ứng dụng trong thực tế
- Một số loại cõy trồng chớnh trờn ủất dốc của người dõn trong vựng nghiờn cứu: cây ăn quả (mận), cây lương thực (ngô), …
Phạm vi nghiên cứu
- Cỏc nghiờn cứu ủược thực hiện trờn ủất dốc trờn cao nguyờn của huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La
- Lạc Arachis pintoi ủược trồng che phủ ủất trờn một số loại cõy trồng chớnh là mận và ngô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Cõy che phủ ủất: Cõy lạc Arachis pintoi
- Cây lương thực: Ngô LVN 10
- Cây ăn quả : Mận Hậu
The article discusses various leguminous plants, including Flemingia macrophyla (commonly known as dậu cụng), Calopogonium mucunoides (dậu lụng Calopo), Mucuna pruriens (dậu mèo), Centrosema macarocarpum (dậu cánh bướm quả to), Calopogonium caeruleum (dậu lông Caru), Cratylia argentea (dậu cratylia), and Centrosema pubescens (dậu cánh bướm có lông) These plants are recognized for their agricultural and ecological benefits.
Nội dung nghiờn cứu và cỏc vấn ủề cần giải quyết
2.2.1 ðiều tra thu thập cỏc thụng tin của vựng nghiờn cứu: ðặc ủiểm tự nhiờn (về ủất ủai, khớ hậu) và tỡnh hỡnh kinh tế, xó hội vựng nghiờn cứu
2.2.2 So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển của cây lạc Arachis pintoi với một số giống cây che phủ khác
2.2.3 Hiệu quả của việc sử dụng cây lạc Arachis pintoi trồng xen trong một số mô hình canh tác: cây ăn qủa (mận) và cây lương thực (ngô).
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thu th ậ p tài li ệ u, thông tin vùng nghiên c ứ u
- Thu thập qua cỏc cơ quan, ủơn vị quản lý và chuyờn mụn
Điều tra và phỏng vấn là phương pháp quan trọng trong việc thu thập dữ liệu và phân tích đánh giá nông thôn Áp dụng phương pháp KIP, chúng tôi tiến hành phỏng vấn những người am hiểu sự việc để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác và đáng tin cậy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 32
2.3.2 Ph ươ ng pháp b ố trí thí nghi ệ m:
2.3.2.1 Thớ nghiệm 1: So sỏnh ủặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cõy lạc Arachis pintoi với một số giống cõy che phủ ủất nhập nội khỏc
+ Ký hiệu và tên giống của tập đồn cây nhập nội tham gia so sánh
Tên khoa học Tên tiếng Việt
Arachis pintoi Lạc lưu niên LN99
Calopogonium mucunoides ðậu lông Calopo
Centrosema macarocarpum ðậu cánh bướm quả to
Calopogonium caeruleum ðậu lông Caru
Centro sema Pubesens ðậu cánh bướm có lông
Pueraria phaseoloides Sắn dây dại
Thí nghiệm được triển khai tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI) từ năm 1999 đến năm 2001, với sự bố trí thí nghiệm lần lượt từ giống Lạc Arachis pintoi đến giống Sắn dại, trên diện tích 10m².
+ Các chỉ tiêu quan sát:
Tốc độ sinh trưởng, phát triển, hình thái và khả năng tạo hạt của cây họ đậu có thể được cải thiện thông qua các biện pháp nhân giống hiệu quả Để đánh giá năng suất chất xanh và hàm lượng dinh dưỡng, cần chọn mẫu 1m² trên mỗi ô thí nghiệm nhằm theo dõi các chỉ tiêu này một cách chính xác.
2.3.2.2 Thí nghiệm 2: Hiệu quả của việc trồng xen cây lạc Arachis pintoi làm cây che phủ ủất trờn ủồi mận ðịa ủiểm nghiờn cứu: Nụng trường Cờ ðỏ - huyện Mộc Chõu – tỉnh Sơn
Từ năm 2000 đến nay, trên độ dốc 18° - 25°, mận đã được trồng từ năm 1998 theo hàng mức với khoảng cách 5 x 4 x 5m Mật độ cây trồng trên 1,0 ha là 450 cây/ha Thí nghiệm được bố trí như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 33
+ Công thức 1: Mận thuần (ðối chứng)
+ Công thức 2: Trồng lạc lưu Arachis pintoi xen giữa các hàng mận
Các công thức trồng cây lạc lưu niên LN99 giúp tạo lớp che phủ hiệu quả cho đất trên vườn mận Việc bố trí cây lạc dưới dạng ụ lớn không chỉ ngăn chặn xói mòn mà còn tối ưu hóa việc thu nước từ các hố hứng Điều này áp dụng cho tất cả các công thức với kích thước khác nhau, mang lại lợi ích thiết thực cho việc canh tác.
Chiều dài x chiều rộng x chiều sâu = 5m x 1m x 0,8m
* Mức thâm canh ở các công thức như nhau và bằng:
- Nền phõn bún chung cho 1,0 ha mận từ năm 2001 ủến nay: 100kg N + 150kg P2O5 + 200kg K2O
- Phân bón cây lạc Arachis pintoi: 15kgN + 30kgP2O5 + 20kgK2O
* Tiến hành triển khai thí nghiệm như sau:
Chọn thân cành cây lạc Arachis pintoi chắc chắn, bỏ nhặt tẻ, cắt toàn bộ thân lỏ để lại phần gốc cách mặt đất 5 – 10cm Sau đó, cắt phần thân lỏ thành các hom giống có độ dài 25 – 30cm.
Để trồng mật ủộ, bạn cần rạch hàng với khoảng cách 30 – 40cm và giữa các hàng là 30cm Tiến hành đặt 2 – 3 hom giống vào mỗi hốc, kích thước hốc là 20cm x 20cm Sau khi đặt hom, hãy lấp đất thật chặt để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây.
Các chỉ tiêu theo dõi ảnh hưởng của cây che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng chính bao gồm việc chọn ngẫu nhiên 10 cây mận từ 5 điểm trường chọ trên mỗi cụm thức Mục tiêu là đánh giá lượng nước trong quả, màu sắc, chất lượng sản phẩm, khối lượng, số quả trên cây và năng suất của cây trồng chính.
Mận chín vào tháng 7-8 ở miền núi, với việc xác định độ chín dựa vào màu sắc quả Quá trình chuyển màu bắt đầu từ vết lừm ở cuống quả, từ màu xanh nhạt dần chuyển sang vàng nhạt, vàng sẫm, đỏ hoặc tím Mận thu hoạch khi chín vỏ sẽ có hàm lượng đường cao nhất và được sấy đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 50 độ C.
- 60 o C sau tăng dần lờn nhưng khụng bao giờ ủược cao quỏ 72 - 73 o C Thời gian sấy vào khoảng 24-36 giờ
M1 : khối lượng 100 kg quả mận trước khi sấy khô,
M2 : khối lượng 100 kg quả mận sau khi ủó sấy khụ,
H : Lượng nước trong 100 kg quả mận (%)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 34
2.3.2.3 Thí nghiệm 3: Hiệu quả của việc trồng xen cây lạc Arachis pintoi làm cây che phủ ủất trờn nương ngụ ủồi ðịa ủiểm nghiờn cứu: Xó Phiờng Luụng – huyện Mộc Chõu – tỉnh Sơn La từ năm 2003 ủến năm 2005 trờn ủất cú ủộ dốc 18 0 – 20 0 Cụng thức thớ nghiệm:
+ Công thức 1: Ngô trồng thuần theo kiểu canh tác của người dân
+ Công thức 2: Trồng xen lạc Arachis pintoi giữa các hàng Ngô
+ Công thức 3: Trồng Ngô có thảm hữu cơ khô (thân lá ngô, rơm rạ, cỏ dại…) che phủ với lượng 5 tấn/ha
Các công thức trồng xen cây lạc Arachis pintoi tạo ra lớp che phủ đất hiệu quả trên nương ngụ, giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất Việc bố trí dưới dạng ụ lớn, không lặp lại và tạo các hố hứng nước, góp phần xóa bỏ tình trạng xói mòn ở tất cả các công thức có kích thước khác nhau.
Chiều dài x chiều rộng x chiều sâu = 5m x 1m x 0,8m
* Mức thâm canh ở các công thức :
- Nền phân bón chung cho 1,0 ha ngô: 100kg N + 150kg P2O5 + 200kg K2O
- Phân bón cây lạc Arachis pintoi: 15kgN + 30kgP 2 O 5 + 20kgK 2 O
* Tiến hành triển khai thí nghiệm như sau:
+ Ngụ trồng theo ủường ủồng mức khoảng cỏch hàng cỏch hàng 65 – 70 cm, cây cách cây 35 – 40 cm
Trồng lạc Arachis pintoi giữa hai hàng ngô với khoảng cách giữa các hom giống từ 10 đến 15 cm Thời điểm trồng có thể tiến hành đồng thời hoặc khi ngô đã được ủ khoảng 3 tuần.
Tiến hành làm cỏ, xới xáo và bón phân cho ngô như thường lệ Sau khi thu hoạch ngô, tiếp tục làm cỏ và chăm sóc cho lạc Arachis pintoi phát triển Thân và lá ngô sau thu hoạch được phủ lên phần đất trống, giúp kiểm soát cỏ dại và giữ ẩm cho đất.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Nghiên cứu này nhằm theo dõi ảnh hưởng của việc che phủ bằng thảm thực vật tươi và phụ phẩm cây trồng đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của cây ngụ Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng thảm thực vật tươi và phụ phẩm không chỉ cải thiện tốc độ sinh trưởng mà còn nâng cao năng suất cây trồng, từ đó mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt cho nông dân.
Mẫu lấy 5 ủiểm trờn ụ ủể quan sỏt cỏc giai ủoạn sinh trưởng, cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 35
2.3.3 Ph ươ ng pháp l ấ y m ẫ u và phân tích
- Cỏc mẫu ủất ủược lấy tại ủiểm nghiờn cứu theo 5 ủiểm ủường chộo hỡnh chữ nhật ðộ sâu ở tầng canh tác: 0 - 20cm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội cao nguyờn Mộc Chõu - tỉnh Sơn La
Mộc Châu là huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, cách thị xã Sơn La 120km về phía đông và Hà Nội 195km về phía tây bắc Huyện Mộc Châu có vị trí địa lý thuận lợi trên trục Quốc lộ 6.
- Từ 20 O 40 ’ ủến 21 O 07 ’ vĩ ủộ Bắc
- Từ 104 O 26 Ỗ ựến 105 O 05 Ỗ kinh ựộ đông
Huyện Mộc Châu nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây Nam, tỉnh Hòa Bình ở phía Đông, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ở phía Tây, và phía Bắc giáp sông Đà cùng huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Mộc Châu là một cao nguyên nằm ở miền Bắc Việt Nam, kéo dài một phần sang phía Tây Nam huyện Yên Châu Trung tâm huyện Mộc Châu có độ cao trung bình từ 930 đến 979m so với mặt nước biển, với địa hình có sự chênh lệch lớn Khu vực thấp nhất nằm ở xã Quy Hướng, cao khoảng 300m, trong khi đỉnh Pha Luông là điểm cao nhất với độ cao 1.889m Địa hình huyện Mộc Châu nghiêng theo hướng Tây Nam và Đông Bắc, được chia cắt bởi các dãy núi, tạo nên những thung lũng nhỏ và hiểm trở, đặc biệt là khu vực ven sông Đà.
Có thể chia huyện Mộc Châu làm 3 vùng sinh thái
- Vựng cú ủịa hỡnh cao: gồm cỏc xó, thị trấn ven Quốc lộ 6 và phụ cận:
Mường Sang, Thị trấn Nông trường Mộc Châu, Thị trấn Mộc Châu, Chiềng Hắc, Lóng Luông, Vân Hồ, Tân Lập, Phiêng Luông vv
- Vùng có ựịa hình thấp: gồm các xã ven sông đà: Quy Hướng, Tân Hợp, Quang Minh, Mường Tè, Song Khủa, Suối Bằng vv
- Vựng cú ủịa hỡnh trung bỡnh: gồm cỏc xó: Chiềng Khoa, Xuõn Nha, Hua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 38
Cỏc loại ủất chớnh của huyện Mộc Chõu như sau:
- ðất Feralit màu nâu vàng, phát triển trên núi cao 800 - 1300m Phân bổ ở các xã Mường Sang, Phiêng Luông, Lóng Sập
- ðất Feralit màu vàng ủỏ nhạt, phỏt triển trờn phiến thạch sột Phõn bổ ở cỏc xã Vân Hồ, Lóng Luông, Phiêng Luông
- ðất Feralit màu vàng nhạt, phỏt triển trờn ủỏ sa thạch phõn bổ ở cỏc xó Lóng Sập, Xuân Nha, Chiềng Hắc
- ðất Feralit màu ủỏ vàng, phỏt triển trờn ủỏ biến chất Phõn bổ ở cỏc xó Chiềng Yên, Quang Minh và Chiềng Khoa
Đất Feralit có màu ủỏ vàng và phát triển trên nền đất sỏi và sa thạch mịn Loại đất này phân bố chủ yếu ở các xã ven sông Đà như Tân Hợp, Quy Hướng, Suối Bàng, Mường Tè và Quang Minh.
- ðất Feralit ủiển hỡnh nhiệt ủới ẩm phõn bố rải rỏc khắp nơi trong huyện
* ðấ t ủồ ng c ỏ : màu xỏm ủen hoặc xỏm vàng phõn bổ ở cỏc bói bằng trờn cao nguyờn
* ðấ t ru ộ ng n ướ c : do bồi tụ tự nhiên của sông, suối Phân bổ dọc theo ven suối và chân núi
- Mộc Chõu cú khớ hậu lạnh so với những vựng cú cựng vĩ ủộ ở ủồng bằng
Theo số liệu thống kê qua nhiều năm, nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 20,0°C, trong khi nhiệt độ tối cao trung bình theo tháng là 23,8°C và nhiệt độ tối thấp trung bình theo tháng là 16,2°C Biên độ nhiệt độ hàng ngày trung bình trong năm là 7,6°C.
Độ ẩm không khí trung bình hàng tháng trong năm đạt 83,2%, với mức độ ẩm cao nhất là 96,3% và mức độ ẩm thấp nhất là 70,0%.
- Số giờ nắng trung bình năm: 1.849giờ Tháng có số giờ nắng trung bình ngày lớn nhất là tháng 5: 5,7 giờ/ngày và nhỏ nhất là tháng 2: 4,5 giờ/ngày
- Số ngày có sương muối trung bình năm là 5 ngày
- Gió Tây Nam khô, nóng vào tháng 3, tháng 4 Gió đông Bắc lạnh từ tháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 39
B ả ng 3.1 M ộ t s ố ủặ c tr ư ng khớ h ậ u huy ệ n M ộ c Chõu trung bình các tháng trong n ă m t ừ 2003-2008
Lượng mưa trung bình (mm) ðộ ẩm trung bình (%)
Ngu ồ n: Viện Nghiên cứu Khí tượng – Thuỷ văn Hỡnh 3.1 Nhi ệ t ủộ ( 0 C) trung bỡnh cỏc thỏng t ừ n ă m 2003 ủế n n ă m 2008
Biểu ủồ 1 Nhiệt ủộ trung bỡnh cỏc thỏng từ n ăm 2003 ủến năm 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 40
Hỡnh 3.2 L ượ ng m ư a (mm) trung bỡnh cỏc thỏng t ừ n ă m 2003 ủế n n ă m 2008
Biểu ủồ 2 Lượng mưa trung bỡnh cỏc thỏng từ năm 2003 ủến năm 2008
Sự chờnh lệch khỏ lớn về ủộ cao so với mặt nước biển, gõy ra sự khỏc nhau về nhiệt ủộ, lượng mưa, tớnh chất ủất
Khí hậu mát mẻ vào mùa đông và lạnh vào mùa hè ở miền Bắc Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt so với các vùng khác Lượng mưa ở đây tương đối cao nhưng chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa, tạo nên sự phân chia rõ ràng giữa hai mùa.
Hỡnh 3.3 ðộ ẩ m (%) trung bỡnh cỏc thỏng t ừ n ă m 2003 ủế n n ă m 2008
Biểu ủồ 3 ðộ ẩm trung bỡnh cỏc thỏng từ năm 2003 ủến năm 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 41
Huyện Mộc Châu nổi bật với 7 suối chính, bao gồm Suối Sập, Suối Bàng, Suối Giăng, Suối Khủa, Suối Vin, và Suối Tân, tất cả đều đổ ra sông Đà Ngoài ra, Suối Quanh, dài 40km, bắt nguồn từ Lào, chảy qua xã Lóng Sập và Xuân Nha, trước khi đổ ra sông Mã.
3.1.1.5 Hiện trạng sử dụng ủất ủai
- So sỏnh hiện trạng sử dụng ủất ủai của huyện Mộc Chõu năm 2000 và năm
B ả ng 3.2 So sỏnh di ệ n tớch cỏc lo ạ i ủấ t n ă m 2000-2005 c ủ a huy ệ n ðơn vị tính: ha
Stt Mục ủớch sử dụng ủất Mó
Tổng DT các loại ủất năm
Số liệu thống kê năm 2000
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 205529.66 202513.00 3016.66
1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 37277.29 32986.07 4291.22 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 28658.83 25681.53 2977.30
1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1253.70 1152.62 101.08 1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 8618.46 7304.54 1313.92 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 85179.63 73250.98 11928.65 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 155.81 126.10 40.71
2 ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 7095.23 6761.13 334.10
3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 75810.70 89388.72 -13578.02
3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS
3.2 ðất ủồi nỳi chưa sử dụng DCS 67527.73 81947.34 -14419.61 3.3 Nỳi ủỏ khụng cú cõy rừng NCS 8282.97 7441.38 841.59
Ngu ồ n: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Mộc Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 42
Tính đến ngày 31/12/2007, huyện Mộc Châu có tổng dân số 131.480 người, trong đó có 66.435 nữ và 65.045 nam Huyện này có sự đa dạng về dân tộc với 5 nhóm chính: Thái, Kinh, Mường, H’Mông và Dao Số liệu chi tiết được trình bày trong bảng 3.7.
B ả ng 3.3 Dân s ố và các nhóm dân t ộ c c ủ a huy ệ n M ộ c Châu
Dân tộc Số hộ Số người Tỷ lệ (%) Thứ tự
Nguồn: Phòng hống kê huyện Mộc Châu
- Chiếm tỷ lệ lớn nhất là dân tộc Thái (33,25%), phân bố ở hầu hết các xã
Dân tộc Kinh chiếm 29,50% dân số, chủ yếu cư trú ở các xã và thị trấn dọc Quốc lộ 6, với số lượng đông nhất tại hai thị trấn: Thị trấn Nông trường Mộc Châu có 17.228 người và Thị trấn Mộc Châu với 7.553 người.
- Dân tộc H ’ Mông (14,39%) phân bố tập trung ở vùng cao biên giới và một số xã dọc Quốc lộ 6, nhiều nhất ở Vân Hồ (3.627 người) và Lóng Luông (3.374 người)
- Dân tộc Mường (15,95%), sống tập trung ở vùng dọc sông đà, nhiều nhất ở Tân Hợp (3.950 người) và Song Khủa (2.692 người)
- Dân tộc Dao (6,18%), phân bố tập trung ở một số xã thuộc vùng dọc Quốc lộ 6 và vùng dọc sông đà, nhiều nhất là Chiềng Yên (1.447 người), Phiêng Luông (1.287 người)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 43
- Năm 2007, huyện Mộc Chõu ủạt giỏ trị GDP là 362,2 tỷ ủồng, tốc ủộ tăng trưởng GDP là 5,8% so với năm 2000
- Cơ cấu GDP: Nông lâm nghiệp: 65,7%, công nghiệp – xây dựng: 21%, du lịch, dịch vụ và các ngành khác: 13,3%
- Sản lượng lương thực quy thúc ủạt 75.120 tấn, trong ủú riờng thúc là 11.300 tấn Bỡnh quõn lương thực ủạt 350kg/ủầu người
- Tỷ lệ ủúi nghốo cũn khỏ cao: 18,2%
* Tình hình s ả n xu ấ t nông - lâm nghi ệ p
Huyện Mộc Châu chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông – lâm nghiệp, với giá trị sản xuất của ngành này chiếm 83,4% tổng giá trị sản xuất của toàn huyện trong giai đoạn 2005 – 2007.
B ả ng 3.4 Tình hình dân s ố và s ả n xu ấ t c ủ a huy ệ n M ộ c Châu qua các n ă m 2005 – 2006 - 2007
Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp so với tổng giá trị sản xuất toàn huyện lần lượt đạt 86,43%, 80,70% và 82,93% Giá trị sản xuất ngành nông-lâm nghiệp đạt 269.093,4 triệu đồng, 264.155,0 triệu đồng và 330.226,4 triệu đồng Sản lượng lương thực quy thóc đạt 59.100 tấn, 61.297 tấn và 75.120 tấn Bình quân lương thực đầu người tăng từ 330,0 kg lên 350,0 kg.
Diện tích rừng trồng mới (ha) 2.472,5 3.216,3 3.940
Ngu ồ n: Phòng Thống kê huyện Mộc Châu
Trong ngành trồng trọt, cây hàng năm chiếm khoảng 76% tổng diện tích, với cây lương thực chiếm 95% trong số đó Các loại cây lương thực chủ yếu bao gồm ngô, lúa, sắn và dong riềng, trong khi cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là đậu tương, lạc và bụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 44
B ả ng 3.5 Di ệ n tích gieo tr ồ ng cây nông nghi ệ p hàng n ă m c ủ a huy ệ n
Trong ủú cõy hàng năm ra Năm
Tỷ lệ so với TDTGT (%)
Tỷ lệ (%) các loại cây hàng năm 100 95,5 3,3 1,2
Ngu ồ n: Phòng Thống kê huyện Mộc Châu B ả ng 3.6 Di ệ n tích, n ă ng su ấ t m ộ t s ố lo ạ i cây l ươ ng th ự c huy ệ n M ộ c Châu qua các n ă m
Loại cây trồng Năm 2003 Năm 2005 Năm 2007
Ngu ồ n: Phòng Thống kê huyện Mộc Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 45
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã phát triển mạnh mẽ nhờ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống mới có năng suất cao Việc đầu tư thâm canh, tăng vụ và chuyển dịch mùa vụ sản xuất đã góp phần làm tăng diện tích và năng suất của một số loại cây lương thực hàng năm Những nỗ lực này không chỉ nâng cao tổng sản lượng lương thực cho toàn huyện mà còn đảm bảo an ninh lương thực, từng bước cải thiện đời sống kinh tế xã hội cho nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 46
Túm l ạ i: Mộc Chõu cú những ủặc ủiểm chớnh về tự nhiờn, kinh tế - xó hội như sau:
Vùng cao nguyên Mộc Châu nổi bật với đặc trưng của vùng Tây Bắc Việt Nam, nơi có địa hình chủ yếu là đồi núi dốc (độ dốc lớn hơn 25 độ chiếm hơn 50%) Các dãy núi bị chia cắt tạo nên những thung lũng nhỏ, phân tán sâu và hiểm trở, đặc biệt là khu vực ven sông Đà Sự chênh lệch đáng kể về độ cao so với mực nước biển dẫn đến sự khác biệt về nhiệt độ, lượng mưa và tính chất đất đai.
So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển của cây lạc Arachis pintoi với một số giống cõy che phủ ủất nhập nội khỏc
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, nhân loại đã trải qua một bước tiến nhảy vọt từ thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa với sự xuất hiện của các công cụ khai thác nông nghiệp như máy móc, phân bón hóa học và giống cây trồng Cuộc cách mạng về cơ cấu cây trồng, đặc biệt là việc đưa cây bộ đậu vào sản xuất, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển này Cây bộ đậu cung cấp protein gấp 2-3 lần so với hạt ngũ cốc và 5-7 lần so với cây có củ, từ đó cải thiện đáng kể nguồn dinh dưỡng cho con người và giúp nông học có công cụ mạnh mẽ để cải tạo đất Trên toàn thế giới, nỗ lực khai thác cây bộ đậu đã gia tăng, với khoảng 18.000 giống thuộc 650 loài, trong đó Việt Nam có tới hơn 120 loài Tỷ lệ cây bộ đậu trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp phản ánh rõ nét mức độ đa dạng sinh học của mỗi khu vực Mặc dù tác dụng của phân hóa học được nhận diện nhanh chóng, nhưng ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với chất lượng nông sản và môi trường chỉ được nhận ra muộn hơn, từ những năm 70 của thế kỷ trước Hiện nay, việc sử dụng nguồn hữu cơ ngày càng được công nhận là giải pháp bền vững, đặc biệt khi việc sử dụng phân hóa học gia tăng.
3.2.1 T ố c ủộ sinh tr ưở ng phỏt tri ể n c ủ a m ộ t s ố gi ố ng cõy che ph ủ ủấ t
Tình trạng khác nhau của các bộ phận cây và sự đa dạng của các giống loài mang lại ít nhất hai tác dụng cho thực vật, đặc biệt là cây phân xanh Cây lấy hạt cung cấp tàn dư thân, lá, rễ, trong khi cây lấy củi gỗ để lại cành, lá, rễ giúp cải thiện đất Các loài lấy hạt hay gỗ đều có tác dụng phủ đất, do đó, việc đánh giá giá trị cây phân xanh cần dựa trên quan điểm tổng hợp và chú trọng đến mục đích chính, đáp ứng lợi ích ưu tiên của người nông dân Cây họ đậu đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì năng suất cây trồng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về vai trò của các cây gỗ họ đậu trong hệ thống nông lâm kết hợp, đặc biệt là khả năng giữ ẩm và hấp thu dinh dưỡng từ tầng đất sâu Các cây họ đậu, với hai phân họ chính là Mimosoideae và Caesalpinioideae, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì độ bền vững của đất Trong hệ thống canh tác bảo vệ đất truyền thống, bên cạnh các biện pháp công trình như mương và bờ, biện pháp sinh học luôn được áp dụng Việc trồng cây họ đậu xen canh với cây lương thực như ngô, sắn, và lúa nương không chỉ giúp thu hoạch hạt mà còn tạo ra tàn dư hữu cơ để giữ ẩm và bón phân cho đất.
Hình 3.4 Hoa và màu lá c ủ a cây l ạ c Arachis pintoi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 49
B ả ng 3.7 Kh ả n ă ng sinh tr ưở ng phỏt tri ể n c ủ a cỏc gi ố ng cõy che ph ủ ủấ t
1 Lạc Arachis pintoi TB TB TB K T RT RT RT T K TB TB
2 ðậu lông TB TB TB TB T T T T T K K TB
3 ðậu mèo kém kém TB K T T T T T TB kém kém
4 ðậu cánh bướm quả to kém kém TB TB T RT RT RT T TB kém kém
5 ðậu công K K K T T RT RT RT RT T T T
6 ðậu lông caru kém TB TB TB K K K K K TB TB kém
7 Cỏ Decumben TB TB TB K T T T T K TB TB kém
8 ðậu cratylia TB TB TB TB K K K K K TB TB TB
9 ðậu cánh bướm có lông TB TB TB TB TB K K K K TB TB kém
10 Sắn dây dại kém kém TB K RT RT RT RT T TB kém kém
Ghi chú : TB: Sinh trưởng , phát triển trung bình, K: Sinh trưởng , phát triển khá,
T: Sinh trưởng , phát triển tốt, RT: Sinh trưởng, phát triển rất tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 50
Hầu hết các giống cây đều bắt đầu sinh trưởng mạnh vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 Trong mùa khô, chỉ có hai giống là Lạc Arachis pintoi và đậu cụng vẫn giữ được màu xanh của lá, trong khi hầu hết các giống khác ngừng sinh trưởng hoặc bị tàn lụi Đặc biệt, một số giống như Lạc Arachis pintoi, đậu cánh bướm quả to, đậu cụng và sắn dây dại có khả năng sinh trưởng rất mạnh vào mùa mưa Tuy nhiên, khả năng duy trì mức sinh trưởng trong năm của từng giống lại khác nhau Trong số đó, Lạc Arachis pintoi và đậu cụng là hai giống sinh trưởng mạnh mẽ suốt cả năm, cho thấy sự cần thiết của cây che phủ với khả năng sinh trưởng tốt, đặc biệt là trong mùa mưa.
3.2.2 Hình thái và kh ả n ă ng t ạ o h ạ t c ủ a các gi ố ng qua các n ă m theo dõi
B ả ng 3.8 Hình thái và kh ả n ă ng t ạ o h ạ t c ủ a m ộ t s ố gi ố ng cây che ph ủ
Khả năng tạo hạt Tên giống Dạng cây Màu hoa
Arachis pintoi, hay còn gọi là đậu lông, là một loại cây cỏ có giá trị cao trong nông nghiệp Nó có khả năng phát triển tốt và thích nghi với nhiều điều kiện môi trường khác nhau Đậu mèo và đậu cánh bướm cũng là những giống cây quan trọng, mang lại lợi ích cho đất và động vật Đặc biệt, đậu công nửa bò và đậu lông caru được đánh giá cao về chất lượng dinh dưỡng Việc trồng các loại đậu này không chỉ giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất mà còn cung cấp nguồn thức ăn bổ dưỡng cho gia súc.
Cỏ Decumben Nửa bò Vàng nhạt - - TB ðậu cratylia ðứng Tím 0 TB TB ðậu cánh bướm có lông Bò Tím Tốt TB
Sắn dây dại Bò Tím 0 TB TB
Nguồn: Kết quả đánh giá thí nghiệm so sánh tập đồn (Bộ mơn Hĩa học đất và mụi trường và Trung tõm nghiờn cứu ủậu ủỗ tại VASI)
Giống cây đậu lông Calopo đã chết, trong khi các giống còn lại trong tập đoàn có khả năng ra hoa nhưng khả năng tạo hạt rất kém, thậm chí nhiều cây không kết hạt Tuy nhiên, có một số cây như Lạc Arachis pintoi, ủậu cỏnh bướm quả to và ủậu cụng vẫn có khả năng kết hạt tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 51
Hình 3.5 Hình thái, n ố t s ầ n và c ủ c ủ a gi ố ng l ạ c Arachis pintoi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 52
3.2.3 Bi ệ n pháp nhân gi ố ng
Cỏc biện pháp nhõn giống cho thấy các loại cây đều có khả năng nhân giống bằng hạt với tỷ lệ sống tương đối cao, nhưng lượng hạt thu được rất ít, làm giảm khả năng nhân ra diện rộng Trong số đó, chỉ có 2 loại cây có thể nhân giống bằng phương pháp giâm cành là lạc Arachis pintoi và ậu cỏnh bướm quả to Đặc biệt, lạc Arachis pintoi có tỷ lệ sống đạt từ 90 đến 95%, rất dễ nhân giống bằng phương pháp này, giúp nhân ra diện rộng một cách nhanh chóng Đây chính là thế mạnh của cây lạc Arachis pintoi Số liệu thu được thể hiện ở bảng 3.9.
B ả ng 3.9 Kh ả n ă ng áp d ụ ng các bi ệ n pháp nhân gi ố ng
K/n Tỉ lệ sống % K/n Tỉ lệ sống %
+ 90-95 + 90-95 ðậu lông + 15 ðậu mèo + 55 ðậu cánh bướm quả to
+ 90-95 ðậu công + 60-70 ðậu lông caru + 70-75
Cỏ Decumben + 35-40 ðậu cratylia + 50-55 ðậu cánh bướm có lông
Nguồn: Kết quả đánh giá thí nghiệm so sánh tập đồn Bộ mơn Hĩa học đất và mơi trường và Trung tõm nghiờn cứu ủậu ủỗ tại VASI năm 2001
3.2.4 N ă ng su ấ t ch ấ t xanh và kh ả n ă ng tr ả l ạ i dinh d ưỡ ng cho ủấ t ðối với cỏc ủất thoỏi hoỏ hoặc bỏ hoỏ, trong nhiều trường hợp khụng thể trồng cõy ủược trong những năm ủầu vỡ ủộ phỡ quỏ thấp, hoăc cỏ dại lấn ỏt hay ủơn giản là khụng cú phõn bún bổ sung Trong hoàn cảnh ủú cỏch hiệu quả và kinh tế
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về việc trồng cây phân xanh nhằm sản xuất chất xanh tại chỗ và cải tạo đất Một số cây được xác định là thích hợp nhất cho mục đích này bao gồm đậu mồ, cốt khớ, muồng lỏ dài, muồng lỏ trũn và muồng sợi Những loài cây này không chỉ chịu hạn tốt mà còn có khả năng cải thiện độ phì nhiêu của đất và kiểm soát cỏ dại, đặc biệt là cỏ tranh.
Lượng chất hữu cơ mà cây trả lại cho đất phụ thuộc vào sinh khối và năng suất chất xanh của từng giống Đồng thời, hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá cũng ảnh hưởng đến lượng dinh dưỡng mà cây có thể trả lại Các giống cây trong thí nghiệm đều có khả năng cung cấp một lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng nhất định cho đất, tuy nhiên mức độ này có sự khác biệt giữa các giống (Bảng 3.10).
B ả ng 3.10 N ă ng su ấ t ch ấ t xanh và kh ả n ă ng tr ả l ạ i dinh d ưỡ ng cho ủấ t c ủ a cỏc gi ố ng n ă m 2002 t ạ i VASI
Năng suất chất xanh (Tấn/ha)
Hàm lượng dd trong thân lá (%)
Khả năng trả lại ủất (Kg/ha)
92,3 10,922 2,87 0,72 1,15 302,4 47,8 73,3 ðậu lông 12,7 2,036 1,72 0,15 1,75 35,0 3,0 35,6 ðậu mèo 13,6 2,041 2,32 0,60 2,00 47,4 12,2 40,8 ðậu cánh bướm quả to
38,7 5,418 2,65 0,70 1,80 145,2 38,4 98,6 ðậu công 20,5 3,267 2,42 0,40 1,80 79,0 13,0 58,8 ðậu lông caru 40,6 5,440 2,32 0,25 1,60 126,2 13,6 87,0
Cỏ Decumben 39,8 5,786 0,73 0,40 1,40 42,2 23,1 81,0 ðậu cratylia 9,7 1,581 2,89 1,00 2,60 45,7 15,8 41,1 ðậu cánh bướm có lông
Nguồn: Kết quả phõn tớch tại Bộ mụn hoỏ học ủất – VASI năm 2002
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 54
Giống lạc Arachis pintoi đạt năng suất cao nhất với 92,3 tấn/ha, tiếp theo là sắn dõy dại với 64,6 tấn/ha Các giống có năng suất thấp nhất như ẩu cratylia, ẩu lụng, ẩu mốo và ẩu cụng chỉ đạt từ 9,7 đến 20,5 tấn/ha Những giống còn lại có năng suất dao động từ 27,4 tấn đến 40,6 tấn/ha.
Cây cỏ có khả năng trả lại cho đất một lượng dinh dưỡng lớn nhất là Lạc (Arachis pintoi) với 302,4 kg/ha/năm, tiếp theo là đậu cỏnh bướm quả to với 145,2 kg/ha/năm Tuy nhiên, một số loại cây như đậu lụng chỉ trả lại lượng dinh dưỡng thấp, khoảng 35 kg/ha/năm.
- Cõy cú khả năng trả lại nhiều lõn như: lạc Arachis pintoi (47,8kg/ha), ủậu cánh bướm quả to (38,4kg/ha), cây ít như ðậu lông (3kg/ha/năm)
Cây có khả năng sinh trưởng và trả lại nhiều kali nhất bao gồm đậu cánh bướm quả to, đậu lông caru, và sắn dõy dại, với sản lượng đạt từ 87 đến 98,6 kg/ha/năm Ngoài ra, cây ớt như đậu lụng cũng mang lại sản lượng đáng kể, đạt 35,6 kg/ha/năm.
Cây lạc Arachis pintoi là một loại cây họ đậu có nhiều ưu điểm như thân bũ, hoa màu vàng và khả năng sinh trưởng mạnh mẽ trong mùa mưa, tạo ra sinh khối lớn Phương pháp nhân giống bằng cành đạt tỷ lệ sống từ 90-95%, giúp dễ dàng mở rộng diện tích trồng Đặc biệt, năng suất chất xanh của cây rất cao, đạt 92,3 tấn/ha, vượt trội hơn so với các giống cây đậu khác Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lạc cũng lớn, với khả năng bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng cho đất (302,4kg N; 47,8kg P2O5; 73,3kg K2O), làm cho cây này trở thành lựa chọn tuyệt vời để cải tạo đất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 55
Nghiên cứu tác dụng của cây lạc Arachis pintoi trong một số mô hình canh tỏc ủất dốc ở Cao nguyờn Mộc Chõu - huyện Mộc Chõu - tỉnh Sơn La
3.3.1.Hi ệ u qu ả c ủ a vi ệ c tr ồ ng xen cõy l ạ c Arachis pintoi làm cõy che ph ủ ủấ t trờn ủồ i m ậ n Ở Việt Nam, ủất dốc chiếm khoảng 76% ủất tự nhiờn Trong diện tớch 9,4 triệu ha ủất nụng nghiệp chỉ cú 4,06 triệu ha là ủất lỳa, cũn trờn 5 triệu ha là ủất dốc, trong ủú ủất nương rẫy trồng lỳa khoảng 640 ngàn ha, diện tớch cũn lại là ủất rừng và ủất chưa sử dụng Do ủất bằng ủược sử dụng khỏ triệt ủể nờn ủất dốc là nơi duy nhất cũn tiềm năng mở rộng ủất canh tỏc Cơ cấu cõy trồng ở miền nỳi rất ủa dạng, trong khi hầu hết ủất bằng ở miền xuụi phải dành cho sản xuất lương thực thỡ miền nỳi là nơi cú ủủ ủiều kiện và tiềm năng ủất ủai ủể trồng cõy ăn quả, cõy cụng nghiệp cú giỏ trị cao, cõy ủặc sản và rau quả ụn ủới ðiều kiện khớ hậu, ủất ủai ở Mộc Chõu tương ủối thuận lợi cho việc phỏt triển cây mận Hậu, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, và nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người dân Diện tích trồng mận tăng mạnh qua các năm ủược thể hiện ở hỡnh 3.6
Hình 3.6 Di ệ n tích m ậ n m ở r ộ ng qua các n ă m c ủ a huy ệ n M ộ c Châu
Biểu ủồ 3.7 Diện tớch m ận qua cỏc năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 56
Giống lạc Arachis pintoi có ưu điểm vượt trội về sinh trưởng, phát triển, biện pháp nhân giống và khả năng cung cấp dinh dưỡng cho đất, so với các giống cây họ đậu khác đã được xác định trong thí nghiệm Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm giống lạc này như một loại cây che phủ cho mận trồng trên đất đỏ tại Cao nguyên Mộc Châu – Sơn La, với địa điểm nghiên cứu là Nông trường Cờ Đỏ - Mộc Châu – Sơn La từ năm
2000 ủến nay, trờn ủất cú ủộ dốc 18 0 – 25 0
Mận ủó ủược trồng từ năm 1998 theo ủường ủồng mức với khoảng cỏch (5 x 4 x 5m), mật ủộ cõy trờn 1,0 ha là 450 cõy/ha Thớ nghiệm ủược bố trớ như sau:
+ Công thức 1: Mận thuần (ðối chứng)
+ Công thức 2: Trồng lạc Arachis pintoi xen giữa các hàng mận (Mận che phủ bằng lạc Arachis pintoi)
* Mức thâm canh ở các công thức như nhau
- Nền phõn bún chung cho 1,0 ha mận từ năm thứ 2001 ủến nay: 100kg N +
- Phân bón cây lạc Arachis pintoi: 15kgN + 30kgP2O5 + 20kgK2O
* Tiến hành triển khai thí nghiệm như sau:
Chọn thân cành cây lạc Arachis pintoi ủ ủ cứng, bỏ nhặt tẻ và cắt toàn bộ thân lỏ, để lại phần gốc cách mặt đất 5 – 10cm Sau đó, cắt phần thân lỏ thành các hom giống có độ dài 25 – 30cm.
Để trồng mật ủộ, bạn cần tạo rãnh theo hàng cách nhau 30 – 40cm và giữa các hàng cách nhau 30cm Tiến hành đặt 2 – 3 hom giống vào mỗi hốc, với kích thước hốc là 20cm x 20cm Sau khi đặt hom, hãy lấp đất thật chặt để đảm bảo cây phát triển tốt.
- Tỉ lệ sống ủạt trờn 90% và năm thứ nhất che phủ tới 85% diện tớch mặt ủất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 57
Hỡnh 3.7 Mụ hỡnh tr ồ ng xen l ạ c Arachis pintoi trờn ủồ i m ậ n
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 58
3.3.1.1 Khả năng duy trỡ ủộ ẩm ủất và chống xúi mũn của lạc Arachis pintoi Ẩm ủộ ủất ủúng vai trũ cực kỳ quan trọng ủối với cõy trồng Trong ủiều kiện trồng mận và sự phát triển diện tích mận mạnh như hiện nay, việc tưới cho mận trên ủất dốc là ủiều khụng thể thực hiện ủược, giải phỏp ủơn giản và hiệu quả nhất là dựng thảm thực vật tươi ủể giữ và tăng ẩm ủộ cho ủất Vỡ mận là cõy sinh trưởng khoẻ thân cao nên rất dễ trồng xen giữa các hàng mận
B ả ng 3.11 ðộ ng thỏi ủộ ẩ m ủấ t trong mựa khụ ở m ộ t s ố ủ i ể m thu th ậ p t ạ i
M ộ c Châu – S ơ n La n ă m 2007 – 2008 ðộ ẩm (%) theo thời gian lấy mẫu Công thức
Mận, lạc Arachis pintoi 33,64 31,30 29,50 30,3 33,62 30,36 Mận trồng thuần 30,20 27,32 24,44 24,6 29,26 25,54
* Mẫu thu thập ở tầng canh tác 0 – 20 cm
* Số liệu trung bình của 3 lần nhắc cho 1 lần lấy mẫu
Hỡnh 3.8 ðộ ẩ m ủấ t theo th ờ i gian l ấ y m ẫ u ðộ ẩm ủất theo thời gian lấy m ẫu
% ẩm ủộ Mận trồng thuần
Mận trồng xen lạc Arachis Pintoi
Khả năng duy trì độ ẩm của đất khi trồng lạc Arachis pintoi vượt trội hơn so với các mô hình trồng khác Trong mùa khô tại Sơn La, đặc biệt vào tháng 12 và tháng 1, độ ẩm trung bình của đất trồng xen lạc Arachis pintoi đạt 31,46%, cho thấy hiệu quả nổi bật trong việc giữ ẩm của loại cây này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng khi trồng xen lạc Arachis pintoi, độ ẩm đất sẽ tăng lên đáng kể, với chỉ số ủối chứng là 26,89% Điều này cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của cây lạc đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây mận.
B ả ng 3.12 L ượ ng ủấ t m ấ t trung bỡnh trong n ă m c ủ a cỏc mụ hỡnh
Cụng thức Lượng ủất mất (tấn/ha/năm)
Mận và lạc Arachis pintoi 13.5 5.8 2.5 0.9
Hỡnh 3.9 L ượ ng ủấ t m ấ t qua cỏc n ă m theo dừi
Biểu ủồ 3.6 Lượng ủất mất qua cỏc năm theo dừi
Mận trồng thuần Mận, lạc Arachis Pintoi
Lượng ủất mất chờnh lệch giữa các công thức là rất lớn Khi ủất được che phủ bằng lạc Arachis pintoi, lượng ủất bị xói mòn giảm từ 23,5 tấn xuống còn 13,5 tấn trong năm đầu tiên Sự sinh trưởng của lạc Arachis pintoi tạo nên lớp che phủ, làm giảm rõ rệt xói mòn ủất Trong công thức không trồng xen lạc, lượng ủất xói mòn cũng giảm dần theo các năm, nhưng hiện tượng rửa trôi vẫn xảy ra, với lượng ủất giảm từ 23,6 tấn/ha/năm năm 2001 xuống còn 13,2 tấn/ha/năm vào năm 2008 Trong khi đó, lượng ủất mất ở công thức có trồng xen lạc Arachis pintoi chỉ giảm 0,9 tấn/ha/năm Như vậy, việc trồng lạc Arachis pintoi đã giúp giảm đáng kể xói mòn ủất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 60
B ả ng 3.13 Thành ph ầ n dinh d ưỡ ng, n ă ng su ấ t ch ấ t xanh và kh ả n ă ng tr ả l ạ i dinh d ưỡ ng cho ủấ t c ủ a l ạ c Arachis pintoi
Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá
Khả năng trả lại cho ủất (kg/ha)
Sau khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá và đánh giá năng suất chất xanh thu được, chúng tôi rút ra một số nhận xét quan trọng.
Hàm lượng dinh dưỡng chính trong thỏnlỏ (ủạm, lõn, kali tổng số) của giống lạc Arachis pintoi không có sự chênh lệch nhiều so với kết quả của thí nghiệm 1 khi được thực hiện ở môi trường bằng.
Thân lá của lạc Arachis pintoi có tổng lượng năng suất chất xanh và hàm lượng dinh dưỡng rất cao, điều này cho thấy khả năng cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng có lợi cho đất và cây trồng là rất lớn.
3.3.1.2 Ảnh hưởng của lạc Arachis pintoi tới ủộ phỡ ủất
B ả ng 3.14 Ả nh h ưở ng c ủ a l ạ c Arachis pintoi t ớ i ủộ phỡ ủấ t tr ướ c và sau thớ nghi ệ m t ừ n ă m 2001 ủế n n ă m 2007
Lân dt Kali dt pH KCL OM% N% P 2 O 5
AL 3+ meq/ 100g Trước thí nghiệm, kết quả năm 2000
Ngoài mô hình (Nương ngô)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 61
Trồng lạc Arachis pintoi giúp cải thiện chất lượng đất theo hướng tích cực, nâng cao các yếu tố dinh dưỡng cho đất và cây trồng Hàm lượng mùn tổng số tăng từ 1,34% lên 2,55% trong năm thứ 7, trong khi hàm lượng đạm tổng số cải thiện từ 0,081% lên 0,56%, và hàm lượng lân tổng số cũng tăng từ 0,07% lên 0,44% Kali tổng số tăng mạnh từ 0,08% lên 0,52% Tuy nhiên, sự xuất hiện của độc tố nhụm ở các loại hình sử dụng đất có hệ số sử dụng đất cao là vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt là ở miền núi Nhiều nơi, độc tố nhụm gây hại trực tiếp cho cây trồng sau khi sử dụng đất liên tục trong 15 năm Nếu không có biện pháp khắc phục, tình trạng này có thể xảy ra với các loại hình sử dụng đất khác trong tương lai Hàm lượng nhụm di động trong đất có xu hướng giảm từ 1,58 xuống còn 1,12 meq/100g đất, trong khi các chỉ tiêu dinh dưỡng khác đều có xu hướng tăng lên, riêng pH KCL vẫn giữ nguyên.
3.3.1.3 Hiệu quả của lạc Arachis pintoi tới năng suất cây mận Hậu
* Xỏc ủịnh lượng nước trong quả mận:
Xác định độ chín của quả mận dựa vào màu sắc, bắt đầu từ vết lừm xa cuống Quả chuyển từ màu xanh nhạt sang vàng nhạt, vàng sẫm, hoặc đỏ Mận thu hoạch vào thời điểm chín sẽ có hàm lượng đường cao nhất và được sấy đến khối lượng không đổi Mỗi công thức gồm 3 mẫu, mỗi mẫu 100 kg quả mận Nhiệt độ sấy bắt đầu từ 50 - 60°C và tăng dần, nhưng không vượt quá 72 - 73°C Thời gian sấy khoảng 24 - 36 giờ, kết quả trung bình được thể hiện trong bảng 3.15.
B ả ng 3.15 L ượ ng n ướ c trong 100 kg qu ả m ậ n
Công thức Trước khi sấy (kg) Sau khi sấy (kg)
Mận trồng xen lạc Arachis pintoi 100 33
Hàm lượng nước trong 100 kg quả mận trồng xen lạc Arachis pintoi cao hơn 2 kg so với mận trồng thuần Khi thu hoạch, quả mận ở mô hình trồng xen này có kích thước lớn và chất lượng tốt hơn, cho thấy lợi ích của việc trồng xen lạc.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho thấy rằng 62 mẫu mận ủ đẹp hơn so với quả từ giống mận trồng thuần Theo ý kiến của 10 người tiêu dùng, khi thưởng thức, họ đều nhận xét rằng thịt quả giòn, vị ngọt và nhiều nước.
B ả ng 3.16 Hi ệ u qu ả c ủ a l ạ c Arachis pintoi t ớ i n ă ng su ấ t m ậ n t ừ n ă m
Năng suất mận thu hoạch qua các năm (Tấn/ha) Năm
Hình 3.10 N ă ng su ấ t m ậ n qua các n ă m
Biểu ủồ 3.7 Năng suất mận qua cỏc năm
Mận trồng xen lạc Arachis Pintoi
Kết luận
1.1 So với cỏc loại cõy che phủ khỏc, cõy lạc Arachis pintoi cú cỏc ưu ủiểm sau: thuộc loại cõy họ ủậu, thõn bũ, hoa màu vàng, sinh trưởng rất mạnh trong mựa mưa Sau 8 năm liờn tục trồng lạc Arachis pintoi che phủ ủất vẫn khụng phải trồng lại nên rất hiệu quả về mặt kinh tế (vì chỉ cần trồng 1 lần) Biện pháp nhõn giống bằng cành ủạt tỷ lệ sống 90 – 95% nờn rất dễ nhõn rộng ra diện rộng Mặt khác, năng suất chất xanh rất cao (92,3 tấn/ha không bón phân và
Cây cải tạo đất có khả năng cung cấp 112 tấn/ha khi được bón phân, với hàm lượng dinh dưỡng cao trong thân lá Nó bổ sung đáng kể các nguyên tố dinh dưỡng cho đất, cụ thể là 302,4kg N, 47,8kg P2O5 và 73,3kg K2O, cho thấy đây là loại cây rất hiệu quả trong việc cải tạo đất.
1.2 Vựng cao nguyờn Mộc Chõu mang nột ủặc trưng vựng Tõy Bắc Việt Nam: ðất ủai chủ yếu là ủất dốc, khớ hậu mỏt vào mựa hố, khụ lạnh về mựa ủụng và cú nột khỏc biệt so với cỏc vựng khỏc ở miền Bắc Lượng mưa tương ủối cao (từ
Khu vực có lượng mưa từ 200 đến 301mm, tập trung vào giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 9, tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa Đây là vùng có diện tích trồng ngô và mận phát triển mạnh, tuy nhiên phương thức canh tác hiện tại còn nhiều bất cập và tiềm ẩn nguy cơ xói mòn đất Do đó, việc sử dụng giống lạc Arachis pintoi làm cây che phủ kết hợp với trồng xen cây ăn quả như mận và cây lương thực như ngô là một biện pháp kỹ thuật hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.3 Kết quả trồng xen lạc Arachis pintoi làm thảm thực vật tươi che phủ ủất trờn ủồi mận cho thấy: Duy trỡ ủộ ẩm ủất trong mựa khụ, giảm hẳn xúi mũn rửa trụi ủất chỉ cũn 0,9 tấn/ha/năm, năng suất chất xanh thu ủược ủạt 112 tấn/ha, cung cấp nguyờn tố dinh dưỡng cho ủất và cõy trồng chớnh ủặc biệt là ủạm (322,4kgN/ha) Hiệu quả thu nhập từ mụ hỡnh so với nụng dõn tăng 9.940.000 ủồng/ha
1.4 Kết quả trồng xen lạc Arachis pintoi làm thảm thực vật tươi che phủ ủất trờn nương ngụ ủồi cho thấy: Giảm ủỏng kể xúi mũn rửa trụi ủất chỉ cũn 3,7 tấn/ha/năm so với ủối chứng là 20,8 tấn/ha/năm (giảm 82%), cung cấp nguyờn
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về dinh dưỡng cho đất và cây trồng, đặc biệt là cây lúa, nhằm duy trì độ ẩm trong mùa khô Kết quả cho thấy, việc áp dụng các biện pháp khoa học có thể tăng thu nhập từ mô hình canh tác lên tới 6.240.000 đồng/ha.
ðề nghị
2.1 Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi ứng dụng của cây lạc Arachis pintoi trờn nhiều loại cõy trồng khỏc nhau nhằm khai thỏc nguồn tài nguyờn ủất dốc, ủảm bảo, duy trỡ ủộ phỡ ủất, canh tỏc lõu dài, bền vững, khụng ảnh hưởng xấu ủến mụi trường sinh thỏi và ủem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
2.2 Tiếp tục nghiờn cứu ảnh hưởng của cỏc phương thức che phủ ủất trong canh tỏc ủất dốc bền vững Cần nghiờn cứu ngưỡng tới hạn của ủộ dốc ủể cú thể dựng thảm phủ khụ hay tươi, và ủất cú ủộ dốc ủến bao nhiờu thỡ bắt buộc phải chuyển ủổi sang phương thức sử dụng khỏc như làm tiểu bậc thang hay ruộng bậc thang ðồng thời cũng nghiờn cứu lợi thế so sỏnh của che phủ ủất và làm bậc thang trờn những vựng ủất cú ủộ dốc vừa phải (15 0 )
2.3 Nờn ỏp dụng kết quả nghiờn cứu của ủề tài vào sản xuất gúp phần bước ủầu thay ủổi tập quỏn canh tỏc lạc hậu, ủốt nương làm rẫy của bà con cỏc dõn tộc vùng cao Tây Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 75
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN VĂN
1 Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn cụng nhận tiến bộ kỹ thuật che phủ ủất bằng giống lạc lưu niên LN99 (Arachis pintoi) (Năm 2008)
TS Lê Quốc Doanh, Ths Hà Đình Tuấn, TS Lê Quốc Thanh, Ths Đặng Đình Quang, KS Lê Huy Hoàng, KS Nguyễn Doãn Hùng, Ths Đàm Quang Minh và các cộng sự đã có những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu và phát triển lĩnh vực của mình.
2 Cụng trỡnh: “ Nghiờn c ứ u, ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng che ph ủ , b ả o v ệ , c ả i t ạ o ủấ t và xây d ự ng quy trình tr ồ ng cây l ạ c d ạ i - LD99 (Arachis pintoi) ở Vùng mi ề n núi phớa B ắ c” , ủược nhận Giải nhỡ, Hội liờn hiệp Khoa học Kỹ thuật tỉnh Phỳ Thọ về các công trình nghiên cứu khoa học nông nghiệp, năm 2007 (ðồng tác giả)
3 Cụng trỡnh:“ Nghiờn c ứ u, ủ ỏnh giỏ kh ả n ă ng che ph ủ , b ả o v ệ , c ả i t ạ o ủấ t và xõy d ự ng quy trình tr ồ ng cây l ạ c d ạ i - LD99 (Arachis pintoi) ở Vùng mi ề n núi phía B ắ c” ủược nhận Giải thưởng Lương ðịnh Của của Trung ương ðoàn về cỏc cụng trình nghiên cứu khoa học nông nghiệp của Thanh niên nông thôn, năm 2008 (ðồng tác giả)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 76