P, K ðạm, Lân, Ka li nguyên chất
Cơ sở khoa học của ủề tài
1.1.1 Nguồn gốc và lịch sử cõy ủậu xanh
Cây đậu xanh (Vigna radiata) có nguồn gốc từ Trung Á, là biểu tượng cho sự đa dạng của đậu xanh và đậu đen Nguồn gốc phân bố của đậu xanh nằm ở Ấn Độ và khu vực Ấn Độ - Miến Điện Đậu xanh đã được trồng rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ và các vùng lân cận hàng ngàn năm, sau đó lan truyền sang các khu vực khác của châu Á và Bắc Phi Trong những năm gần đây, nhờ giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật, đậu xanh đã mở rộng tới các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu Phi, Tây Ấn Độ, Bắc Mỹ và Australia Hiện nay, đậu xanh được trồng chủ yếu ở Đông Nam Á, Australia, Tây Ấn Độ và Đông châu Phi, với sự phân bố rộng rãi từ 40° Vĩ Bắc đến 40° Vĩ Nam Bằng chứng sớm nhất về sự phát triển của cây đậu xanh ở châu Âu được ghi nhận bởi Monsieur De Laubeve trong chuyến thăm Vương quốc Thái Lan vào năm 1867-1868, khi ông nhận thấy rằng cây đậu xanh chưa từng xuất hiện ở Pháp nhưng lại phát triển mạnh mẽ ở Thái Lan.
Nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy cỏ ủậu xanh đã được trồng tại Thỏi Lan từ thế kỷ thứ nhất đến thứ ba trước Công nguyên Hiện nay, ủậu xanh là loại cây trồng phổ biến nhất tại Thỏi Lan và Philippines, đứng thứ hai tại Sri Lanka, và thứ ba tại Ấn Độ, Myanmar và Bangladesh.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 6
Đậu xanh, một loại cây trồng phụ phổ biến ở nhiều quốc gia như Australia, Trung Quốc, Iran, Kenya, Triều Tiên, Malaysia, Trung Đông, Peru, Đài Loan và Mỹ, vẫn chưa có đủ cơ sở để xác định nguồn gốc và thời gian gieo trồng tại Việt Nam Tuy nhiên, qua các hoạt động văn hóa, có thể thấy rằng đậu xanh đã được trồng ở nước ta từ lâu Điều này được chứng minh qua các món ăn truyền thống của người Việt Nam, như trong nhân bánh, và đậu xanh còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, như Lê Quý Đôn đã ghi chép.
Cây đậu xanh đã được trồng ở Việt Nam từ lâu, không chỉ có giá trị thực phẩm và thuốc chữa bệnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong cải tạo đất, chống xói mòn và được sử dụng làm phân xanh có giá trị cao.
1.1.2 Vai trũ của cõy ủậu xanh trong ủời sống con người
1.1.2.1 Giỏ trị dinh dưỡng của ủậu xanh ðậu xanh là cây trồng quen thuộc ở châu Á và Nước ta, là nguồn thực phẩm cú giỏ trị dinh dưỡng và giỏ trị sử dụng trong ủời sống, lại rất thớch hợp cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, do các sản phẩm của nó dễ tiêu thụ và ớt biến ủộng về giỏ cả, [54]
Hạt ủậu xanh là nguồn dinh dưỡng phong phú, chứa nhiều chất thiết yếu như gluxit, lipid, protein, muối khoáng và vitamin Cụ thể, trong 100 gam hạt ủậu xanh có chứa 64 mg canxi, 377 mg phốt pho, 4,8 mg sắt, 0,06 mg caroten, 0,72 mg vitamin B1, 0,15 mg vitamin B2, 2,4 mg vitamin PP và 4 mg vitamin C Hạt ủậu xanh cung cấp 23,9% protein, 1,3% lipid và 53% gluxit, làm cho nó trở thành thực phẩm bổ dưỡng cho sức khỏe.
340 calo (Gopalan và ctv,1980) Cỏc nhà khoa học ủó tiến hành phõn tớch cỏc thành phần sinh húa của hạt ủậu xanh và ủó thu ủược kết quả ở bảng 2
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về bột đậu xanh tinh chế, cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm này tăng đáng kể Cụ thể, bột đậu xanh tinh chế chứa 60% protein, 1,8% dầu, 27,64% carbohydrate, 1,68% chất xơ và 48,7% tro Đồng thời, các khoáng chất như Na, K và Mg cũng tăng lên rõ rệt so với bột đậu xanh tự nhiên ban đầu.
Hạt đậu xanh được chế biến thành nhiều sản phẩm ngon miệng và bổ dưỡng như bột, bánh, nấu cháo, thổi xôi, thực phẩm và đồ uống Đậu xanh được đánh giá là một trong những loại hạt thực phẩm giàu carbohydrate, với hàm lượng trung bình từ 40 đến 47% Ngoài ra, protein của đậu xanh chứa đầy đủ các loại axit amin không thay thế, gần như tương đương với tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho trẻ em theo tổ chức Nông nghiệp - thực phẩm và Y tế Thế giới.
Sản phẩm được chế tạo từ đậu xanh chủ yếu bao gồm bột và protein đậu xanh Việc pha trộn bột ngũ cốc với bột hoặc protein đậu xanh không chỉ nâng cao chất lượng thực phẩm mà còn đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể Sự pha trộn này là cần thiết nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng.
Sự bổ sung axit amin giữa ủậu xanh và ngũ cốc giúp cải thiện thành phần dinh dưỡng của sản phẩm Cụ thể, ủậu xanh bổ sung S cú cho ngũ cốc, trong khi sự thiếu hụt lizin trong ngũ cốc được bù đắp bằng lizin từ ủậu xanh Điều này không chỉ nâng cao giá trị dinh dưỡng mà còn làm cho sản phẩm trở nên tốt hơn và phù hợp hơn với sức khỏe con người.
Hạt ủậu xanh là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, được chế biến thành các sản phẩm như bánh kẹo, đặc biệt là bánh ủậu xanh Hải Dương, nổi bật với chất lượng cao và ổn định, được ưa chuộng trong và ngoài nước Bên cạnh đó, vỏ ủậu xanh (1kg ủậu có thể tạo ra 7-8 kg vỏ) chứa nhiều vitamin E và các vitamin khác, mang lại giá trị dinh dưỡng cao, có thể thay thế một số loại rau.
Hạt đậu xanh là một loại nông sản phổ biến, có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam Chúng không chỉ cung cấp protein mà còn có thể được chế biến thành nhiều sản phẩm thực phẩm như cháo, bánh, kẹo và rau sống Ngoài ra, hạt đậu xanh có khả năng tồn trữ tốt và dễ dàng sản xuất, giúp bổ sung thực phẩm trong các mùa vụ thiếu rau Việc kết hợp hạt đậu xanh vào bột mì từ 25-40% cũng giúp tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Lỏ non của cây ủậu xanh có thể được sử dụng làm rau hoặc muối dưa Thân lỏ của cây ủậu xanh còn được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, trong khi thân lỏ già có thể phơi khô và nghiền nhỏ để làm bột dự trữ cho gia súc.
Đậu xanh là một loại dược liệu quý, được các danh y sử dụng để chữa trị bệnh và bồi bổ sức khỏe Theo sách “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh và “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân, vỏ hạt đậu xanh có vị ngọt, tính nhiệt, có tác dụng giải nhiệt và giải độc Đậu xanh có khả năng tiêu thực, hạ bế, và giải độc cho cơ thể, đồng thời giúp loại bỏ các chất độc hại từ thuốc và kim loại Hạt đậu xanh còn được dùng để chữa bệnh sỏi thận, chữa tiêu chảy, sưng quai hàm, và nhức nhối Bột đậu xanh pha với nước có tác dụng chữa trị cho bệnh nhân bị ngộ độc, giúp tim ổn định.
1.1.2.2 Giỏ trị kinh tế của ủậu xanh ðậu xanh, là cõy họ ủậu cú giỏ trị kinh tế cao do thành phần dinh dưỡng, giá trị dùng làm thuốc, chu kỳ sinh trưởng ngắn, kỹ thuật canh tác ủơn giản, ủầu tư ớt, thu hồi vốn nhanh, ủặc biệt lại rất phự hợp với nụng dõn nghốo ớt vốn Cõy ủậu xanh cú tỏc dụng cải tạo ủất, cũn thớch hợp với việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây trồng khác, nên khi mở rộng diện tớch gieo trồng sẽ ớt ảnh hưởng ủến diện tớch cõy lương thực
Vật liệu nghiên cứu
Kế thừa kết quả khảo nghiệm, bài viết so sánh sơ bộ 11 giống đậu xanh nhập nội từ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ Các giống đậu xanh triển vọng được trình bày chi tiết trong bảng 2.1.
2.1.1 Cỏc giống ủậu xanh tham gia thớ nghiệm
Bảng 2.1: Danh mục các giống nghiên cứu
TT Tên giống Nguồn gốc Cơ quan chọn tạo
1 ðX14 Nhập nội từ Hàn Quốc TTNCPTðð
2 KPS1 Nhập nội từ Thái Lan TTNCPTðð
3 KPS1-S31-91 Nhập nội từ Thái Lan TTNCPTðð
4 KP11 Nhập nội từ Thái Lan TTNCPTðð
5 HL89-E3 (ủ/c) Trung tõm Hưng Lộc Trung tõm Hưng Lộc
6 D14 ðại học Cần Thơ ðại học Cần Thơ
7 ðX208 Viện KHNN Miền Nam Viện KHNN Miền Nam
8 ðX05 Viện KHNN Miền Nam Viện KHNN Miền Nam
9 D22 ðại học Cần Thơ ðại học Cần Thơ
10 đài Loan Nhập nội từ đài Loan Viện KHKT NN DHNTB
11 NTB01 Nhập nội từ AVRDC Viện KHKT NN DHNTB
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 28
2.1.2 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
Cùng với giống ủậu xanh, chúng tôi tiến hành thí nghiệm so sánh giống, mật độ ủậu và bún phỏn Chúng tôi cũng sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật để đảm bảo hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
- Phõn chuồng mục; Phõn ủạm: Urờ (46%N); Phõn lõn: Super lõn (16%
P2O5); Phân Kali: KaliClorua (60% K2O); Vôi bột: CaO;
- Thuốc trừ bệnh: Ridomil 72WP; Thuốc trừ sâu: Proclaim 1.9EC
2.1.3 ðịa ủiểm nghiờn cứu: Cỏc thớ nghiệm bố trớ tại xó Nhơn Hưng - huyện
An Nhơn - tỉnh Bình ðịnh
2.1.4 ðặc ủiểm ủất nơi thớ nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên đất phù sa ven sông với cơ cấu cây trồng trong các năm trước là đậu tương, đậu xanh và ngô Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
Kết quả khảo nghiệm và so sánh sơ bộ giống đậu xanh từ các năm trước của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp Duyên Hải Nam Trung Bộ đã được kế thừa Các thí nghiệm so sánh giống, mật độ và bón phân cho đậu xanh được thực hiện trong khuôn khổ đề tài trong vụ Xuân Hè và Thu năm 2010.
+ Ngày gieo thí nghiệm, vụ Xuân hè: 20/03/2010;
+ Ngày gieo thí nghiệm vụ Hè thu: ngày 03/06/2010.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiờn cứu tuyển chọn một số giống ủậu xanh triển vọng
- Nghiờn cứu một số biện phỏp kỹ thuật: Ảnh hưởng của mật ủộ gieo và liều lượng bún N, P ủến sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của ủậu xanh
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 29
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Cỏc thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại Diện tích ô thí nghiệm 12 m 2 (5m x 1,2m x 2 ô)
- Mật ủộ gieo 30 cõy/m 2 (40cm x 7-8cm/cõy) ðối với thớ nghiệm mật ủộ ủược bố trớ theo cỏc mật ủộ sau:
2.3.2 Bón phân và kỹ thuật chăm sóc thí nghiệm
- Lượng phân bón cho 1,0 ha:
5 tấn phân chuồng 30 kg N; 60kg P 2 0 5; 60 kg K 2 0; 400 kg vôi bột Thớ nghiệm liều lượng bún phõn ủược bún theo cỏc liều lượng sau: CT1(ð/C): N: 30 +P205 : 60 + K20 : 60
+ Bón lót 100% phân hữu cơ + 100% vôi bột + 100% super lân
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 30
+ Bún thỳc lần 1: Khi cõy cú 2-3 lỏ thật bún ẵ ủạm + ẵ kali, kết hợp xới xáo, vun nhẹ vào gốc
- Bún thỳc lần 2: Khi cõy cú 4-5 lỏ thật bún ẵ ủạm urờ + ẵ kali, kết hợp vun cao chống ủổ
- Kỹ thuật tưới và tiêu nước cho các thí nghiệm: ðảm bảo ủủ ẩm trong ruộng thớ nghiệm ở mức tối thiểu (ước lượng
>65%) Tưới nước bằng phương phỏp tưới thấm, ngoài ra nếu ủất khụ cần tưới nước bổ sung kịp thời Nếu trời mưa thoỏt nước sớm, khụng ủể bị ỳng.
Phương phỏp theo dừi, ủỏnh giỏ
- Cỏc chỉ tiờu theo dừi và phương phỏp theo dừi thớ nghiệm ủược ỏp dụng theo quy phạm ngành về khảo nghiệm giống ủậu xanh 10 TCN 468-
2001 Cụ thể cỏc phương phỏp theo dừi, ủỏnh giỏ như sau:
2.4.1 Nghiờn cứu cỏc ủặc ủiểm hỡnh thỏi
Căn cứ theo quy phạm khảo kiểm nghiệm cõy ủậu xanh (10 TCN 468-
2001), theo dừi, ủo ủếm về cỏc ủặc ủiểm hỡnh thỏi sau:
- Dạng thõn, ủỏnh giỏ theo 3 dạng: ðứng, nửa ủứng, bũ
- Kiểu sinh trưởng, chia làm 2 kiểu: Hữu hạn và vô hạn
- Hình dạng lá cuối: Chóp nhọn, bầu, thuôn bầu, thuôn nhọn, xẻ thùy
- Màu sắc lỏ, theo dừi màu sắc lỏ, khi cú 50% số cõy ra hoa, ủỏnh giỏ theo cỏc màu sau: xanh nhạt, xanh ủậm, màu khỏc
- Hoa, màu sắc hoa: Màu vàng nhạt, vàng ủậm, trắng và màu khỏc
- Quả, khi quả chớn cú cỏc dạng màu: Vàng rơm, nõu, ủen và màu khỏc
- Hình dạng hạt: Tròn, bầu, hình trụ và dạng khác
- Màu vỏ hạt: Xanh bóng hoặc xanh mốc
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 31
2.4.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển chính
- Ngày gieo: Ghi ngày gieo thí nghiệm
- Ngày mọc: Ngày có khoảng 50% số cây/ô mọc 2 lá mầm
- Ngày ra hoa: Ngày cú khoảng 50% số cõy cú ủợt hoa ủầu
- Thời gian ra hoa, ủỏnh giỏ theo cỏc mức:
+ Không tập trung (hoa nở kéo dài >30 ngày) + Trung bình (hoa nở kéo dài 16-30 ngày) + Tập trung (hoa nở 75 % số quả tách vỏ
- Tớnh chống ủổ, ủỏnh giỏ ở ủợt thu thứ nhất, theo thang ủiểm 1 – 5: + ðiểm 1: Hầu hết cỏc cõy ủều ủứng thẳng
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 33
+ ðiểm 2: ≤ 25 % số cõy bị ủổ hẳn + ðiểm 3: 26 - 50% số cõy bị ủổ hẳn, cỏc cõy khỏc nghiờng 45 0 + ðiểm 4: 51 - 75 % số cõy bị ủổ hẳn
+ ðiểm 5: Trờn 75% số cõy bị ủổ hẳn
2.4.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số cây thu hoạch/m 2 : ðếm số cây thực tế thu hoạch/ô thí nghiệm, chia cho số m 2 /ô
- Số quả chắc/cây: ðếm tổng số quả ở 10 cây mẫu/ô.Tính trung bình
Để đánh giá chất lượng hạt, trước tiên, chúng ta cần đếm tổng số hạt hoặc quả từ 10 cây mẫu và tính trung bình Tiếp theo, để xác định khối lượng 1000 hạt, chúng ta sẽ lấy ngẫu nhiên 3 mẫu hạt (với độ ẩm khoảng 12%) và cân khối lượng của từng mẫu Cuối cùng, tính trung bình khối lượng để có được kết quả chính xác.
Năng suất hạt từng ủợt (tạ/ha) được tính bằng cách thu hoạch từng ủợt, phơi khô và ủập lấy hạt khụ sạch, với độ ẩm hạt khoảng 12% Sau đó, khối lượng hạt thu được sẽ được quy đổi ra năng suất trên mỗi hecta.
- Năng suất thực thu (tạ/ha): Cộng khối lượng hạt khụ sạch của cỏc ủợt thu hoạch/ụ/ vụ Tớnh quy ủổi ra năng suất tạ/ha
2.4.6 Các phương pháp phân tích ðể ủỏnh giỏ, nhận xột cỏc kết quả thu ủược từ thớ nghiệm chỳng tụi tiến hành phân tích số liệu theo các quy phạm sau:
2.4.6.1 Phương phỏp phõn tớch thành phần húa, lý tớnh ủất
- Cỏc phương phỏp sử dụng là: pH(KCl) theo phương phỏp ủiện thế;
Mùn tổng số (C%) theo phương pháp Walkley & Black; ðạm tổng số (N%) theo phương pháp Kendan; Lân tổng số % (P205) theo phương pháp so màu;
Kali tổng số % (K2O) theo phương pháp quang phổ hấp thu.
+ đánh giá kết quả phân tắch theo thang ựánh giá ựất của FAO
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 34
Bảng 2.2: Thang ủiểm ủỏnh giỏ ủất của FAO
Rất nghèo < 0,5 < 0,05 < 0,03 < 0,2 Nghèo ≥ 0,5 ÷ 1,0 0,05 – 0,08 0,03 ÷ 0,06 0,2 – 0,5 Trung Bình ≥ 1 – 1.5 0,08 – 0,15 0,06 – 0,1 0,5 - 1 Khá ≥ 1,5 – 2 0,15 – 0,2 0,1 – 0,15 1 – 1,5
2.4.6.2 Phương pháp phân tích chất lượng hạt…
… …- Hàm lượng protein tổng số: Xỏc ủịnh theo phương phỏp Kjeldahl
Protein (%) = N TS x 5,71 (N TS =ðạm tổng số)
2.4.6.3 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế cỏc cụng thức của cỏc thớ nghiệm canh tỏc ủược phõn tích theo các chỉ tiêu sau:
- Tổng giá trị thu nhập (GR) = năng suất x giá bán;
- Tổng chi phớ lưu ủộng (TVC) = chi phớ vật tư + chi phớ lao ủộng + chi phớ năng lượng + lói suất vốn ủầu tư;
- Lợi nhuận thuần (RVAC) = GR – TVC;
- Tỷ suất lói so với vốn ủầu tư (VCR toàn phần) = GR / TVC
- Tỷ suất lãi so với phân bón (VCR phân bón) = thu nhập tăng thêm (giảm) so với ủối chứng /chi phớ phõn bún tăng thờm so với ủối chứng
- Số liệu thực nghiệm ủược xử lý thống kờ trờn phần mềm thống kờ sinh học IRRISTAT 5.0 Có sự tham gia của phần mềm máy tính Excel
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 35
Kết quả nghiờn cứu về ủiều kiện thớ nghiệm
3.1.1 Kết quả phõn tớch nụng húa ủất nơi thớ nghiệm
Mẫu đất được phân tích trước khi triển khai thí nghiệm ước lượng thành phần lý hóa tính của đất theo tiêu chuẩn phân loại đất của FAO cho thấy: đất chua, hàm lượng mùn khô, hàm lượng đạm và lân trong đất thuộc diện nghèo, trong khi hàm lượng kali ở mức trung bình, như được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả phõn tớch nụng húa ủất nơi thớ nghiệm
Chỉ tiêu phân tích pH (KCl) OM (%) N(%) P205 (%) K20 (%) Kết quả phân tích 4,7 1,85 0,08 0,06 0,85 đánh giá chua khá nghèo nghèo trung bình
Mẫu ủất ủược phõn tớch tại phũng thớ nghiệm Bộ mụn Khoa học ủất - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
3.1.2 Các yếu tố khí hậu nơi thí nghiệm
Thí nghiệm ủ được bố trí ở vùng ủồng của tỉnh Bình Định, với các điều kiện khí hậu trong thời gian nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.2 Trong vụ Xuân hè, các yếu tố khí hậu thuận lợi hơn cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh so với vụ Hè thu, đặc biệt là lượng mưa phân bổ đều trong các tháng mà không tập trung thành đợt Điều này giúp tránh tình trạng ngập úng và ứ đọng nước, hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của đậu xanh Mặc dù trong tháng 5 có những ngày nhiệt độ cao đột biến (38,7°C), nhưng nhiệt độ trung bình tháng vẫn ở mức thích hợp (29,9°C) Đồng thời, các yếu tố khí tượng khác như độ ẩm không khí trong vụ Xuân hè cũng cao.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp cho thấy sản xuất đậu xanh ở Bình Định có nhiều thuận lợi Thời tiết từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm rất thích hợp cho việc gieo trồng đậu xanh, với số giờ nắng không quá dài (8-10 giờ/ngày) So sánh điều kiện thời tiết qua hai vụ, vụ Xuân hè (tháng 3 - tháng 6) có khả năng mang lại năng suất cao hơn so với vụ Hè thu (tháng 5 - tháng 8).
Bảng 3.2 Yếu tố khí hậu vùng nghiên cứu trong các tháng năm 2010
Nguồn: Trạm Khí tượng Nông nghiệp An Nhơn
Kết quả nghiờn cứu về tuyển chọn giống ủậu xanh
3.2.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi, sinh trưởng của cỏc giống ủậu xanh
3.2.1.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi cỏc giống ủậu xanh ðặc ủiểm hỡnh thỏi của một giống cõy trồng cú ý nghĩa ủể phõn biệt giữa cỏc giống ủồng thời nú tham gia quyết ủịnh cho kết quả tuyển chọn cỏc
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc xác định các dạng hình mong muốn để sản xuất phù hợp với từng điều kiện sinh thái, mùa vụ và tập quán khác nhau Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết qua bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3 ðặc ủiểm hỡnh thỏi cỏc giống ủậu xanh
Tên giống Dạng thân Kiểu sinh trưởng Dạng lá cuối ðX14 ủứng hữu hạn chúp nhọn
KPS1 ủứng hữu hạn bầu
KPS1-S31-91 ủứng hữu hạn bầu
KP11 ủứng hữu hạn bầu
HL89-E3 (ủ/c) ủứng hữu hạn thuụn bầu
D14 ủứng hữu hạn thuụn bầu ðX208 ủứng hữu hạn bầu ðX05 ủứng hữu hạn bầu
D22 ủứng hữu hạn thuụn nhọn đài Loan ựứng hữu hạn thuôn bầu
NTB01 ủứng hữu hạn bầu
Kết quả theo dõi các đặc điểm hình thái của các giống đậu xanh tại Bình Định cho thấy các giống đều có dạng thân đứng, gọn, giúp tăng mật độ gieo trồng và dễ chăm sóc, bảo vệ thực vật Tất cả các giống tham gia so sánh đều thuộc kiểu hình sinh trưởng hữu hạn, đây là dạng hình mong muốn của các nhà tạo giống Về hình dạng lá, các giống trong thí nghiệm được chia thành 4 dạng hình, trong đó phổ biến nhất (6/11) là dạng lá bầu, chỉ có giống ĐX14 có dạng lá chóp nhọn và D22 là thuôn nhọn, còn lại là lá thuôn bầu.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 38
Bảng 3.4 cho thấy màu sắc lá của các giống trong thí nghiệm có hai dạng chính: xanh nhạt và xanh đậm, trong đó đa số giống có màu xanh nhạt (8/11) Các giống có màu xanh đậm bao gồm ðX14, KPS1 và ðX05 Về màu sắc hoa, tất cả các giống đều có màu vàng nhạt Chỉ có giống ðX14 sở hữu màu vỏ hạt xanh mốc, trong khi các giống còn lại đều có màu xanh bóng Hình dạng hạt được chia thành hai nhóm là hình trụ và hình tròn với số lượng tương đối ngang nhau, không có dạng hạt bầu hoặc dạng khác Màu sắc vỏ quả khi chín của các giống chủ yếu là màu nâu đen (7/11), trong đó các giống có vỏ quả màu đen bao gồm ðX14, KPS1, HL89-E3 (ủ/c) và NTB01.
Bảng 3.4 ðặc ủiểm hỡnh thỏi cỏc giống ủậu xanh (tiếp theo)
Dạng hạt Màu vỏ quả ðX14 x ủậm v nhạt x mốc trụ ủen
KPS1 x ủậm v nhạt x búng trũn nõu ủen
KPS1-S31-91 x nhạt v nhạt x búng trũn ủen
KP11 x nhạt v nhạt x búng trụ nõu ủen
HL89-E3 (ủ/c) x nhạt v nhạt x búng trụ ủen
D14 x nhạt v nhạt x búng trũn nõu ủen ðX208 x nhạt v nhạt x búng trũn nõu ủen ðX05 x ủậm v nhạt x búng trụ nõu ủen
D22 x nhạt v nhạt x búng trụ nõu ủen đài Loan x nhạt v nhạt x bóng tròn nâu ựen
NTB01 x nhạt v nhạt x búng trũn ủen
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 39
3.2.1.2 ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy của cỏc giống ủậu xanh
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh Để theo dõi sự tăng trưởng chiều cao của các giống đậu xanh trong vụ Xuân Hè và Thu ở Bình Định, chúng tôi tiến hành đo đạc định kỳ 7 ngày một lần Kết quả nghiên cứu được minh họa trong biểu đồ số 1 và bảng 3.5.
22DAS 29DAS 36DAS 43DAS 50DAS 57DAS
Tốc ủộ tăng trưởng chiều cao
Biểu số 1: ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy ủậu xanh qua 2 vụ
Số liệu về sự tăng trưởng chiều cao của cây đậu xanh cho thấy cây bắt đầu mọc và có tốc độ phát triển chiều cao tăng dần Đặc biệt, mức tăng chiều cao đạt cực đại trong giai đoạn 29.
Trong 36 ngày, cây đậu xanh trải qua các giai đoạn phát triển với tốc độ tăng trưởng cao ở giai đoạn đầu và giảm dần trước khi thu hoạch Ở giai đoạn cây con, thân cây có hình trụ và mềm, dễ bị bệnh lở cổ rễ nếu bị ngập úng Khi cây lớn, thân thường có bốn cạnh và được bao phủ bởi lớp lông tơ Giai đoạn từ khi nảy mầm đến khi có hai lá thật, cây chủ yếu phát triển chiều cao, có thể đạt 7-10 cm trong thời gian ngắn Tuy nhiên, trong khoảng 22 ngày tiếp theo, cây non và mềm dễ bị tổn thương do thời tiết bất lợi Để đảm bảo mật độ cây, giai đoạn này cần được bảo vệ khỏi ngập úng, sâu hại và bệnh lở cổ rễ.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 40
Giai ủoạn từ ngày 22 ủến 29, tốc ủộ tăng trưởng thõn cõy từ 1 - 1,3 cm/ngày và cuối giai ủoạn chiều cao cõy ủạt khoảng 30 - 31cm
Trong giai đoạn từ ngày 29 đến 36, cây có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ đạt từ 3,8 đến 4 cm mỗi ngày, đây là giai đoạn có tốc độ phát triển cao nhất trong suốt chu kỳ sinh trưởng Cuối giai đoạn này, chiều cao trung bình của cây đạt 58 cm.
Từ 36 ủến 43 ngày sau gieo, tốc ủộ vươn cao thõn chớnh giảm dần, ủạt 1,1 - 1,3 cm/ ngày, chiều cao cõy bỡnh quõn cuối giai ủoạn là 67 cm, lỳc này cõy ủó ra hoa Tiếp theo giai ủoạn ngày thứ 43 ủến 50 tăng trưởng chiều cao cõy cũn 0,7cm/ngày, từ ngày thứ 50 - 57, tăng trưởng giảm dần cho ủến ủợt thu hoạch cuối cùng
3.2.1.3 ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc giống
Sinh trưởng và phát triển của cây trồng là kết quả của sự tương tác giữa đặc điểm di truyền và môi trường canh tác Theo các nhà di truyền học, kiểu hình (P) của cây trồng được xác định bởi kiểu gen (G), môi trường (E) và sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường (GE), được thể hiện qua phương trình: P = G + E + (GE).
Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống đậu xanh giúp chúng ta có cơ sở để tuyển chọn và bố trí hợp lý hơn các giống đậu xanh trong canh tác Kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
Theo số liệu trong bảng 3.5, các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm đều có sức sống cây con mạnh mẽ Chiều cao cây dao động từ 75 - 92 cm trong vụ Xuân hè và 74,5 – 96,5 cm trong vụ Hè thu Trong vụ Xuân hè, ba giống cao nhất là NTB01, ĐX208 và ĐX14 với chiều cao từ 87,6 - 92,4 cm, trong khi giống thấp nhất là KPS1, KP11 và đối chứng chỉ đạt 74 - 75 cm, các giống còn lại có chiều cao tương đối đồng đều.
(85 - 87 cm) Vụ Hè thu, cao cây nhất vẫn là các giống NTB01, ðX208 và
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về chiều cao cây trong vụ Hè thu và vụ Xuân hè Kết quả cho thấy giống KP11 có chiều cao thấp nhất, đạt 74,5 cm, trong khi các giống khác có chiều cao tương đương từ 85 đến 88 cm Đặc biệt, chiều cao cây đậu xanh trong vụ Xuân hè thấp hơn so với vụ Hè thu khoảng 4 cm.
Bảng 3.5: ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc giống
Cao cây (cm) Số cành cấp 1/cây
Tên giống Sức sống cây con (XH & HT) Xuân hè Hè thu Xuân hè Hè thu ðX14 mạnh 87,6 ab 92,2 a 4,3 a 2,2 a
D14 mạnh 82,0 b 88,5 b 3,1 b 1,8 a ðX208 mạnh 88,6 ab 94,4 a 3,0 b 1,6 b ðX05 mạnh 87,0 b 92,2 ab 3,3 b 1,4 b
D22 mạnh 85,6 b 88,3 bc 3,3 b 2,2 a đài Loan mạnh 82,7 b 84,2 bc 3,8 a 1,8 a
Sức sống cây con theo 3 mức: yếu; trung bình; mạnh
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 42
Nghiên cứu cho thấy rằng trong vụ Hè thu, cây đậu xanh có số cành cấp I/cây ít hơn so với vụ Xuân hè, với sự chênh lệch từ 1 - 1,5 cành Các giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng dài như ĐX14 và D22 thường có số cành cấp I cao hơn, đạt từ 3,3-4,3 cành trong vụ Xuân hè và 2,2 cành trong vụ Hè thu Ngược lại, các giống như KPS1, KPS1-S31-91 và KP11 có khả năng phân cành kém, với KPS1 chỉ đạt 0,4 cành cấp I/cây trong vụ Hè thu.
3.2.1.4 ðặc ủiểm ra hoa của cỏc giống ủậu xanh
Ra hoa là giai đoạn quan trọng phản ánh sự phát triển của cây, diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ sinh trưởng Trong giai đoạn này, có hai quá trình sinh trưởng: sinh dưỡng và sinh thực, có mối liên hệ mật thiết với nhau Nếu sinh trưởng quá mạnh, cây có thể bị lốp, dẫn đến ra hoa chậm và rụng hoa Ngược lại, nếu sinh trưởng yếu, cây sẽ ra hoa sớm nhưng có thể không đạt quả Đặc điểm giống cây cũng ảnh hưởng đến thời điểm ra hoa Các yếu tố môi trường như độ ẩm, cường độ và số giờ chiếu sáng cũng tác động đến quá trình này Hoa thường nở rải rác, với hoa trên thân chính nở trước và hoa trên cành nở sau Kết quả từ nghiên cứu tại Bình Định cho thấy các giống đậu xanh có thời gian ra hoa trung bình từ 16-30 ngày, trong đó giống KP11 ra hoa tập trung nhất chỉ trong 13 ngày Thời gian ra hoa của giống KPS1 và KP11 ngắn nhất là 21-22 ngày, trong khi các giống khác từ 24-28 ngày, và giống D22 có thời gian ra hoa dài nhất.
Kết quả nghiờn cứu về mật ủộ gieo trồng ủậu xanh ở Bỡnh ðịnh
Mật độ gieo trồng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất cây đậu xanh, có mối quan hệ chặt chẽ với số lượng quả trên cây, số hạt trong quả và trọng lượng hạt Chính vì tầm quan trọng này, các nhà khoa học đã nghiên cứu và xác định mật độ gieo trồng tối ưu cho đậu xanh tại Việt Nam, và Bộ Nông nghiệp đã khuyến cáo áp dụng như một quy trình chuẩn.
Mật độ gieo trồng lý tưởng cho cây xanh là từ 25 đến 30 cây/m², với khoảng cách gieo là 40 cm x 7 - 8 cm cho mỗi cây Tuy nhiên, mật độ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống cây, điều kiện thời tiết, độ ẩm và các điều kiện canh tác tại từng địa phương Do đó, việc xác định mật độ và khoảng cách gieo trồng phù hợp là rất cần thiết, đặc biệt đối với giống đậu xanh có tiềm năng trên chân đất phù sa ở Bình Định.
3.3.1 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến thời gian sinh trưởng
Mật độ gieo trồng khác nhau có thể ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây trồng do sự cạnh tranh về ánh sáng và dinh dưỡng Theo số liệu nghiên cứu, ở các mật độ gieo từ 25 – 40 cây/m², thời gian từ gieo đến ra hoa của giống đậu xanh D22 không thay đổi Tuy nhiên, khi mật độ gieo đạt 45 cây/m², thời gian sinh trưởng rút ngắn 4 ngày trong vụ Xuân hè và 3 ngày trong vụ Hè thu.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 56
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến thời gian sinh trưởng
Xuân hè Hè thu Xuân hè Hè thu
3.3.2 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến chiều cao cõy và khả năng phõn cành
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Công th ức thí nghi ệm
Biểu ủồ 3: Ảnh hưởng của mật ủộ gieo trồng ủến chiều cao cõy
Chiều cao cây tăng khi mật độ gieo từ 25-35 cây/m², đạt 88,2 cm, nhưng có xu hướng giảm xuống còn 85,6 cm khi mật độ tiếp tục tăng lên 40-45 cây/m² trong vụ Xuân hè Trong vụ Hè thu, chiều cao cây cao hơn so với vụ Xuân hè; tuy nhiên, khi mật độ đạt 35 cây, chiều cao cây ổn định và giảm nhẹ khi mật độ tiếp tục tăng Tổng thể, chiều cao cây trong vụ Hè thu luôn cao hơn so với vụ Xuân hè.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 57
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Biểu ủồ 4: Ảnh hưởng của mật ủộ ủến khả năng phõn cành cấp I
Khả năng phân cành cấp I của giống đậu xanh D22 chịu ảnh hưởng bởi mùa vụ sản xuất, với vụ Xuân hè cho thấy số cành cấp I cao hơn so với vụ khác.
Hố thu là một phần quan trọng trong việc nghiên cứu các loại mật ủ Thí nghiệm số cành trên cây cho thấy sự khác biệt giữa các loại mật ủ, góp phần làm rõ vai trò và tính chất của chúng trong hệ sinh thái.
3.3.3 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến yếu tố cấu thành năng suất
Mật độ gieo trồng khác nhau ảnh hưởng đến số cây thực thu, nhưng tỷ lệ mọc mầm và số cây thu hoạch ở các mật độ đều cao (> 90%) Số quả chắc trên mỗi cây trong vụ Xuân hạ ở các mật độ từ 25 - 40 cây tương đối giống nhau và giảm dần khi mật độ tăng lên 45 cây/m² Trong vụ Hè thu, số quả chắc trên mỗi cây ở các mật độ khác nhau (25 - 45 cây) chưa có sự khác biệt rõ rệt.
Trong vụ Xuân hạ, số hạt/quả đạt cao nhất (11,8 - 12,4 hạt) ở mật độ 25 - 35 cây/m², nhưng khi mật độ tăng lên 40 - 45 cây/m², số hạt/quả giảm rõ rệt và có sự khác biệt so với các mật độ thấp hơn ở mức ý nghĩa 5% Trong vụ Hè thu, số hạt/quả ở các mật độ 25 - 45 cây/m² tương đương nhau và không có sự khác biệt đáng kể Khối lượng 1000 hạt cũng ổn định ở mật độ từ 25 - 40 cây/m², nhưng giảm trung bình 0,8 gam trong vụ Xuân hạ và 1 gam trong vụ Hè thu khi mật độ tăng lên 45 cây/m².
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 58
Bảng 3.13 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến yếu tố cấu thành năng suất
Số cây thu hoạch/m 2 (cây)
Số quả chắc/ cây (quả)
XH HT XH HT XH HT XH HT
CT1 25 C/m 2 23.6 22.5 14,3a 13,0a 12,4a 11,8a 70,4 70,2 CT2 (ð/C): 30 C/m 2 28.4 26.8 14,4a 12,8a 12,3a 11,4a 70,4 70,3 CT3: 35 C/m 2 32.2 31.6 13,6a 12,5a 11,8a 11,2a 70,4 70,2 CT4: 40 C/m 2 36.2 35.4 12,0a 11,4a 10,9b 11,0a 70,4 70,2 CT5: 45 C/m 2 40.2 41.2 10,8b 10,2b 10,5b 9,8a 69,6 69,2
3.3.4 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến năng suất giống ủậu xanh D22
Bảng 3.14 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến năng suất
Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Năng suất thực thu (tạ/ha)
% so với ủối chứng Công Thức
XH HT XH HT XH HT
CT1: 25 Cây/m 2 29.5 24.2 24,2 a 21,9 a 85,7 93,6 CT2 (ð/C): 30 Cây /m 2 35.4 27.5 25,6 a 23,4 a - - CT3: 35 Cây /m 2 36.3 31.0 25,0 a 22,8 a 96,5 97,4 CT4: 40 Cây /m 2 33.3 31.1 24,9 a 22,4 a 96,1 91,5 CT5: 45 Cây /m 2 31.7 28.4 20,4 b 22,0 a 78,8 95,7
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 59
Dữ liệu từ bảng 3.14 cho thấy năng suất lý thuyết của các nền mật độ khác nhau dao động từ 29,5 – 36,3 tạ/ha trong vụ xuân và 24,2 – 31,1 tạ/ha trong vụ hè thu Mật độ cao nhất là ở công thức 3 và 4 (35-40 cây/m²), tuy nhiên, năng suất thực thu chỉ dao động từ 20,4 – 25,6 tạ trong vụ xuân và 21,9 – 22,8 tạ/ha trong vụ hè thu Đặc biệt, công thức 2 (30 cây/m²) có năng suất cao nhất, trong khi công thức 3 (35 cây/m²) đạt năng suất thực thu 96 – 97% so với đối chứng Như vậy, mật độ 30 cây/m² là phù hợp trong điều kiện thâm canh, mang lại năng suất cao nhất cho cây đậu xanh ven sông.
3.3.5 Hiệu quả kinh tế của cỏc mật ủộ gieo trồng giống ủậu xanh D22
Hiệu quả kinh tế trong trồng trọt được xác định bởi lợi nhuận cuối cùng của chu kỳ canh tác, chịu ảnh hưởng từ thu nhập và chi phí trong điều kiện canh tác cụ thể Đối với mỗi giống cây trồng, bên cạnh đặc tính di truyền, năng suất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mật độ gieo trồng và liều lượng phân bón N.
P, K,…Những tỏc ủộng ủú làm biến ủổi năng suất và ảnh hưởng trực tiếp ủến hiệu quả kinh tế Kết quả hạch toỏn hiệu quả kinh tế của cỏc mật ủộ gieo trồng khỏc nhau của giống ủậu xanh D22 trờn chõn ủất phự sa ở tỉnh Bỡnh ðịnh ủược trỡnh bày ở bảng 3.15 Từ kết quả hoạch toỏn ở bảng 3.15 cho thấy, ủể chi phớ sản xuất cho 1 ha ủậu xanh hết 24,2 ủến 25,8 triệu ủồng, với cỏc mật ủộ khỏc nhau mức ủầu tư tăng theo tương ứng Theo tiêu chí lấy thu bù chi thì các công thức thí nghiệm có lãi thuần từ 25,2 - 39,5 triệu ủồng ở vụ Xuõn hố và 28,4 - 34 triệu ủồng trong vụ Hố thu
Mật độ gieo trồng cây đậu xanh phù hợp ở Bình Định là 30 cây/m², mang lại năng suất thu hoạch cao nhất Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận thuần, tỷ suất lợi nhuận toàn phần và tỷ suất lợi nhuận đầu tư đều đạt mức tối ưu Những phát hiện này tương đồng với các nghiên cứu trước đây về mật độ gieo trồng, đồng thời cũng khác biệt so với mật độ khuyến cáo chung của tiêu chuẩn ngành.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 60
Bảng 3.15 Hiệu quả kinh tế của cỏc mật ủộ gieo trồng
Kết quả nghiờn cứu về liều lượng bún phõn cho giống ủậu xanh D22
Bún phõn cho ủậu xanh là yếu cầu thiết yếu để giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, nâng cao năng suất Tuy nhiên, mỗi loại đất và điều kiện sinh thái khác nhau sẽ ảnh hưởng đến vai trò của liều lượng bún N, P, K Do đó, việc xác định liều lượng bún phõn phù hợp cho ủậu xanh trên chân đất phù sa ven sông ở Bình là rất cần thiết.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, trong đó tập trung vào việc khảo sát một số liều lượng bón phân N, P trên nền 5 tấn phân chuồng, 60 kg K20 và 400 kg vôi bột với giống đậu xanh D22.
3.4.1 Ảnh hưởng cỏc mức bún N, P ủến thời gian sinh trưởng
Liều lượng phân ủạm khác nhau ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây trồng thông qua điều kiện môi trường canh tác Nghiên cứu đã theo dõi thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh D22 với các liều lượng phân ủạm khác nhau tại Bình Định, và kết quả được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Ảnh hưởng cỏc mức bún N, P ủến thời gian sinh trưởng
Gieo – hoa (ngày) Thời gian sinh trưởng
Xuân hè Hè thu Xuân hè Hè thu
Số liệu từ bảng 3.16 cho thấy, các liều lượng bón phân N, P khác nhau không ảnh hưởng đến thời gian từ gieo đến ra hoa của giống đậu xanh D.22 Tuy nhiên, chúng lại có tác động đến thời gian sinh trưởng của cây Cụ thể, trong vụ Xuân hè, khi tăng lượng phân bón từ 45 - 60 kg N và 60 kg P2O5, cây đậu xanh rút ngắn thời gian sinh trưởng 2 ngày so với nền 30 kg N Ngược lại, trong vụ Hè thu, khi liều lượng phân N tăng từ 30 – 60 kg, thời gian sinh trưởng lại tăng thêm 5 ngày (từ 74 - 79 ngày).
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp Qua quan sát, trong vụ Xuân, khi bún tăng lượng ủạm lên 45, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất được phân tích chi tiết.
Việc sử dụng 60 kgN đã rút ngắn thời gian sinh trưởng, nhưng trong vụ Hố thu, khi lượng phân bón vượt quá 30 N, sự phát triển của cây ớt lại tập trung hơn so với đối chứng, dẫn đến kéo dài thời gian sinh trưởng Đặc biệt, khi tăng lượng phân bón lên 90 và 120 kgP205, thời gian sinh trưởng tăng thêm 2 ngày trong vụ Xuân hố và 4-6 ngày trong vụ Hố thu Quan sát cho thấy, việc tăng lượng phân bón giúp lá ớt xanh tốt hơn, duy trì màu xanh lâu hơn và quả chín ít tập trung hơn.
3.4.2 Ảnh hưởng cỏc mức bún N, P ủến sinh trưởng, phỏt triển
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của cỏc mức bún phõn N, P ủến chiều cao cõy và khả năng phõn cành của giống ủậu xanh D22
Cao cây (cm) Số cành cấp 1 (cành) Công thức
Xuân hè Hè thu Xuân hè Hè thu CT1: 30N; 60 P 2 0 5 ; 60K 2 0; (ð/C) 83,6c 87,4 b 3,4 b 3,2 c CT2: 45N; 60 P 2 0 5 ; 60K 2 0 90,2b 92,4 b 3,2 b 3,8 b CT3: 60N; 60 P 2 0 5 ; 60K 2 0 86,8c 104,2 a 3,8 b 3,8 b CT4: 30N; 90 P 2 0 5 ; 60K 2 0 95,6a 104,6 a 4,2 a 4,2 a CT5: 30N; 120 P205; 60K20 98,6a 102,8 a 4,6 a 4,0 a
Liều lượng bún phõn ủạm khác nhau ảnh hưởng đến chiều cao cây của đậu xanh Trong vụ Xuân, với mức bún 45 N và 60 P205, chiều cao cây đậu xanh đạt tối đa ở mức 60 N, sau đó giảm dần Trong khi đó, trong vụ Hè thu, lượng bún ủạm tăng từ 30, cho thấy sự thay đổi trong chiều cao cây.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 63
Việc bón phân với mức 60N dẫn đến sự tăng trưởng chiều cao cây, nhưng trong vụ Xuân, cây có biểu hiện mất cân đối, lá dày và khả năng vươn cao kém hơn so với mức bón 30 và 45 N Trong khi đó, ở vụ Hè thu, mức bón 60N không cho thấy dấu hiệu thừa phân, và ở giai đoạn cuối, cây vẫn duy trì khả năng vươn cao.
Nghiên cứu về tác động của phân lân đến chiều cao cây đậu xanh cho thấy, khi liều lượng phân lân tăng từ 60 đến 120 P2O5, chiều cao cây đậu xanh cũng tăng dần theo mức đầu tư phân bón.
Giống ủậu xanh D22 cho thấy khả năng phân cành tốt, với số lượng cành cấp I tương đối ổn định ở các liều lượng bón phân khác nhau Tuy nhiên, khi tăng liều lượng phân bón, số cành cấp I tăng lên rõ rệt và có sự khác biệt đáng kể so với nền đối chứng.
3.4.3 Ảnh hưởng mức bún phõn N, P ủến khả năng chống chịu
Mỗi loại giống cây trồng và điều kiện sinh thái khác nhau đều có khả năng thích hợp với một liều lượng phân bón khác nhau Sự sai khác này ảnh hưởng đến khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, cũng như năng suất và chất lượng của cây trồng nói chung, đặc biệt là đối với giống đậu xanh Để xác định mức bón N, P phù hợp cho cây đậu xanh ở Bình Định, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón N, P đến khả năng chống chịu của giống đậu xanh D22 Kết quả được trình bày qua số liệu ở bảng 3.18.
Bảng 3.18 cho thấy rằng, với các liều lượng bón N và P khác nhau trong các công thức thí nghiệm, mức bón phân vẫn tiệm cận giới hạn phân bón của cây đậu xanh Điều này dẫn đến việc mức độ nhiễm sâu bệnh như bệnh vàng virus và bệnh thối quả, cũng như sâu cuốn lá giữa các công thức đều nhiễm nhẹ và tương đương nhau.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 64
Bảng 3.18: Ảnh hưởng cỏc mức bún phõn N, P ủến khả năng chống chịu
3.4.4 Ảnh hưởng của cỏc mức bún phõn N, P ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất cây trồng, tuy nhiên, liều lượng phân bón phù hợp sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai, mùa vụ và kỹ thuật canh tác Để xác định liều lượng phân bón thích hợp cho giống đậu xanh D22 trên chân đất phù sa ven sông ở Bình Định, chúng tôi đã theo dõi kết quả năng suất từ các liều lượng bón phân N và P, với kết quả được trình bày trong bảng 3.19 và 3.20.
Số liệu từ bảng 3.19 cho thấy số cây thực thu giữa các nghiệm thức có sự sai khác ngẫu nhiên, không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thí nghiệm Tương tự, các yếu tố như số quả chắc/cây và số hạt/quả của các liều lượng bón cũng không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê (5%) Mặc dù khối lượng 1000 hạt qua hai vụ Xuân hè và Hè thu có diễn biến nhỏ, nhưng trung bình của các vụ không có sự sai khác do các nền bón phân khác nhau.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 65
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của cỏc mức bún phõn N, P ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất giống ủậu xanh D22
Số cây thực thu/m 2 (cây)
Số quả chắc/ cây (quả)
Công thức XH HT XH HT XH HT
CT1:30N; 60 P 2 0 5 (ð/C) 28,6 29,4 12,4a 11,6a 12,0a 12,2a 70,0 CT2: 45N; 60 P 2 0 5 27,9 27,8 13,0a 12,8a 12,6a 12,4a 70,2 CT3: 60N; 60 P 2 0 5 27,2 28,6 12,4a 12,0a 12,0a 12,0a 70,0 CT4: 30N; 90 P205 28,4 29,0 11,6a 11,8a 12,2a 12,2a 70,2 CT5: 30N; 120 P205 28,0 28,2 12,4a 12,2a 12,0a 12,2a 70,0
Bảng 3.20 cho thấy chỉ tiêu năng suất lý thuyết của các công thức bón phân qua 2 vụ Trong thí nghiệm với nền phân bón N khác nhau, năng suất lý thuyết của giống đậu xanh D22 đạt cao nhất ở mức 45N/ha trong cả 2 vụ, trong khi khi tăng lên 60N/ha, năng suất lý thuyết lại giảm xuống tương đương với mức 30N Điều này cho thấy giống đậu xanh D22 phù hợp với mức bón 45N/ha Đối với phân lân, khi cố định nền 30N, việc tăng lượng phân lân từ 60P205 đến 120P205 không mang lại sự khác biệt đáng kể về năng suất lý thuyết, chứng tỏ rằng việc đầu tư phân lân vượt quá 60P205 không hiệu quả cho giống đậu xanh D22.
Trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nụng nghiệp……… 66
Bảng 3.20 Ảnh hưởng cỏc mức phõn bún N, P ủối với năng suất giống ủậu xanh D22
Xuân hè Hè thu Xuân hè Hè thu CT1: 30N; 60 P205 (ð/C) 29,8 29,1 25,4 a 24,4 a