1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển sản xuất dâu tằm bền vững tại huyện vũ thư tỉnh thái bình

158 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phát Triển Sản Xuất Dâu Tằm Bền Vững Tại Huyện Vũ Thư, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Lê Hồng Vân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. ðối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.4.1. Về nội dung (13)
      • 1.4.2. Về không gian (14)
      • 1.4.3. Về thời gian (14)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về sản xuất (15)
      • 2.1.2. Khái niệm về sản xuất dâu tằm (16)
      • 2.1.3. Lý luận về phát triển bền vững (17)
      • 2.1.4. ðặc ủiểm của sản xuất dõu tằm (27)
      • 2.1.5. Vai trò, vị trí của sản xuất dâu tằm trong nông nghiệp nông thôn. 18 2.1.6. Nội dung phát triển sản xuất dâu tằm bền vững (28)
      • 2.1.7. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất dõu tằm bền vững21 2.2. Cơ sở thực tiễn của ủề tài (31)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất dâu tằm trên thế giới (40)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất dâu tằm ở Việt nam (48)
    • 2.3. Bài học kinh nghiệm từ phát triển sản xuất trong và ngoài nước (52)
    • 2.4. Một số cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan ủến ủề tài (55)
  • PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (58)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (59)
      • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội (62)
      • 3.1.3. Kết quả sản xuất (67)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (70)
      • 3.2.1. Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (70)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (71)
      • 3.2.3. Phương phỏp ủiều tra (71)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (72)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng (73)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (75)
    • 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất dâu tằm ở huyện Vũ Thư (75)
      • 4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (75)
      • 4.1.2. Thực trạng phát triển sản xuất dâu tằm huyện Vũ Thư (77)
      • 4.1.3. Thực trạng phát triển sản xuất dâu tằm của nông hộ (92)
      • 4.1.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất dâu tằm tại Vũ Thư (103)
    • 4.2. đánh giá chung về sản xuất dâu tằm theo tiêu chắ phát triển bền vững94 1. Về kinh tế (104)
      • 4.2.2. Về xã hội (106)
      • 4.2.3. Về môi trường (107)
    • 4.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất dõu tằm bền vững (108)
      • 4.3.1. Nhõn tố lao ủộng (108)
      • 4.3.2. Nhõn tố ủất ủai (112)
      • 4.3.3. Nhõn tố ủầu tư và thõm canh (112)
      • 4.3.4. Nhân tố kỹ thuật (114)
      • 4.3.5. Nhân tố thị trường (117)
      • 4.3.6. Nhân tố tổ chức sản xuất dâu tằm (118)
    • 4.4. Tỏc ủộng của sản xuất dõu tằm ủối với huyện Vũ Thư (119)
      • 4.4.1. Tỏc ủộng của sản xuất dõu tằm ủến kinh tế hộ (120)
      • 4.4.2. Tỏc ủộng của sản xuất dõu tằm ủến ủời sống xó hội (121)
      • 4.4.3. Tỏc ủộng của sản xuất dõu tằm ủến mụi trường (122)
    • 4.5. đánh giá thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và xu thế phát triển (123)
      • 4.5.1. đánh giá thuận lợi, khó khăn (123)
      • 4.5.2. Tiềm năng (130)
      • 4.5.3. Xu thế phát triển (131)
    • 4.6. ðịnh hướng và giải pháp phát triển sản xuất dâu tằm bền vững (131)
      • 4.6.1. Kế hoạch sản xuất và ủầu tư của nụng hộ (131)
      • 4.6.2. Căn cứ khoa học ủề xuất ủịnh hướng và giải phỏp (132)
      • 4.6.3. ðịnh hướng (133)
      • 4.6.4. Các giải pháp phát triển sản xuất dâu tằm bền vững tại Vũ Thư . 125 PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (135)
    • 5.1. Kết luận (140)
    • 5.2. Kiến nghị (142)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (145)
  • PHỤ LỤC (148)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa là nghề truyền thống lâu đời của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông thôn Nghề sản xuất dâu tằm không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc cho người dân mà còn có những đặc điểm riêng biệt so với các hoạt động nông nghiệp khác.

Nghề tằm không chỉ kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi mà còn gắn liền với ngành công nghiệp chế biến Qua hàng ngàn năm phát triển, nghề này đã trở thành một phần quan trọng trong văn hóa xã hội, thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc.

Mặc dù hiện nay có nhiều loại sợi tổng hợp được sản xuất với khối lượng lớn và giá thành thấp, tơ tằm vẫn không thể bị thay thế vì đây là loại sợi tự nhiên duy nhất có độ dài liên tục và nhiều đặc tính quý giá, thân thiện với con người Tơ tằm không chỉ là một sản phẩm chất lượng mà còn chứa đựng giá trị lịch sử và văn hóa phong phú.

Sản xuất dâu tằm đã tồn tại và phát triển qua hàng ngàn năm, gắn liền với lịch sử và đời sống của người nông dân Việt Nam, đặc biệt ở vùng đồng bằng sông Hồng Nghề trồng dâu nuôi tằm không chỉ mang lại thu nhập mà còn góp phần vào văn hóa và đời sống tinh thần của hàng trăm ngàn nông dân Tuy nhiên, sản xuất dâu tằm đang có xu hướng giảm dần do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Vũ Thư là huyện nằm ở phía nam tỉnh Thái Bình, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình bằng phẳng Điều kiện tự nhiên và xã hội nơi đây rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây dâu Dải đất thấp ven sông Hồng và sông Trà Lý tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển nông nghiệp bền vững.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu và phát triển nghề nuôi tằm truyền thống tại Vũ Thư, nơi có 395 ha dâu Việc sản xuất dâu tằm không chỉ mang lại thu nhập cho nông dân các xã ven sông mà còn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có của địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Việc phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương, đặc biệt trong sản xuất dâu tằm, vẫn chưa được chú trọng và tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả Hạn chế trong khuyến khích phát triển, đầu tư và hỗ trợ về chính sách, kỹ thuật nuôi trồng, giống dâu và giống tằm đã dẫn đến việc người dân chủ yếu tự tổ chức sản xuất dựa vào kinh nghiệm truyền thống Sản xuất của người dân chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ, với điều kiện hạn chế về diện tích, đầu tư cơ sở vật chất và trang bị kỹ thuật, điều này hạn chế khả năng phát triển nghề và gây ra sự không ổn định trong sản xuất, điển hình là việc chặt dâu trồng ngụ vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009.

Sự khủng hoảng trong sản xuất không chỉ gây thiệt hại cho người dân trồng dâu nuôi tằm mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống từ cung ứng trứng tằm giống đến chế biến tơ và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt lụa Do đó, việc ổn định và phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trồng dâu nuôi tằm là yêu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay.

Để khai thác hiệu quả tiềm năng của huyện Vũ Thư, chúng tôi nghiên cứu phát triển sản xuất dâu tằm bền vững, dựa trên các yếu tố như nguồn lực lao động, vốn, điều kiện thời tiết, vị trí địa lý và kinh nghiệm truyền thống Mục tiêu là khuyến khích nông dân đầu tư, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

Mục tiêu của bài viết là phân tích thực trạng sản xuất của các hộ trồng dâu nuôi tằm tại huyện Vũ Thư, đồng thời đề xuất những giải pháp chính để thúc đẩy quá trình phát triển bền vững, ổn định trong sản xuất dâu tằm và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trong thời gian tới.

1.Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất dâu tằm bền vững

2 Tìm hiểu thực trạng phát triển sản xuất dâu tằm ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình những năm qua

3 đánh giá thuận lợi, khó khăn và phân tắch các yếu tố ảnh hưởng ựến sự phát triển bền vững của sản xuất dâu tằm hiện nay

4 ðề xuất ủịnh hướng và cỏc giải phỏp chủ yếu ủể phỏt triển sản xuất dõu tằm bền vững, ổn ủịnh và nõng cao thu nhập của cỏc hộ dõu tằm huyện

Vũ Thư trong những năm tới.

ðối tượng nghiên cứu

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững sản xuất dâu tằm tại huyện Vũ Thư, bao gồm các hộ trồng dâu nuôi tằm theo địa bàn và trình độ sản xuất khác nhau Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng, tiềm năng phát triển, công tác quy hoạch, chính sách phát triển và cơ sở hạ tầng liên quan đến ngành sản xuất này.

Phạm vi nghiên cứu

- Làm rừ cỏc vấn ủề cơ sở lý luận, thực tiễn về phỏt triển sản xuất dõu tằm bền vững

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4

Nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế và quá trình đầu tư của các hộ trồng dâu nuôi tằm tại một số xã, huyện Vũ Thư nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư Các hộ trồng dâu nuôi tằm cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm để tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc phân tích hiệu quả đầu tư sẽ giúp nâng cao thu nhập cho nông dân và phát triển bền vững ngành dâu tằm ở địa phương.

- Nghiờn cứu cỏc yếu tố ảnh hưởng, tiềm năng phỏt triển, cỏc vấn ủề ủặt ra ủối với sản xuất dõu tằm

Đề tài nghiên cứu tập trung vào huyện Vũ Thư, nơi sản xuất chủ yếu là các hộ gia đình nông dân với quy mô nhỏ và lao động thủ công Tuy nhiên, do không thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, luận văn gặp phải những hạn chế nhất định trong việc thu thập tài liệu và phân tích thị trường.

Nghiên cứu được thực hiện tại các xã trồng dâu nuôi tằm ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, tập trung vào các hộ nông dân ở xóm Hồng Lý, đại diện cho các xã có trình độ sản xuất khá; xóm Hồng Phong, đại diện cho các xã có trình độ sản xuất trung bình; và xóm Bạch Thuận, với trình độ sản xuất còn hạn chế.

1.4.3 V ề th ờ i gian ðề tài tiến hành nghiờn cứu, phõn tớch và ủỏnh giỏ thực trạng sản xuất dõu tằm ủến năm 2010 ðề xuất cỏc giải phỏp phỏt triển sản xuất dõu tằm bền vững ủến năm 2015 Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 10/2009 ủến thỏng 9/2010 với số liệu ủiều tra nghiờn cứu tập trung trong 3 năm 2007 - 2008 -

Câu hỏi nghiên cứu

1 Sản xuất dâu tằm huyện Vũ Thư hiện nay có phát triển bền vững không?

2 Cỏc yếu tố ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào ủến sự phỏt triển sản xuất dâu tằm bền vững ở huyện Vũ Thư ?

3 Những giải phỏp gỡ cần thực hiện ủể phỏt triển bền vững sản xuất dâu tằm, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của người dân ?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Nó bao gồm việc kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra sản phẩm Quá trình này cũng liên quan đến việc phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào như tài nguyên và các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.

Nếu sản xuất diễn ra theo một hệ thống có kế hoạch với việc sử dụng hợp lý các đầu vào, mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra có thể được mô tả thông qua một hàm sản xuất.

Q = f(X1, X2, X3, , Xn) Trong ủú: Q là lượng một loại sản phẩm

X1, X2, X3, , Xn là lượng của một yếu tố ủầu vào ủược sử dụng trong quá trình sản xuất

Sản xuất cho tiêu dùng là quá trình tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp, phản ánh trình độ phát triển còn thấp của các chủ thể sản xuất Các sản phẩm được tạo ra chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa để cung cấp cho thị trường.

Sản xuất cho thị trường là phương thức phát triển dựa trên sản xuất hàng hóa, trong đó sản phẩm chủ yếu được trao đổi trên thị trường Quy trình này thường diễn ra với quy mô lớn, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn và có tính tập trung chuyên canh cao, dẫn đến tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế phải đối mặt với ba vấn đề cơ bản trong sản xuất: xác định sản phẩm cần sản xuất, lựa chọn đối tượng tiêu thụ và quyết định phương thức sản xuất Những vấn đề này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu liên quan đến việc xác định thị trường và phân phối sản phẩm nông nghiệp nhằm kích thích sản xuất và phát triển bền vững Luận văn thạc sĩ nông nghiệp sẽ tập trung vào các chiến lược hiệu quả để cải thiện quy trình phân phối và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) nhận định rằng nghề tằm bao gồm các khâu công nghiệp, thủ công và mỹ nghệ, trong đó trồng dâu là tổng hợp các thao tác của nghề nông Nuôi tằm là quá trình kỹ thuật cao do bàn tay người nông dân thực hiện, và ươm tơ là ngành công nghiệp mang lại lợi nhuận Khoa học kỹ thuật trong ngành dâu tằm tơ kết hợp các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và nghệ thuật, thể hiện sự giao thoa giữa nền văn hóa lâu đời và nền văn minh hiện đại, đồng thời phản ánh sự tương phản giữa sự giàu có và nghèo khó.

Nghề tằm có bốn công đoạn chính là trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa, tất cả đều liên kết chặt chẽ với nhau Tơ tằm không chỉ làm đẹp cho con người mà còn là nguồn cảm hứng cho nhiều câu ca dao, bài thơ trữ tình Tại Việt Nam, nghề tằm là một nghề truyền thống lâu đời, vẫn là sinh kế và tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, đồng thời góp phần làm giàu cho đất nước nhờ những giá trị to lớn của nó.

+ Sản xuất dâu tằm (Trồng dâu nuôi tằm)

Theo A Schenh, trong lịch sử, không phải tất cả các quốc gia nuôi tằm đều dệt lụa Việc nuôi tằm và ươm tơ cần một lực lượng lao động đông đảo và chi phí thấp, không yêu cầu đào tạo chuyên môn Ngược lại, ngành dệt lụa đòi hỏi nhân công khéo léo và có tay nghề cao Một số quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Italia và Pháp thực hiện cả hai hoạt động này, trong khi các nước như Trung Á chỉ nuôi tằm, còn Anh, Mỹ, Đức và Thụy Sĩ dệt lụa mà không nuôi tằm Tại Việt Nam, có nhiều làng nghề dệt lụa nổi tiếng nằm ở những vùng trồng dâu nuôi tằm lớn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về hoạt động "Trồng dâu nuôi tằm", một phương thức sản xuất mang lại thu nhập cho nông dân thông qua việc trồng dâu và nuôi tằm để bán kén cho các cơ sở ươm tơ Hoạt động này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người nông dân mà còn góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp địa phương Sản xuất dâu tằm chính là một phần quan trọng trong nghề tằm, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa nông nghiệp và kinh tế.

2.1.3 Lý lu ậ n v ề phát tri ể n b ề n v ữ ng

Tăng trưởng là khái niệm quan trọng trong kinh tế học, thể hiện sự gia tăng về số lượng của các sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tăng trưởng kinh tế được xác định khi tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hoặc khu vực tăng lên Quy mô và tốc độ tăng trưởng phản ánh mức độ gia tăng, với quy mô cho biết mức độ tăng nhiều hay ít, còn tốc độ cho thấy sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ Thu nhập của nền kinh tế có thể được đo bằng giá trị thông qua các chỉ tiêu như Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Để đánh giá tăng trưởng kinh tế, người ta thường sử dụng mức tăng phần trăm hoặc mức tăng tuyệt đối hàng năm, so sánh tổng sản lượng của các thời kỳ khác nhau Tốc độ tăng trưởng kinh tế được xác định dựa trên sự tăng thêm qua các năm liên tiếp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 8 sản lượng nhanh hay chậm so với thời ủiểm gốc

+ Mức tăng tuyệt ủối : ∆Y = Yn –Yo

Trong ủú ∆Y : Tổng sản phẩm tăng thờm của năm (n) so với năm gốc

Yn : Tổng sản phẩm năm thứ n

Yo : Tổng sản phẩm năm gốc

+ Mức tăng tương ủối (g, %, tốc ủộ tăng trưởng)

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục nghèo đói, cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều việc làm, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp và củng cố an ninh quốc gia Nó được xem là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững Nếu không đạt được mức tăng trưởng kinh tế cần thiết, xã hội sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp và khó giải quyết.

Mặc dù tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội như mong đợi Tăng trưởng quá mức có thể dẫn đến tình trạng "trạng thái quá nóng", gây ra lạm phát và làm cho nền kinh tế xã hội trở nên thiếu bền vững.

Phát triển là một phạm trù triết học phản ánh tính chất của những biến đổi diễn ra trong thế giới Nó là thuộc tính phổ biến của vật chất, cho thấy rằng mọi sự vật và hiện tượng trong thực tại không tồn tại ở trạng thái bất biến, mà trải qua nhiều giai đoạn từ khi xuất hiện đến khi tiêu vong Phạm trù phát triển thể hiện tính chất chung của tất cả những biến đổi này, có nghĩa là bất kỳ sự vật, hiện tượng hay hệ thống nào cũng đều chịu sự tác động của quá trình phát triển.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng sự phát triển không chỉ đơn giản là biến đổi mà còn là quá trình chuyển đổi liên tục sang các trạng thái mới, những trạng thái chưa từng có và không lặp lại hoàn toàn Sự thay đổi của bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào đều bị ảnh hưởng bởi các mối liên hệ bên trong và bên ngoài Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, trong khi phương thức phát triển là chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất Chiều hướng phát triển được mô tả như một quá trình vận động xoáy trôn ốc.

Bài học kinh nghiệm từ phát triển sản xuất trong và ngoài nước

Qua các thế kỷ, sản xuất tơ kộn ở mỗi quốc gia đã trải qua nhiều thăng trầm do ảnh hưởng của bệnh dịch, nhu cầu thị trường, chiến tranh và các sự kiện chính trị Lịch sử cho thấy rằng những khó khăn thường nghiêm trọng hơn so với tưởng tượng Đặc biệt, trong thời kỳ văn minh công nghiệp, các cuộc khủng hoảng trở nên trầm trọng hơn do tính chất quốc tế của chúng, với điều kiện lưu thông thuận lợi khiến bệnh dịch lây lan nhanh chóng, cùng với các yếu tố kinh tế liên kết giữa các quốc gia.

Phân tích quá trình phát triển và những khó khăn trong sản xuất dâu tằm ở các nước trên thế giới, cũng như tại Việt Nam, cho thấy một số bài học kinh nghiệm quan trọng Những thách thức này yêu cầu các nhà sản xuất cần cải thiện kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ hiệu quả hơn.

Tất cả các quốc gia sản xuất dâu tằm trên thế giới đều rất quan tâm đến hoạt động sản xuất này Chính phủ thành lập các cơ quan quản lý dâu tằm tơ, Viện nghiên cứu và Trường đào tạo để phát triển sản xuất, nghiên cứu thử nghiệm và đào tạo cán bộ chuyên ngành Ở những địa phương có quy mô sản xuất lớn, có thể thành lập Trung tâm dâu tằm địa phương để hướng dẫn nông dân các kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dâu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ chuyên ngành nông nghiệp, trong đó tập trung vào kỹ thuật nuôi tằm Bài viết đề cập đến 43 thuật dỗ tằm, tổ chức hợp tác nuôi tằm con và hướng dẫn kỹ thuật nuôi tằm lớn Ngoài ra, nghiên cứu cũng trình bày quy trình thu nhận kén tằm từ các gia đình nuôi tằm, phân loại chất lượng và giao kén cho các xưởng ươm tơ.

Sản xuất tơ tằm là một ngành chăn nuôi quan trọng, trong đó đối tượng chăn nuôi là con tằm Để đạt hiệu quả kinh tế, việc sản xuất tơ tằm cần được chú trọng và thực hiện tốt.

Để thực hiện chăn nuôi tằm, người nuôi không chỉ đảm nhận vai trò chăn nuôi mà còn phải trồng cây cung cấp thức ăn cho tằm Điều này tạo ra nhiều thách thức cho ngành chăn nuôi, làm gia tăng khó khăn Triết lý hành động của người nuôi tằm là tăng số lượng lứa tằm trong năm nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa và liên hiệp hóa sản xuất tơ tằm Chỉ khi nhân lên nhiều lần các lứa tằm trong năm, nền kinh tế dâu tằm mới có thể phát triển vững chắc và mang tính chất sản xuất nông nghiệp lớn.

Sự tăng cường sản xuất tằm được thực hiện theo hai hướng là quảng canh và thâm canh, tùy thuộc vào khả năng và nhu cầu của từng vùng Hướng quảng canh chủ yếu áp dụng ở các nước Châu Âu và Trung Á, nơi nuôi tằm một hoặc hai lứa mỗi năm, kết hợp với trồng cây lớn khác để tạo ra mối quan hệ cộng sinh Trong khi đó, thâm canh tập trung vào các nước vùng nhiệt đới như Việt Nam, thông qua việc đầu tư vào chi phí, lao động và kỹ thuật, nhằm đảm bảo việc làm ổn định cho nhân công nuôi tằm và khai thác điều kiện khí hậu thuận lợi cho nghề nuôi này.

Nuôi tằm con tập trung là một phương thức sản xuất tiên tiến, mang lại nhiều ưu điểm và hiệu quả cao về mặt kỹ thuật Nhờ vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh và tay nghề tốt, phương pháp này giúp nâng cao năng suất và chất lượng kén Đối với người nuôi tằm lớn, phương pháp này còn rút ngắn thời gian sản xuất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về nuôi tằm, cho thấy rằng việc cải thiện số lứa nuôi trong năm có thể đạt được thông qua điều kiện vệ sinh tốt và quản lý hiệu quả các dụng cụ nuôi tằm, giúp ngăn ngừa dịch bệnh Tuy nhiên, việc phổ biến phương thức nuôi tằm con tập trung vào sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn do tư tưởng sản xuất nhỏ và tính cá nhân của người dân.

Sỏu là kỹ thuật nuôi tằm dưới nền nhà, giúp tiết kiệm nhân lực đáng kể Phương pháp này mang lại lợi ích kinh tế, tạo điều kiện cho nông hộ mở rộng quy mô nuôi tằm trong mỗi lứa nuôi.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, đặc biệt là việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất Các giống dâu lai F1 tam bội thể trồng bằng hạt và giống tằm lưỡng hệ lai tứ nguyên là những tiến bộ nổi bật cần lưu ý Bên cạnh đó, các kỹ thuật như ủốn, hỏi, bón phân tưới nước, vệ sinh phòng bệnh và chế biến tơ kén cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Sản xuất dâu tằm hiện nay đòi hỏi lượng lao động lớn, đặc biệt trong các giai đoạn như tuổi 4 (12%), tuổi 5 (38,2%), bắt tằm cho lờn nộ (23,2%) và thu hoạch kộn (12,5%) Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, giá trị sản phẩm ngày càng tăng, việc giảm thiểu lao động trong quy trình sản xuất dâu tằm trở thành một yêu cầu cần thiết và sống còn.

Chớn là sự biến động của sản xuất liên quan chặt chẽ đến diễn biến giá thu mua kén Thị trường tơ, kén là một thị trường cạnh tranh với nhiều người bán và mua Người sản xuất dâu tằm không thể tác động đến giá thu mua kén Khi giá thu mua giảm, sản xuất thường bị đình trệ và thường chỉ tăng trở lại sau khi sản xuất đã giảm Sự biến động này tuân theo quy luật, độ dài ngắn tùy thuộc vào từng thời kỳ.

Mười là việc khai thác cây trồng xen sẽ mang lại nguồn thu nhập bổ sung cho người dân trồng dâu nuôi tằm Đồng thời, việc trồng xen trong ruộng dâu cũng giúp cải thiện chất lượng đất và tăng cường đa dạng sinh học.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào 45 phương pháp ủa dạng húa sản xuất nhằm giảm thiểu rủi ro cho người sản xuất khi thị trường tiêu thụ gặp khó khăn và diễn biến bất lợi.

Một số cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan ủến ủề tài

Trong thời gian gần đây, nhiều tổ chức và cá nhân đã tiến hành nghiên cứu về dâu tằm, tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực chính.

Các nghiên cứu trong lĩnh vực kỹ thuật như lai tạo giống, trồng trọt, chăn nuôi tằm, dịch bệnh và chế biến hiện chiếm ưu thế, trong khi nghiên cứu về kinh tế và phát triển vẫn còn hạn chế về số lượng và nội dung Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả kinh tế, thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các giải pháp phát triển, thường được thực hiện trong phạm vi một huyện, tỉnh hoặc vùng sinh thái Dưới đây là một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này.

Phạm Văn Vượng, năm 1995, ủó sử dụng phương phỏp tiếp cận hệ thống

Nghiên cứu về phát triển ngành trồng dâu nuôi tằm trong hệ thống nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng đã khảo sát bốn mô hình sản xuất Các mô hình này bao gồm: (1) Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ kết hợp với trồng lúa, làm vườn, thả cá, nuôi lợn; (2) Trồng dâu, nuôi tằm kết hợp với trồng lúa, làm vườn, thả cá, nuôi lợn; (3) Trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ kết hợp với trồng lúa, nuôi lợn; và (4) Trồng dâu, nuôi tằm kết hợp với trồng lúa, nuôi lợn Tác giả kết luận rằng việc trồng dâu nuôi tằm có thể được thực hiện qua nhiều khâu công việc và có khả năng khép kín.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho rằng việc tổ chức trồng dâu tằm kết hợp với các hoạt động như trồng cây thuốc, rau và cây họ đậu sẽ giúp tăng tính ổn định về thu nhập cho người trồng Khi kết hợp trồng dâu nuôi tằm với nuôi cá, chăn lợn và trồng cây ăn quả, hiệu quả kinh tế của hệ thống sản xuất sẽ được nâng cao rõ rệt Sự phối hợp này là yếu tố then chốt để phát triển bền vững ngành dâu tằm và nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân.

Hoàng Ngọc Lĩnh (2007) đã chỉ ra rằng nghề trồng dâu nuôi tằm tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, với thu nhập bình quân 1 ha cao hơn so với các cây trồng khác Để phát triển nghề này, cần mở rộng thị trường tiêu thụ kén tằm, nâng cao năng lực quản lý sản xuất và đảm bảo chất lượng giống tằm Đồng thời, tổ chức các lớp tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân địa phương Đinh Thị Hương cũng đã phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải lụa tại Làng nghề Vạn Phúc, chỉ ra rằng nghề dệt đang đối mặt với nhiều khó khăn như huy động vốn, thiếu mặt bằng sản xuất và nguồn nguyên liệu không ổn định, cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường cần được giải quyết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 47

Năm 2006, Trương Quốc Hưng đã nghiên cứu phát triển trồng dâu nuôi tằm tại tỉnh Hà Nam, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất như thị trường, kỹ thuật và tổ chức sản xuất Nghiên cứu chủ yếu xem xét ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật, bao gồm giống dâu mới, chế độ bón phân NPK Văn Điển, thời vụ trồng dâu, thuốc phòng trị bệnh tằm và tổ chức nuôi tằm con, nhằm nâng cao kết quả sản xuất dâu tằm tại tỉnh Hà Nam Khoa học kỹ thuật được coi là động lực phát triển, nhưng hiệu quả của nó chỉ được phát huy khi tương tác với các nguồn lực phát triển khác Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến ảnh hưởng của các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động và đầu tư.

Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, nổi bật với nghề nuôi tằm lấy kén, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho nông dân Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất đối mặt với nhiều khó khăn và biến động Hiện tại, trên địa bàn huyện chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng phát triển sản xuất, dẫn đến thiếu kiến nghị kịp thời cho việc định hướng và thúc đẩy sản xuất dâu tằm.

Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phát triển sản xuất dâu tằm, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu được thực hiện tại các địa phương khác Mặc dù có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn, nhưng các nghiên cứu hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế và cần được hoàn thiện thêm Đặc biệt, vấn đề tính bền vững trong phát triển sản xuất chưa được đề cập đến trong bất kỳ nghiên cứu nào Do đó, việc nghiên cứu phát triển sản xuất dâu tằm bền vững tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là rất cần thiết và mở ra hướng đi mới trong nghiên cứu hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 48

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 25/07/2021, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn Thị ðảm, 2009, Bỏo cỏo chuyờn ủề “Kết quả xõy dựng mụ hỡnh nuôi tằm hai giai ủoạn”, ðề tài cấp nhà nước mó số KC.06.13/06-10. Trung tâm nghiên cứu dâu tằm tơ TW – Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả xõy dựng mụ hỡnh nuôi tằm hai giai ủoạn
8. Nguyễn Thị ðảm, Lê Hồng Vân, 2008, Báo cáo “ðiều tra tình hình sản xuất dâu tằm tơ ở một số vùng trọng ủiểm”, ðề tài cấp nhà nước mã số KC.06.13/06-10. Trung tâm nghiên cứu dâu tằm tơ TW – Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðiều tra tình hình sản xuất dâu tằm tơ ở một số vùng trọng ủiểm
28. ISC,2009, International Sericultural Commision, http://www.isc.org Link
1. A. Schenh, 1975, Tình hình hiện nay của nghề dâu tằm trên thế giới, Tài liệu khoa học kỹ thuật dâu tằm số 2, Ủy ban nông nghiệp trung ương, Cục dâu tằm, Trang 1-11 Khác
2. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vũ Thư ủến năm 2020. Ủy ban nhõn dõn huyện Vũ Thư, 2007, Thỏi Bỡnh Khác
3. ðỗ Thị Châm, Hà Văn Phúc, 1995, Giáo trình cây dâu, Nhà xuất bản nông nghiệp Khác
4. ðỗ Thị Châm, 1995, Kỹ thuật nuôi tằm dâu, Nhà xuất bản nông nghiệp Khác
5. Nguyễn ðức Chiện, 2005, Phỏt triển bền vững, tiền ủề lịch sử và nội dung khái niệm. Tạp chí nghiên cứu con người, số 01/2005, trang 32-36. Hà Nội Khác
6. Trần Văn Chử, 2000, Kinh tế học phát triển, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội Khác
9. Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả, 2006, Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao ủộng - xó hội, Hà Nội Khác
10. Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2001, Quản lý môi trường cho phát triển bền vững, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả, 1997, Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
12. David Colman & Tre Vor Young (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, (Lê Ngọc Dương, Trần Trung Tá dịch), NXB Nông nghiệp, Hà nội Khác
13. Trương Quốc Hưng, 2006, Nghiên cứu phát triển trồng dâu nuôi tằm trên ủịa bàn tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ủại học nụng nghiệp 1 – Hà nội Khác
14. đinh Thị Hương, 2004, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải lụa ở Làng nghề Vạn Phúc, thị xã Hà đông Ờ Tỉnh Hà Tây. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ủại học nụng nghiệp 1 – Hà nội Khác
15. Hoàng Ngọc Lĩnh, 2007, Hiệu quả kinh tế và tiềm năng phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở Huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ủại học nụng nghiệp 1 – Hà nội Khác
16. Hà Văn Phỳc, Ngụ Xuõn Bỏi, 1989, Nghiờn cứu ủặc tớnh sinh vật học của cỏc ủột biến ở cõy dõu, Tạp chớ khoa học và kỹ thuật nụng nghiệp [tr.91-94] Khác
17. Hà Văn Phỳc, 1991, Nghiờn cứu ủặc tớnh của giống dõu tứ bội thể. Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm [Tr.519-520] Khác
18. Hà Văn Phúc, 1994, Kết quả lai tạo giống mới. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp 1993. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà nội [Tr.85-90] Khác
19. Hà Văn Phúc, 2003, Phương pháp nghiên cứu chọn tạo giống dâu mới và một số thành tựu ủạt ủược của Việt nam. Nhà xuất bản nụng nghiệp Hà nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN