1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu so sánh sự hấp thu phân bố của oxytertracyclin và oxytertracyclin LA ở lợn và ứng dụng điều trị hội chứng tiêu chảy

107 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 4,75 MB

Cấu trúc

  • 1. Mở đầu (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục đích (12)
    • 1.3. Phạm vi và đối t−ợng nghiên cứu (12)
    • 2.1 Khái niệm về d−ợc động học (13)
      • 2.1.1 Quá trình hấp thu thuốc (14)
      • 2.1.2 Sự vận chuyển thuốc qua màng sinh học (14)
      • 2.1.3 Sự hấp thu thuốc theo các đ−ờng đ−a thuốc vào cơ thể (15)
      • 2.1.4 Quá trình phân bố thuốc trong cơ thể (17)
      • 2.1.5 Sự chuyển hoá thuốc trong cơ thể (Drug biotransformation) (18)
      • 2.1.6 Thải trừ thuốc (20)
    • 2.2 Một số hiểu biết về thuốc kháng sinh (21)
      • 2.2.1 Định nghĩa kháng sinh (21)
      • 2.2.2 Phân loại kháng sinh (23)
    • 2.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh (28)
    • 2.4 Nhóm kháng sinh tetracycline (29)
      • 2.4.1 Lịch sử phát triển (29)
      • 2.4.2 Phân loại (30)
      • 2.4.3 Cơ chế tác dụng của tetracycline (32)
      • 2.4.4 Tính kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh nhóm tetracycline (32)
      • 2.4.5 T−ơng tác thuốc (33)
      • 2.4.6 D−ợc động học của tetracycline (33)
      • 2.4.7 Chỉ định điều trị (34)
      • 2.4.8 Tai biÕn (35)
    • 2.5 Các chế phẩm kháng sinh Oxytetracycline (35)
      • 2.5.1 Thuốc kháng sinh oxytetracycline (35)
      • 2.5.2 Thuốc kháng sinh oxytetracyclineLA (41)
    • 2.6 Thuốc tác dụng kéo dài (43)
      • 2.6.1 Khái niệm về thuốc tác dụng kéo dài (43)
      • 2.6.2 Ưu điểm của thuốc (47)
    • 2.7 Một số nghiên cứu về thuốc kháng sinh nhóm tetracyclinE (47)
      • 2.7.1 Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài (47)
      • 2.7.2 Tình hình nghiên cứu trong n−ớc (49)
  • 3. Nội dung, nguyên liệu, địa điểm và phương pháp nghiên cứu (53)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (53)
      • 3.1.1. Nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytretracyclin, (53)
      • 3.1.2. Nghiên cứu sự phân bố Oxytretracyclin và Oxytretracyclin LA (53)
      • 3.1.3. Điều trị thử nghiẹm trên lợn bị tiêu chảy (0)
    • 3.2. Nguyên liệu (54)
      • 3.2.1. Động vật thí nghiệm (54)
      • 3.2.2. Giống vi khuẩn thí nghiệm (54)
      • 3.2.4. Các môi tr−ờng nuôi lấy vi khuẩn (Nguyễn Nh− Thanh 1974 [26] (54)
      • 3.2.5. Dụng cụ thí nghiệm (55)
      • 3.2.6. Hoá chất (55)
    • 3.3. Địa điểm nghiên cứu (55)
    • 3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu (55)
      • 3.4.1. Hàm l−ợng Oxytretracyclin và hàm l−ợng Oxytretracyclin LA (55)
      • 3.4.2. Bố trí thí nghiệm, lợn thí nghiệm đ−ợc bố trí theo ph−ơng pháp phân lô so sánh (58)
    • 3.5. Ph−ơng pháp xử lý số liệu (59)
  • 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh sự hấp thu, phân bố của thuốc (60)
      • 4.1.1. Kết quả nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytetracyclin trong huyết t−ơng lợn theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/KgP (60)
      • 4.1.2. Kết quả nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytetracylin LA (64)
      • 4.1.3. So sánh sự hấp thu, phân bố của Oxytetracylin và Oxytetracylin (67)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracylin , Oxytetracylin LA (71)
      • 4.2.1. Sự phân bố Oxytetracylin trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn (71)
      • 4.2.2. Sự phân bố của Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho thuốc theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ (75)
      • 4.2.4. So sánh sự phân bố Oxytetracylin, Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho thuốc theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 120 giê (80)
    • 4.4. Kết quả điều trị thử nghiệm trên lợn bị tiêu chảy bằng Oxytetracyclin và Oxytetracyclin LA theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP (83)
      • 4.4.1. ảnh h−ởng của Oxytetracyclin liều 20mg/kgP 1 lần/ ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị Tiêu chảy (85)
      • 4.4.2. ảnh h−ởng của Oxytetracyclin LA liều 20 mg/kgP 1 lần/3ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị Tiêu chảy (86)
      • 4.4.3. ảnh h−ởng của Oxytetracyclin LA liều 20 mg/kgP + điện giải - 1 lần/ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn Tiêu chảy (0)
      • 4.4.4. ảnh h−ởng của Oxytetracyclin LA liều 20 mg/kgP + điện giải - 1 lần/3 ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị Tiêu chảy (92)
      • 4.4.5. Kết quả điều trị thử nghiệm ở các phác đồ trên lợn bị tiêu chảy (94)
    • 5.1. KÕt luËn (98)
    • 5.2. Đề nghị (99)

Nội dung

Nội dung, nguyên liệu, địa điểm và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytretracyclin và Oxytretracyclin LA trong huyết t−ơng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

- Nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytretracyclin trong huyết t−ơng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

- Nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytretracyclin LA trong huyết t−ơng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

- Nghiên cứu so sánh sự hấp thu, phân bố của Oxytretracyclin và

Oxytretracyclin LA trong huyết t−ơng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

3.1.2 Nghiên cứu sự phân bố Oxytretracyclin và Oxytretracyclin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

- Nghiên cứu sự phân bố Oxytretracyclin trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24h

- Nghiên cứu sự phân bố Oxytretracyclin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24h

- Nghiên cứu so sánh sự phân bố Oxytretracyclin, Oxytretracyclin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24h

- Nghiên cứu so sánh sự phân bố Oxytretracyclin, Oxytretracyclin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 120h

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 44

3.1.3 Điều trị thử nghiệm trên lợn bị tiêu chảy.

Nguyên liệu

Lợn được sử dụng trong nghiên cứu có trọng lượng từ 20-30kg, tương đương với độ tuổi 2-3 tháng Những con lợn này phải khỏe mạnh, không nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa và các bệnh truyền nhiễm có thể gây tiêu chảy Chúng cũng cần đồng đều về độ tuổi và không được sử dụng thuốc kháng sinh trong vòng 10-15 ngày trước khi thí nghiệm, trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau.

Thức ăn cho lợn thí nghiệm được cung cấp bởi Công ty CP-Group, bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và nước uống, đảm bảo dinh dưỡng hàng ngày cho lợn Đồng thời, giống vi khuẩn thí nghiệm cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

Giống vi khuẩn thực hiện trong đề tài là giống vi khuẩn Baccillus, dùng canh khuẩn 18-24h để làm thí nghiệm

3.2.4 Các môi tr−ờng nuôi lấy vi khuẩn (Nguyễn Nh− Thanh 1974 [26]

* Môi tr−ờng n−ớc + bột Pepton + N−ớc thịt: 1000ml

+ Pepton: 5g + Muèi tinh (Nacl): 9g + PA sau khi vô trùng: 7,2-7,4

* Môi tr−ờng thạch tráng (thạch n−ớc thịt pepton)

+ N−ớc thịt pepton: 1000ml + Thạch agar: 22g

+ PH sau khi vô trùng: 7,2-7,4

* Môi tr−ờng thạch nền:

+ N−íc cÊt: 1000ml + Thạch agar: 22g

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 45

+ Muèi tinh (Nacl): 9g + PH sau khi vô trùng từ 7,2-7,4 3.2.5 Dụng cụ thí nghiệm

Hộp lồng Petki là một dụng cụ thí nghiệm tiện lợi, với thiết kế trong suốt và đáy phẳng, có đường kính 100mm và chiều cao 15mm Nó bao gồm ống ly tâm bằng thuỷ tinh, cốc đong 100ml có chia độ, ống trụ nhôm với đường kính trong 8mm và ngoài 9mm, cùng với chày cối sứ, syringe 5ml, que cấy vi khuẩn, giấy khói và trụ quay, tất cả đều hỗ trợ cho quá trình thực hiện thí nghiệm hiệu quả.

Nồi hấp cao áp, tủ sấy tiệt trùng và buồng cấy Erhet, máy li tâm, tủ ấm 3.2.6 Hoá chất

Dung dịch NaOH 0,1N và Hcl 0,1N; dung dịch Citratnatri 5%, n−ớc cất, bông, cồn sát trùng 70 0

Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm đ−ợc thực hiện tại bộ môn nội – chẩn – d−ợc - độc chất thú y, Khoa thú y, Tr−ờng Đại học nông nghiệp Hà Nội.

Ph−ơng pháp nghiên cứu

3.4.1 Hàm l−ợng Oxytretracyclin và hàm l−ợng Oxytretracyclin LA trong huyết tương và các cơ quan nội tạng lợn được xác định theo phương pháp vi sinh vật (d−ợc điển Việt Nam 2002)

Lợn thí nghiệm đ−ợc bố trí theo ph−ơng pháp phân lô so sánh:

Nghiên cứu được thực hiện trên lợn thí nghiệm, chia thành ba lô: Lô I là lô đối chứng không nhận thuốc; Lô II được tiêm bắp Oxytretracyclin với liều 20mg/kgP; và Lô III tiêm bắp Oxytretracyclin LA cũng với liều 20mg/kgP.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 46

Thí nghiệm: 18 lợn chia thành 3 lô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm nh− sau:

STT Lô thí nghiệm Số lợn thí nghiệm (con)

2 Lô II: Lô tiêm Oxytretracyclin liều 20mg/kg P 6

3 Lô III: Lô tiêm Oxytretracyclin LA liều 20mg/kg P 6

Lợn thí nghiệm và lợn làm đối chứng đ−ợc nuôi trong điều kiện nh− nhau, n−ớc uống và thức ăn hàng ngày đ−ợc cung cấp tự do

Mỗi con lợn trong lô đều được đánh dấu từ một đến hết Trước khi tiêm thuốc, chúng tôi lấy 1 ml máu từ mỗi con và cho vào ống li tâm đã được vô trùng chứa Citrat và Natri khan Những mẫu máu này sẽ được sử dụng để lấy huyết tương làm đối chứng với huyết tương của chính lợn sau khi tiêm thuốc Sau đó, chúng tôi tiến hành tiêm Oxytretracyclin và Oxytretracyclin LA cho lợn theo cách bố trí thí nghiệm đã được xác định, rồi thực hiện các bước tiếp theo.

+ Việc xác định nồng độ thuốc Oxytretracyclin, Oxytretracyclin LA trong huyết t−ơng lợn đ−ợc tiến hành nh− sau:

Sau khi tiêm, tiến hành lấy mẫu máu ở các thời điểm 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ và 120 giờ Mỗi lần lấy 1 ml máu từ vịnh tĩnh mạch cổ, cho vào ống li tâm có sẵn Citrat Natri khan, đậy nắp và đánh dấu rõ ràng Sau đó, mẫu máu được li tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút, tiếp theo là chắt huyết tương để thực hiện kháng sinh đồ theo phương pháp đặt ống trụ.

Nghiên cứu sự hấp thu và phân bố của thuốc trong các cơ quan phủ tạng lợn được thực hiện ở các thời điểm 24h, 48h và 72h sau khi giết mổ lợn thuộc các lô thí nghiệm II, III và lô đối chứng I Mẫu được lấy bằng panh và kéo vô trùng từ các tổ chức và phủ tạng như gan, thận, lách, phổi, cơ thăn, cơ thân và cơ tim Mỗi mẫu có trọng lượng vài gram, sau đó 1 gram từ mỗi mẫu được nghiền nát với nước sinh lý vô trùng theo tỷ lệ 1:1.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu với 47 mẫu, sử dụng 1 ml nước sinh lý cho mỗi mẫu Các mẫu được cho vào ống li tâm và li tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 30 phút Sau đó, phần dịch trong ở phía trên được hút ra để thực hiện kháng sinh đồ bằng phương pháp đặt ống trụ tương tự như đối với huyết tương.

Thạch nền được hấp ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút để làm nóng chảy, sau đó đổ vào từng hộp Lồng Petri đã được rửa sạch và hấp tiệt trùng, sau đó cho 8-10ml thạch vào để dàn đều trên đáy Để yên lồng Petri trên mặt phẳng nằm ngang từ 5-10 phút để thạch đông cứng lại.

Sau khi hấp nóng chảy thạch tráng, đổ vào cốc đong 100 ml và kiểm tra nhiệt độ bằng nhiệt kế Khi nhiệt độ giảm xuống 50-45°C, thêm 0,2 ml canh khuẩn Bacillus subtilis (18-24 giờ) vào thạch Dùng đũa thủy tinh vô trùng trộn đều và đổ 8-10 ml hỗn hợp vào mỗi hộp lồng đã chuẩn bị thạch nền, sau đó để yên trên mặt phẳng nằm ngang khoảng 5 phút Đặt 4 ống trụ vô trùng vào mỗi hộp lồng, chú ý đến các yêu cầu khi đặt ống.

+ Thao tác phải dứt khoát, chỉ đặt mỗi ống một lần, khi đu cắm vào thạch rồi thì tuyệt đối không đ−ợc điều chỉnh nữa

+ ống trụ phải vuông góc với mặt thạch tráng

+ ống trụ chỉ vừa vặn qua lớp thạch tráng, vừa chạm vào mặt thạch thì dừng lại

+ Bốn ống trụ phải cách đều nhau và cách đều thành hộp lồng

Hút từ mỗi mẫu 0,4ml huyết t−ơng (hoặc n−ớc chiết tổ chức) đ−ợc chuẩn bị từ b−ớc I, cho vào mỗi ống trụ (trong hộp lồng đ−ợc chuẩn bị ở b−ớc

Mỗi mẫu 0,2ml được cho vào hai ống trụ đối xứng và đánh dấu tương ứng Sau đó, để yên trong điều kiện phòng khoảng 30 phút trước khi chuyển vào tủ ấm ở 37 độ C trong thời gian 18-24 giờ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp Trong quá trình nghiên cứu, cần sử dụng thiết bị đo đường kính vòng vô khuẩn với kích thước 48 mm Các bước II và III của quy trình phải được thực hiện trong tủ cấy Erhet để đảm bảo điều kiện vô trùng.

Để xây dựng đường kháng sinh chuẩn, cần pha loãng kháng sinh Oxytretracyclin hydrochlorid với n−íc sinh lý để tạo ra các nồng độ khác nhau: 0,25; 0,50; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 (mg/ml).

Để thực hiện kháng sinh đồ, đầu tiên đo đường kính vòng vô khuẩn tương ứng với nồng độ thuốc chuẩn Kết quả này được biểu diễn trên hệ trục tọa độ, với trục tung là nồng độ thuốc và trục hoành là đường kính vòng vô khuẩn Từ đó, xây dựng đường tương quan chuẩn giữa nồng độ thuốc và đường kính vô khuẩn Dựa vào đường này và kích thước đường kính vòng vô khuẩn của các mẫu kiểm tra, ta có thể tính toán số microgam thuốc có trong 1 ml huyết tương lợn hoặc 1 gam tổ chức cần kiểm tra.

3.4.2 Bố trí thí nghiệm, lợn thí nghiệm đ−ợc bố trí theo ph−ơng pháp phân lô so sánh

Thử nghiệm 1: 70 lợn chia làm 2 lô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm sau:

STT Lô n Lô thí nghiệm

1 Lô I 35 Tiêm bắp Oxytretracyclin liều 20mg/kgP 1 lần/ngày

2 Lô II 35 Tiêm bắp Oxytretracyclin la liều 20mg/kgP 1 lần/3ngày

Thử nghiệm 2: 68 lợn chia làm 2 lô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm sau:

STT Lô n Lô thí nghiệm

1 Lô III 34 Tiêm bắp Oxytretracyclin - liều 20mg/kgP + Điện giải

2 Lô IV 34 Tiêm bắp Oxytretracyclin la liều 20mg/kgP + Điện giải, 1 lần/3ngày

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng ở lợn trước, trong và sau quá trình điều trị Phương pháp nghiên cứu bao gồm quan sát tự nhiên kết hợp với thực nghiệm và thống kê sinh học để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.

- Phương pháp xác định các chỉ tiêu lâm sàng:

+ Thân nhiệt: Đo thân nhiệt ở trực tràng vào buổi sáng tr−ớc khi tiêm thuốc và sau khi tiêm Oxytretracyclin và Oxytretracyclin LA ở các thời điểm

12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ bằng nhiệt kế

Để kiểm tra tần số mạnh của lợn, cần sử dụng ống nghe để nghe nhịp tim trong vòng 1 phút Việc này nên được thực hiện ở hai thời điểm: trước và sau khi tiêm thuốc.

12 giê, 24 giê, 48 giê,72 giê, 96 giê

Tần số hô hấp của lợn được xác định bằng cách đếm số lần thở trong 1 phút, thông qua việc quan sát thành bụng hoặc nhịp thở qua cánh mũi Việc theo dõi này được thực hiện tại các thời điểm 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ sau khi tiêm thuốc.

Ph−ơng pháp xử lý số liệu

Các số liệu nghiên cứu thu đ−ợc, đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp thống kê sinh học và trên máy tính theo ch−ơng trình SARS

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 50

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết quả nghiên cứu so sánh sự hấp thu, phân bố của thuốc

Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định sự hấp thu và phân bố của thuốc Oxytetracyclin và Oxytetracyclin LA trong huyết tương, cơ và các cơ quan nội tạng của lợn tại một số thời điểm Mục tiêu là xác định nồng độ của hai loại thuốc này, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng trong điều trị.

4.1.1 Kết quả nghiên cứu sự hấp thu, phân bố của Oxytetracyclin trong huyết t−ơng lợn theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/KgP

Lợn thí nghiệm ở lô II được tiêm bắp Oxytetracyclin với liều lượng 20mg/KgP Sau khi tiêm, lợn vẫn khỏe mạnh, nhanh nhẹn và có chế độ ăn uống bình thường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 51

Bảng 4.1 Nồng độ Oxytetracyclin trong huyết tương lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/Kg P

Lô đối chứng Lô tiêm Oxytetracyclin STT

11 48 0 0 0 0 ĐKVVK: Đ−ờng kính vòng vô khuẩn NĐT : Nồng độ thuốc

Lô tiêm Oxytetracyclin Biểu đồ 4.1: Nồng độ Oxytetracyclin trong huyết tương lợn cho theo đường tiêm bắp liều 20mg/KgP

Nồng độ thuốc (àg/ml) Thời điểm sau khi tiêm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 53

Sau khi tiêm thuốc, chúng tôi tiến hành lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ tại các thời điểm 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ và 120 giờ Máu được cho vào ống li tâm có chứa Citrat Natri khan, được đánh dấu và sau đó li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để tách huyết tương Quy trình này được thực hiện theo các bước đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, và kết quả được trình bày trong bảng 4.1.

Theo bảng 4.1, các mẫu huyết tương ở nhóm đối chứng không có vòng vô khuẩn, chứng tỏ không có sự hiện diện của thuốc kháng sinh Ngược lại, trong huyết tương của lợn thí nghiệm ở lô II, vòng vô khuẩn xuất hiện, cho thấy sự có mặt của thuốc Oxytetracyclin.

Từ những kết quả thu đ−ợc trong thí nghiệm cho thấy: Oxytetracyclin cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/KgP đ−ợc hấp thu rất nhanh vào máu, sau

Sau 30 phút, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt 1,50 µg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn đo được là 12,85±0,40mm Nồng độ thuốc tiếp tục tăng lên, đạt 2,57 µg/ml sau 1 giờ, với đường kính vòng vô khuẩn đo được là 14,70±0,30mm.

2 giờ nồng độ thuốc trong huyết tương là 3,42 àg/ml tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn đo đ−ợc là 16,40 ± 0,30mm

Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt giá trị cao nhất là 3,95àg/ml, sau

Sau 4 giờ, vòng vô khuẩn đo được là 18,10 ± 0,32mm Sau khi đạt giá trị cực đại, nồng độ thuốc trong huyết tương bắt đầu giảm, với nồng độ 3,02 àg/ml tại 6 giờ và 2,15 àg/ml tại 8 giờ Tiếp tục, nồng độ thuốc giảm xuống còn 1,90 àg/ml vào thời điểm 10 giờ.

Sau 12 giờ, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt 1,55 àg/ml, và sau 24 giờ, nồng độ giảm còn 1,05 àg/ml Nồng độ thuốc có khả năng điều trị được duy trì từ 30 phút đến 24 giờ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm Kết quả cho thấy, sau 54 giờ, nồng độ thuốc giảm xuống còn 0,34 µg/ml tại thời điểm 36 giờ.

Sau 48 giờ không phát hiện đường kính vòng vô khuẩn, điều này chứng tỏ thuốc đã được giải phóng hoàn toàn khỏi huyết tương Kết quả nghiên cứu đã được biểu diễn trong bảng 4.1 và thể hiện qua đồ thị 4.1.

Từ kết quả trong bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 chúng tôi rút ra một số nhận xÐt sau:

Thuốc kháng sinh Oxytetracyclin tiêm bắp với liều lượng 20mg/KgP được chứng minh là an toàn cho lợn thí nghiệm và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của chúng.

Thuốc được hấp thu nhanh vào máu, đạt nồng độ điều trị hiệu quả (≥1 àg/ml) trong vòng 24 giờ Với liều 20mg/kgP, chỉ cần tiêm một lần mỗi ngày để duy trì tác dụng điều trị tốt.

Oxytetracyclin được thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương sau 48 giờ tiêm Nghiên cứu về sự hấp thu và phân bố của Oxytetracyclin LA trong huyết tương lợn cho thấy hiệu quả sau khi tiêm bắp với liều 20mg/kgP.

Chúng tôi tiến hành các bước thí nghiệm tương tự như đối với lợn thí nghiệm ở lô II và đ−a ra một số nhận xét sau:

Lợn thí nghiệm ở lô III được tiêm bắp Oxytetracylin LA với liều 20mg/kgP Kết quả quan sát cho thấy lợn không có biểu hiện bất thường hay phản ứng phụ nào do thuốc gây ra.

Nghiên cứu cho thấy sau khi tiêm Oxytetracylin LA, thuốc được hấp thu nhanh chóng vào máu, với nồng độ trong huyết tương đạt 1,08 µg/ml sau 30 phút, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn là 12,23 ± 0,23mm Sau 1 giờ, nồng độ thuốc tăng lên 1,95 µg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 13,45 ± 0,14mm, và sau 2 giờ, nồng độ đạt 2,60 µg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 14,85 ± 0,47mm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 55

Bảng 4.2 Nồng độ Oxytetracyclin LA trong huyết tương lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/Kg P Lô đối chứng Lô tiêm Oxytetracyclin LA STT

N§T (àg/ml) §KVK (mm) X±mx NĐT (àg/ml)

14 120 0 0 0 0 ĐKVVK: Đ−ờng kính vòng vô khuẩn

Lô tiêm Oxytetracyclin LA Biểu đồ 4.2: Nồng độ Oxytetracyclin LA trong huyết tương lợn cho theo đường tiêm bắp liều 20mg/Kg P

0.5h 1h 2h 4h 6h 8h 10h 12h 24h 36h 48h 72h 96h 120h Thời điểm sau khi tiêmNồng độ thuốc (àg/ml)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 57

Nồng độ thuốc trong huyết tương đạt cao nhất sau 4 giờ tiêm, với giá trị 3,62 µg/ml và đường kính vòng vô khuẩn đo được là 16,90 ± 0,28 mm Sau khi đạt cực đại, nồng độ thuốc giảm nhưng vẫn duy trì trong khoảng có tác dụng điều trị (M.I.C ≥ 1 µg/ml) trong suốt 72 giờ, thời gian quan trọng cho điều trị lâm sàng Để đảm bảo hiệu quả chữa bệnh an toàn, nồng độ thuốc cần duy trì lớn hơn hoặc bằng nồng độ tối thiểu có tác dụng chữa bệnh và nhỏ hơn nồng độ tối thiểu gây độc (Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự, 2001).

Từ những kết quả thu đ−ợc trong bảng 4.2 đ−ợc biểu diễn trên đồ thị 4.2, chúng tôi rút ra những nhận xét sau:

+ Sau khi tiêm Oxytetracylin LA không ảnh hưởng tới các hoạt động của lợn thí nghiệm, lợn vẫn khỏe mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình th−ờng

Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracylin , Oxytetracylin LA

Nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracylin và Oxytetracylin LA trong cơ quan nội tạng lợn không chỉ giúp xác định thời gian thuốc đạt nồng độ điều trị mà còn cho biết thời gian tồn lưu của thuốc trong cơ quan Điều này là cơ sở để lựa chọn thuốc và điều trị bệnh, từ đó xác định thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi giết mổ, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

4.2.1 Sự phân bố Oxytetracylin trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho thuốc theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ

Lợn trong lô thí nghiệm II được tiêm bắp Oxytetracylin liều 20mg/kgP, sau 24 giờ tiến hành mổ khám không phát hiện sự khác biệt về hình thái, màu sắc hay biến đổi bệnh lý ở các cơ quan như gan, thận, lách, phổi, cơ tim, cơ thăn và cơ đùi Mỗi cơ quan lấy 1,00g mẫu, nghiền nhừ và trộn với nước sinh lý theo tỷ lệ 1:1, sau đó ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 30 phút Phần dịch trong được sử dụng để làm kháng sinh đồ, từ đó đo đường kính vòng vô khuẩn và tính hàm lượng thuốc trong các mẫu cơ quan, kết quả được trình bày trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 62

Bảng 4.3: Hàm l−ợng Oxytetracylin trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ

Lô đối chứng Lô tiêm Oxytetracyclin

7 Cơ đùi 0 0 12,42 ± 0,15 1,38 ĐKVVK: Đ−ờng kính vòng vô khuẩn

L ô ti êm O xy te tr ac yc li n 2 6 2 2 8 1 9 2 1 8 8 1 4 5 1 4 3 1 3 8 0

Hàm lượng Oxytetracylin trong cơ và một số cơ quan nội tạng của lợn được theo dõi sau khi tiêm bắp liều 20mg/kgP, cho thấy sự phân bố của thuốc trong cơ thể lợn sau 24 giờ Biểu đồ 4.4 minh họa rõ ràng sự tích tụ của Oxytetracylin, cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá tác động của thuốc trong chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 64

Theo bảng 4.3, lợn ở lô đối chứng không phát hiện đường kính vòng vô khuẩn, cho thấy không có thuốc kháng sinh trong các mẫu Trong khi đó, lợn ở lô thí nghiệm tiêm bắp Oxytetracylin liều 20mg/kgP cho thấy sự xuất hiện vòng vô khuẩn ở 7 mẫu cơ quan tổ chức Tất cả các mẫu đều có hàm lượng thuốc phân bố lớn hơn mức tối thiểu có tác dụng điều trị (M.I.C ≥ 1mg/g), cụ thể: Gan có đường kính vòng vô khuẩn 14,85 ± 0,49mm tương ứng với hàm lượng thuốc 2,60 µg/g, trong khi thận có đường kính vòng vô khuẩn 14,23 ± 0,29mm tương ứng với hàm lượng thuốc 2,28 µg/g.

Lách có đường kính vòng vô khuẩn đạt 13,31 ± 0,27mm, tương ứng với hàm lượng thuốc 1,92 àg/g Trong khi đó, phổi có đường kính vòng vô khuẩn là 13,06 ± 0,43mm, tương ứng với hàm lượng thuốc 1,88 àg/g.

Cơ tim có đường kính vòng vô khuẩn là 12,73 ± 0,37 mm, tương ứng với hàm lượng thuốc 1,45 àg/g Cơ thăn có đường kính vòng vô khuẩn là 12,60 ± 0,27 mm, với hàm lượng thuốc 1,43 àg/g Cơ đùi có đường kính vòng vô khuẩn là 12,42 ± 0,15 mm, tương ứng với hàm lượng thuốc 1,38 àg/g.

Kết quả nghiên cứu về sự phân bố Oxytetracylin trong các cơ quan và tổ chức của lợn với liều tiêm 20mg/kgP cho thấy những thông tin quan trọng được trình bày trong bảng 4.3 và biểu đồ 4.4.

Oxytetracylin tiêm bắp với liều 20mg/kgP được hấp thu và phân bố hiệu quả trong tất cả các cơ quan của lợn, đạt nồng độ thuốc có tác dụng điều trị (M.I.C ≥ 1 àg/g) Điều này cho thấy Oxytetracylin có khả năng điều trị tốt các trường hợp nhiễm khuẩn ở các cơ quan này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 65

4.2.2 Sự phân bố của Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho thuốc theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ

Thí nghiệm xác định hàm lượng thuốc Oxytetracylin LA trong cơ quan tổ chức của lợn được thực hiện theo các bước thí nghiệm tương tự như đối với thuốc Oxytetracylin.

Sau 24 giờ mổ khám lợn ở lô tiêm Oxytetracylin LA quan sát, kiểm tra hình thái, màu sắc của các cơ quan nội tạng không thấy sự thay đổi khác th−ờng hoặc dấu hiệu bệnh lý, hay do hậu quả của tiêm thuốc gây nên Lấy mẫu thí nghiệm và xác định hàm l−ợng thuốc trong các cơ quan tổ chức

Kết quả xác định hàm lượng thuốc Oxytetracylin LA trong cơ và cơ quan nội tạng lợn cho thấy ở lô đối chứng, các mẫu cơ quan tổ chức không phát hiện được đường kính vòng vô khuẩn, điều này chứng tỏ không có sự hiện diện của thuốc kháng sinh trong các dịch mẫu.

Trong nghiên cứu, lợn ở lô thí nghiệm được tiêm bắp liều 20mg/kgP đã cho thấy sự xuất hiện của vòng vô khuẩn ở cả 7 mẫu cơ quan tổ chức Cụ thể, gan có đường kính vòng vô khuẩn là 14,27 ± 0,55 mm với hàm lượng thuốc 2,29 àg/g; thận có đường kính 13,80 ± 0,65 mm tương ứng với 2,06 àg/g; lách có đường kính 13,05 ± 0,40 mm với hàm lượng 1,87 àg/g; phổi có đường kính 12,70 ± 0,29 mm tương ứng với 1,44 àg/g; cơ tim có đường kính 12,60 ± 0,28 mm với hàm lượng 1,43 àg/g; cơ thăn có đường kính 12,52 ± 0,17 mm tương ứng với 1,42 àg/g; và cơ đùi có đường kính 12,11 ± 0,09 mm với hàm lượng 1,04 àg/g.

Sau khi tiêm Oxytetracylin LA, thuốc được hấp thu và phân bố rộng rãi trong tất cả các cơ quan Do đó, Oxytetracylin LA được khuyến cáo sử dụng trong điều trị viêm nhiễm ở các cơ quan này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 66

Bảng 4.4: Hàm l−ợng Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ

Lô đối chứng Lô tiêm Oxytetracyclin

STT Cơ quan §KVVK (mm)

7 Cơ đùi 0 0 12,11 ± 0,09 1,04 ĐKVVK: Đ−ờng kính vòng vô khuẩn HLT: Hàm l−ợng thuốc

22.5 GanThậnLáchPhổiCơ timCơ thănCơ đùi Lô tiêm Oxytetracyclin LA Biểu đồ 4.5: Hàm lượng Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đường tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 68

4.2.3 So sánh sự phân bố Oxytetracylin, Oxytetracylin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho thuốc theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP sau 24 giờ

Từ kết quả nghiên cứu trong bảng 4.3 và bảng 4.4 chúng tôi biểu diễn trên biểu đồ 4.6

Biểu đồ 4.6 cho thấy rằng sau 24 giờ tiêm thuốc, cả Oxytetracylin và Oxytetracylin LA đều đạt hàm lượng cao hơn mức tối thiểu cần thiết để điều trị trong cơ và các cơ quan nội tạng Tuy nhiên, Oxytetracylin có hàm lượng cao hơn trong tất cả các tổ chức nghiên cứu so với Oxytetracylin LA, với hàm lượng tại gan là 2,60 àg/g và thận là 2,28 àg/g, trong khi hàm lượng của Oxytetracylin LA tại gan và thận lần lượt chỉ đạt 2,29 àg/g và 2,06 àg/g.

Kết quả điều trị thử nghiệm trên lợn bị tiêu chảy bằng Oxytetracyclin và Oxytetracyclin LA theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

và Oxytetracyclin LA theo đ−ờng tiêm bắp liều 20mg/kgP

Dựa trên kết quả nghiên cứu dược động học của Oxytetracyclin ở lợn khỏe, chúng tôi tiến hành thử nghiệm điều trị trên lợn bị tiêu chảy cấp Đối tượng nghiên cứu là lợn có trọng lượng từ 20kg-30kg (2-3 tháng tuổi) mắc tiêu chảy cấp mà không có triệu chứng do ký sinh trùng hoặc virus Những lợn này được nuôi trong các trang trại chăn nuôi công nghiệp ở ngoại thành Hà Nội, như Đông Anh và Gia Lâm, và đã được tiêm đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh do virus và ký sinh trùng gây ra.

- Dựa vào kết quả nghiên cứu d−ợc động học đu trình bày ở trên chúng tôi đ−a ra 4 phác đồ điều trị thử nghiệm đối với lợn bị tiêu chảy:

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tiêm Oxytetracyclin với liều 20mg/kg cho lợn bị tiêu chảy Kết quả cho thấy, trước khi tiêm, nhiệt độ cơ thể lợn là 39,00 ± 0,05°C, và sau 12 giờ, chỉ số này giảm xuống còn 38,90 ± 0,08°C Tần số mạch cũng giảm từ 102,30 ± 0,10 lần/phút xuống 100,25 ± 0,20 lần/phút sau 48 giờ Tương tự, tần số hô hấp giảm từ 30,00 ± 0,30 lần/phút xuống 24,00 ± 0,50 lần/phút sau 96 giờ Những thay đổi này cho thấy tác động tích cực của Oxytetracyclin trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe của lợn bị tiêu chảy.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 75

+ Phác đồ I : Tiêm Oxytetracyclin liều 20mg/kgP, 1lần/ngày (n5)

+ Phác đồ II : Tiêm Oxytetracyclin LA liều 20mg/kgP, 1lần/3ngày (n5) + Phác đồ III : Tiêm Oxytetracyclin liều 20mg/kgP + điện giải,1lần/ngày (n4)

+ Phác đồ IV : Tiêm Oxytetracyclin LA liều 20mg/kgP + điện giải, 1lần/3ngày (n4)

Qua 4 phác đồ điều trị trên, chúng tôi nghiên cứu sự ảnh hưởng của thuốc đến trạng thái cơ thể trước và sau khi tác động thuốc, so sánh hiệu quả điều trị của phác đồ

4.4.1 ảnh h−ởng của Oxytetracyclin liều 20mg/kgP 1 lần/ ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị tiêu chảy

Trong nghiên cứu này, 35 con lợn bị tiêu chảy đã được điều trị bằng Oxytetracyclin với liều 20mg/kgP, tiêm một lần mỗi ngày Chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số mạch trước, trong và sau quá trình điều trị Phương pháp tiến hành được mô tả chi tiết trong phần phương pháp nghiên cứu, và kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.6.

Trước khi tiêm thuốc, lợn có triệu chứng sốt nhẹ với thân nhiệt đo được là 39,00 ± 0,05°C, tần số hô hấp và tần số mạch đều cao hơn mức bình thường, cụ thể tần số mạch là 102,30 ± 0,10 lần/phút và tần số hô hấp là 30,00 ± 0,30 lần/phút Sau 12 giờ tiêm thuốc, thân nhiệt của lợn giảm 0,05°C so với thời điểm trước tiêm, đạt 38,95 ± 0,05°C.

Sau khi tiêm thuốc, tần số mạch giảm 1 lần/phút, đạt 102,30 ± 0,10 lần/phút, trong khi tần số hô hấp cũng giảm 0,5 lần/phút, còn 30,00 ± 0,30 lần/phút so với thời điểm trước khi tiêm.

Sau 24 giờ tiêm thuốc, chỉ số thân nhiệt của lợn đạt 38,90 ± 0,04 °C, tần số mạch là 100,25 ± 0,20 lần/phút và tần số hô hấp là 28,00 ± 0,50 lần/phút Sau 48 giờ tiêm thuốc, các chỉ số này cần được theo dõi để đánh giá tác động của thuốc.

Sau khi tiêm Oxytetracyclin, thân nhiệt của lợn giảm xuống còn 38,80 °C ± 0,03, giảm 0,2 °C so với trước tiêm Tần số mạch là 99,50 ± 0,15 lần/phút và tần số hô hấp là 27,00 ± 0,30 lần/phút Đến 72 giờ sau tiêm, thân nhiệt tiếp tục giảm còn 38,75 ± 0,05 °C, tần số mạch giảm xuống 98,60 ± 0,25 lần/phút, và tần số hô hấp còn 26,00 ± 0,80 lần/phút Đến 96 giờ sau tiêm, thân nhiệt ổn định ở mức 38,55 ± 0,05 °C, tần số mạch là 96,60 ± 0,20 lần/phút, và tần số hô hấp giảm còn 24,00 ± 0,50 lần/phút.

Từ kết quả trên chúng tôi rút ra nhận xét:

Tiêm Oxytetracyclin với liều 20mg/kgP, 1 lần/ngày có tác động chậm đến các chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số mạch, với sự biến đổi diễn ra từ từ.

- Thân nhiệt tr−ớc khi tiêm thuốc là 39,00 ± 0,05 0 C, sau khi tiêm 96 giờ thân nhiệt đu trở lại trạng thái bình th−ờng 38,55 ± 0,05 0 C

- Tần số mạch tr−ớc khi tiêm thuốc là 102,30 ± 0,10 lần/phút, sau 96 giờ tiêm thuốc là 96,60 ± 0,20 lần/phút

- Tần số hô hấp tr−ớc khi tiêm thuốc là 30,00 ± 0,30 lần/phút, sau 96 giờ tiêm thuốc là 24,00 ± 0,50 lần/phút

4.4.2 ảnh h−ởng của Oxytetracyclin LA liều 20 mg/kgP 1 lần/3ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị Tiêu chảy ở phác đồ điều trị này chúng tôi tiêm trên 35 lợn bị tiêu chảy, trước, trong và sau quá trình điều trị chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ số thân nhiệt, tần số mạch, tần số hô hấp của lợn ở các thời điểm khác nhau Cách thức tiến hành đu đ−ợc trình bày ở phần ph−ơng pháp nghiên cứu, kết quả thu đ−ợc trình bày trên bảng 4.7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 77

Trước khi tiêm thuốc, lợn có thân nhiệt 39,00 ± 0,05 °C, tần số mạch 102,50 ± 0,30 lần/phút và tần số hô hấp 30,00 ± 0,40 lần/phút Sau 12 giờ tiêm thuốc, thân nhiệt giảm xuống còn 38,90 ± 0,04 °C, tần số mạch giảm còn 101,00 ± 0,40 lần/phút và tần số hô hấp giảm còn 29,40 ± 0,50 lần/phút.

24 giờ sau khi tiêm thuốc, lợn có nhiệt độ thân nhiệt trung bình là 38,80 ± 0,10 °C, giảm 0,2 °C so với trước khi tiêm Tần số mạch đếm được là 100,00 ± 0,30 lần/phút, giảm 2,50 lần/phút so với thời điểm trước tiêm Tần số hô hấp ghi nhận là 27,50 ± 0,05 lần/phút, cũng giảm 2,50 lần/phút so với trước khi tác động thuốc.

Sau 48 giờ tiêm thuốc, thân nhiệt lợn giảm xuống 38,50 ± 0,05 °C, tần số mạch là 95,00 ± 0,25 lần/phút và tần số hô hấp là 27,00 ± 0,04 lần/phút Đến 72 giờ sau khi tiêm Oxytetracyclin LA, các chỉ số lâm sàng tương đối ổn định với thân nhiệt 38,20 ± 0,04 °C, tần số mạch 91,10 ± 0,20 lần/phút và tần số hô hấp 25,00 ± 0,03 lần/phút Sau 96 giờ, các chỉ số này chỉ thay đổi nhẹ: thân nhiệt 38,00 ± 0,07 °C, tần số mạch 90,20 ± 0,05 lần/phút và tần số hô hấp 22,00 ± 0,30 lần/phút.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tiêm Oxytetracyclin LA với liều 20mg/kg P, 1 lần/3 ngày đến các chỉ tiêu lâm sàng của lợn bị tiêu chảy Kết quả cho thấy, trước khi tiêm thuốc, thân nhiệt của lợn là 39,00 ± 0,05°C, sau 12 giờ tiêm, thân nhiệt giảm xuống còn 38,90 ± 0,04°C và tiếp tục giảm dần đến 38,00 ± 0,07°C sau 96 giờ Tần số mạch cũng có sự thay đổi, từ 102,50 ± 0,30 lần/phút trước tiêm, giảm xuống còn 90,20 ± 0,05 lần/phút sau 96 giờ Tương tự, tần số hô hấp giảm từ 30,00 ± 0,40 lần/phút trước tiêm xuống còn 22,00 ± 0,30 lần/phút sau 96 giờ Những kết quả này cho thấy hiệu quả tích cực của Oxytetracyclin LA trong việc điều trị tiêu chảy ở lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 79

Qua kết quả trên chúng tôi rút ra nhận xét:

Oxytetracyclin LA với liều 20mg/kgP, tiêm 1 lần/3 ngày cho lợn, cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện các chỉ tiêu lâm sàng Chỉ sau 72 giờ tiêm thuốc, các chỉ tiêu lâm sàng đã tương đối ổn định và có tác dụng điều trị tốt đối với lợn bị tiêu chảy.

- Thân nhiệt của lợn trước khi tác động thuốc là 39,00 ± 0,05 0 C, sau 72 giờ tiêm Oxy tetracyclin LA ổn định ở 38,20 ± 0,04 0 C

- Tần số mạch của lợn tr−ớc khi tiêm Oxytetracyclin LA là 102,50 ± 0,30 lần/phút, sau 72 giờ tiêm Oxytetracyclin LA giảm xuống và ổn định 91,10 ± 0,20 lÇn/phót

- Tần số hô hấp tr−ớc khi tiêm Oxytetracyclin LA là 30,00 ± 0,40 lần/phút, sau 72 giờ tiêm thuốc là 25,00 ± 0,03 lần/phút

4.4.3 ảnh h−ởng của Oxytetracyclin liều 20 mg/kgP + điện giải - 1 lần/ ngày tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn Tiêu chảy

KÕt luËn

1 Oxytetracyclin hấp thu nhanh sau 30 phút và đạt nồng độ cao nhất ở thời điểm 4 giờ là 3,95 àg/ml và thải trừ hết ra khỏi huyết t−ơng sau 48 giờ

2 Oxytetracyclin LA hấp thu nhanh sau 30 phút đạt nồng độ cao nhất ở thời điểm 4 giờ là 3,62 àg/ml và thải trừ hết ra khỏi huyết t−ơng sau 120 giờ

3 So sánh sự hấp thu, phân bố thuốc Oxytetracyclin, Oxytetracyclin LA trong huyết t−ơng, cơ và một số cơ quan nội tạng lợn cho theo đ−ờng tiêm bắp liều

Khi tiêm bắp Oxytetracyclin LA và Oxytetracyclin với liều 20 mg/kgP, nồng độ Oxytetracyclin LA trong máu và một số cơ quan nội tạng thấp hơn so với Oxytetracyclin tại một số thời điểm Tuy nhiên, Oxytetracyclin LA duy trì nồng độ có tác dụng điều trị trong máu lâu hơn so với Oxytetracyclin.

Vì vậy, chỉ cần tiêm thuốc 1-2 lần trong cả liệu trình mà vẫn đảm bảo đ−ợc hiệu quả điều trị và thu đ−ợc hiệu quả kinh tế cao

4 Kết quả nghiên cứu tác dụng của tiêm Oxytetracyclin và Oxytetracyclin LA tới một số chỉ tiêu lâm sàng lợn bị tiêu chảy

Sau 96 giờ tiêm Oxytetracyclin với liều 20 mg/kgP-1 lần/ngày, thân nhiệt, tần số tim mạch và tần số hô hấp của lợn bị tiêu chảy đã được ổn định.

Sau 72 giờ tiêm Oxytetracyclin liều 20 mg/kgP kết hợp với điện giải 1 lần/ngày và Oxytetracyclin LA liều 20 mg/kgP 1 lần/3 ngày, thân nhiệt, tần số mạch và tần số hô hấp của lợn bị tiêu chảy đã được ổn định.

Sau 48 giờ tiêm Oxytetracyclin LA với liều 20 mg/kgP một lần mỗi ngày, thân nhiệt, tần số mạch và tần số hô hấp của lợn bị tiêu chảy đã được ổn định Đồng thời, việc bổ sung điện giải cũng được thực hiện một lần mỗi ba ngày để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 89

5 Kết quả điều trị của các phác đồ trên lợn bị tiêu chảy

Phác đồ IV với liều tiêm Oxytetracyclin LA 20mg/kgP kết hợp điện giải, thực hiện 1 lần mỗi 3 ngày, đã cho thấy hiệu quả cao nhất lên tới 100%, với tỷ lệ tái phát chỉ 2,90% và thời gian điều trị trung bình là 2,55 ngày Việc áp dụng phác đồ này trong thực tế không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn thuận lợi cho quá trình điều trị, giảm căng thẳng do phải điều trị nhiều lần trong ngày, từ đó giúp lợn duy trì khả năng tăng trọng cơ thể.

Phác đồ I sử dụng Oxytetracyclin với liều 20 mg/kgP, tiêm 1 lần/ngày, cho hiệu quả điều trị đạt 71,40% Tỷ lệ tái phát bệnh là 16%, trong khi thời gian điều trị trung bình là 2,92 ngày.

- Phác đồ II và III có hiệu quả điều trị tương tự nhau: hiệu quả điều trị đạt 91,40% và 85,30%, tỉ lệ tái phát là 12,50% và 10,30 %

Đề nghị

Đề xuất tiếp tục nghiên cứu tác động của Oxytetracyclin và Oxytetracyclin LA trên lợn ở các độ tuổi khác nhau, nhằm đưa ra kết luận tổng hợp về hiệu quả của hai loại kháng sinh này trên toàn bộ các lứa tuổi của lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 90

Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt

1 Lê Thị Ngọc Diệp (1997) “D−ợc lực học và d−ợc động học ứng dụng trong lâm sàng thú y”, chuyên đề giảng dạy sau đại học, tr 164 - 176

2 Lê Thị ngọc Diệp (1999) “Thuốc chống vi khuẩn - phân loại - cơ chế tác dụng - sự kháng thuốc và ứng dụng trong chăn nuôi thú y”, chuyên đề giảng dạy sau đại học, tr.2 - 37

3 Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997) “D−ợc lý học thú y” NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr.12 - 42; 289 - 327

4 Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự (2000) “ Dược lâm sàng đại cương” NXB Y học Hà Nội, tr.171 - 178

5 Hoàng Thị Kim Huyền và cộng sự (2001) “D−ợc lâm sàng và điều trị” NXB Y học Hà Nội, tr.3 - 25

6 Hoàng Tích Huyền (1997) “H−ớng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh” NXB

7 Hoàng Tích Huyền, Nguyễn Nh− C−ơng và cộng sự (1999) “Từ điển bách khoa d−ợc học” NXB từ điển bách khoa Hà Nội, tr.450

8 Hoàng Tích Huyền, Đào Văn Phan, Nguyễn Trọng Thông (2001) “Giáo trình D−ợc lý học” NXB Y hoc Hà Nội, tr 241 - 278

9 Võ Xuân Minh “Thuốc tác dụng kéo dài dùng qua đường uống”, chuyên đề giảng dạy sau đại học, tr.1-19

10 Tr−ơng Công Quyền, Hoàng Tích Huyền và cộng sự (1994) “D−ợc điển Việt Nam II, tập 3” NXB Y học Hà Nội, tr.503 - 506

11 Nguyễn Nh− Thanh (1974) “Giáo trình thực tập vi sinh vật thú y” NXB Nông nghiệp, Hà Nội

12 Bùi Thị Tho (2003) “Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi” NXB Nông nghiệp, Hà Nội

13 Tạ Thị Vịnh (1990) Giáo trình Sinh lý bệnh gia súc , Tr−ờng ĐHNNI, Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 91

14 Sử An Ninh (1993) “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú Y, Đại học nông nghiệp I (1991 – 1993), NXB Nông nghiệp, Hà Néi, tr48

15 Vũ Văn Ngữ, (1979) Loạn khuẩn đ−ờng ruột và tác dụng điều trị của Colisuptil, NXB Y học, Hà Nội

Tài liệu tiếng n−ớc ngoài

16 Baxter P, Q.A McKellar (1995) “Distribution of Oxytetracycline in normal and diseased ovine lung tissuse”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics N 0 13, pp.428 - 431

17 Clarke C.R, Z Wang, L.Cudd, G.E Burrows, J.G.Kirkpatrick, M.D Brown

(1999), “Pharmacokinetics of two long – acting oxytetracycline products administered subcutaneosly and intramuscularly” Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics N 0 23, pp.107- 110

18 Craigmill A.L, R.E.Holland, D Robinson, S Wetzlich, T Arndt (2000)

“Serum pharmacokinetics of oxtetracycline in cheep and calves and tissue residues in cheep following a single intramuscular injection of a long - acting preparation”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics .N 0 23, pp.345 – 352

19 Elkorchi G, C.Prats, M Arboix, B.Perez (2001), “Disposition of oxytetracycline in pig after i.m administration of two long – acting formulations”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics

20 Escudero E, C.M Carceles, C Ponferada, J.D Baggot (1996) “The pharmacokinetics of long - acting formulation of oxytetracycline in sheep and goats”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics N 0 19, pp.75 - 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 92

21 Nielsen P, N Gyrd – Hansen (1996), “Bioavailability of oxytetracycline, tetracycline and chlortetracycline after oral administration to fed and fasted pigs”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics

22 Landoni M.F, J.O.Errecalde (1992) “Tissue consentrations of a long acting oxytetracycline formulation after intramuscular administration in cattle’’, Revue Scientifique et Technique N 0 11, pp.909 – 915

23 Pijiper A, E.J Schoevers, H.Ven Gogh, I.R Visser (1990), “The pharmacokinetics of oxytetracycline following intravenuos administration in healthy and diseased pigs”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutic N 0 13, pp.320 – 326

24 Russell A.M & P M.Dowling (2000) “Pharmacokinetics of long acting Oxytetracycline – polyethylene glycol formulation in horses’’, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics N 0 23, pp.107- 110

25 Kumar R, J.K.Malik,(1999) “Influence of experimentally induced theileriosis (Theileria annulata) on the pharmacokinetics of a long - acting formulation of oxytetracycline (OTC – LA) in calves”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics N o 22, pp.320 – 326

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 93

Hình ảnh minh họa kết quả thí nghiệm ĐKVVK cho thấy nồng độ Oxyteracyclin và Oxyteracyclin LA trong huyết tương của lợn thí nghiệm sau khi tiêm bắp liều 20 mg/kgP Kết quả được ghi nhận sau 30 phút và 4 giờ, cho thấy sự biến đổi nồng độ của hai loại thuốc này trong cơ thể lợn thí nghiệm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về nồng độ Oxyteracyclin và Oxyteracyclin LA trong gan và thận lợn sau khi tiêm bắp liều 20 mg/kgP Kết quả cho thấy nồng độ Oxyteracyclin và Oxyteracyclin LA trong gan lợn được đo sau 120 giờ, đồng thời cũng ghi nhận nồng độ tương tự trong thận lợn sau cùng khoảng thời gian này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về nồng độ Oxyteracyclin và Oxyteracyclin LA trong gan và thận của lợn thí nghiệm sau khi tiêm thuốc theo đường bắp với liều 20 mg/kgP, được kiểm tra sau 24 giờ Kết quả cho thấy sự hiện diện của các hợp chất này trong các cơ quan nội tạng của lợn, góp phần vào việc đánh giá tác động của thuốc trên động vật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 96

Ngày đăng: 25/07/2021, 09:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Baxter P, Q.A. McKellar (1995) “Distribution of Oxytetracycline in normal and diseased ovine lung tissuse”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. N 0 13, pp.428 - 431 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Distribution of Oxytetracycline in normal and diseased ovine lung tissuse
Tác giả: Baxter P, Q.A. McKellar
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 1995
17. Clarke C.R, Z. Wang, L.Cudd, G.E. Burrows, J.G.Kirkpatrick, M.D Brown (1999), “Pharmacokinetics of two long – acting oxytetracycline products administered subcutaneosly and intramuscularly” Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. N 0 23, pp.107- 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacokinetics of two long – acting oxytetracycline products administered subcutaneosly and intramuscularly
Tác giả: Clarke C.R, Z. Wang, L.Cudd, G.E. Burrows, J.G.Kirkpatrick, M.D Brown
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 1999
18. Craigmill A.L, R.E.Holland, D. Robinson, S. Wetzlich, T. Arndt (2000) “Serum pharmacokinetics of oxtetracycline in cheep and calves and tissue residues in cheep following a single intramuscular injection of a long - acting preparation”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. .N 0 23, pp.345 – 352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Serum pharmacokinetics of oxtetracycline in cheep and calves and tissue residues in cheep following a single intramuscular injection of a long - acting preparation
Tác giả: Craigmill A.L, R.E.Holland, D. Robinson, S. Wetzlich, T. Arndt
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 2000
19. Elkorchi G, C.Prats, M. Arboix, B.Perez (2001), “Disposition of oxytetracycline in pig after i.m administration of two long – acting formulations”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics.N 0 24, pp.247- 250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Disposition of oxytetracycline in pig after i.m administration of two long – acting formulations
Tác giả: Elkorchi G, C. Prats, M. Arboix, B. Perez
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 2001
20. Escudero E, C.M. Carceles, C. Ponferada, J.D. Baggot (1996) “The pharmacokinetics of long - acting formulation of oxytetracycline in sheep and goats”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. N 0 19, pp.75 - 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The pharmacokinetics of long - acting formulation of oxytetracycline in sheep and goats
Tác giả: Escudero E, C.M. Carceles, C. Ponferada, J.D. Baggot
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 1996
23. Pijiper A, E.J. Schoevers, H.Ven Gogh, I.R. Visser (1990), “The pharmacokinetics of oxytetracycline following intravenuos administration in healthy and diseased pigs”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutic. N 0 13, pp.320 – 326 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The pharmacokinetics of oxytetracycline following intravenuos administration in healthy and diseased pigs
Tác giả: Pijiper A, E.J. Schoevers, H. Ven Gogh, I.R. Visser
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutic
Năm: 1990
24. Russell A.M & P. M.Dowling (2000) “Pharmacokinetics of long acting Oxytetracycline – polyethylene glycol formulation in horses’’, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. N 0 23, pp.107- 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacokinetics of long acting Oxytetracycline – polyethylene glycol formulation in horses
Tác giả: Russell A.M, P. M. Dowling
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 2000
25. Kumar R, J.K.Malik,(1999) “Influence of experimentally induced theileriosis (Theileria annulata) on the pharmacokinetics of a long - acting formulation of oxytetracycline (OTC – LA) in calves”, Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics. N o 22, pp.320 – 326 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of experimentally induced theileriosis (Theileria annulata) on the pharmacokinetics of a long - acting formulation of oxytetracycline (OTC – LA) in calves
Tác giả: Kumar R, J.K. Malik
Nhà XB: Journal of Veterinary Pharmacology and Therapeutics
Năm: 1999
15. Vũ Văn Ngữ, (1979). Loạn khuẩn đ−ờng ruột và tác dụng điều trị của Colisuptil, NXB Y học, Hà Nội.Tài liệu tiếng n−ớc ngoài Khác
22. Landoni M.F, J.O.Errecalde (1992). “Tissue consentrations of a long acting oxytetracycline formulation after intramuscular administration in cattle’’, Revue Scientifique et Technique. N 0 11, pp.909 – 915 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN