MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Cỏy cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni), còn được biết đến với các tên gọi như cỏ ủường, cỏ mật hay cỳc ngọt, có thân mảnh và vị ngọt đậm Loài cây này có nguồn gốc từ Paraguay và các vùng núi phía Nam của lục địa Mỹ.
Mỹ Latin Ở quờ hương của nú, loại cỏ này ủược gọi là Caỏ-ờhờ, Azucỏ-caỏ hay Kaá-hê-e, có nghĩa là cỏ có vị ngọt [19]
Cỏ ngọt, một loại thực phẩm tự nhiên, đã được sử dụng rộng rãi tại Nam Mỹ và bắt đầu được trồng tại Việt Nam từ cuối những năm 1980 Loại cỏ này chứa steviosid, một chất tạo vị ngọt gấp 150-300 lần so với đường mía, và không chứa calo, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho những ai muốn giảm cân Steviosid được ứng dụng trong nhiều sản phẩm như kẹo, bánh, cà phê và nước ngọt, bao gồm cả Coca Cola và Pepsi Ngoài ra, thực phẩm chứa chiết xuất từ cỏ ngọt cũng rất phù hợp cho người bị bệnh tiểu đường và cao huyết áp.
Khoa học đã chứng minh rằng cỏ ngọt có khả năng giảm nhu cầu về đường và tinh bột, cung cấp năng lượng thấp mà không gây tác dụng phụ hay hại cho cơ thể Cỏ ngọt không làm bẩn răng, không gây sâu răng, và còn bảo vệ sức khỏe răng miệng, đồng thời hỗ trợ làm lành các vết thương ngoài da Ngoài ra, cỏ ngọt còn có tác dụng bổ tim, lợi tiểu, giảm huyết áp cho người cao huyết áp, đặc biệt hữu ích cho người bệnh tiểu đường bằng cách hỗ trợ tuyến tụy trong việc tiết insulin Vì vậy, các lương y khuyên người mắc bệnh tiểu đường, béo phì, tăng cholesterol trong máu và người cao tuổi nên sử dụng cỏ ngọt hoặc steviosid.
Cây Cỏ ngọt hiện được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Brazil, Argentina, Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Israel và Hoa Kỳ Tại Canada, cây Stevia cũng được trồng ở các tỉnh Alberta, British Columbia, Ontario và Quebec, với các thí nghiệm được thực hiện tại nông trại thực nghiệm Delhi, Ontario Trung Quốc dẫn đầu thế giới về diện tích trồng cỏ ngọt, lên tới 300.000 ha, trong khi ở Việt Nam, cỏ ngọt được trồng tại nhiều địa phương như Hưng Yên, Hòa Bình, Bắc Giang, Nghệ An và Lâm Đồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cây cỏ ngọt ngày càng được trồng và sử dụng phổ biến trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, dẫn đến nhu cầu cao về cây giống Tuy nhiên, sản lượng cây giống hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) bằng phương pháp giâm cành” Mục tiêu là phát triển quy trình nhân giống nhanh với số lượng lớn và nâng cao chất lượng cây con trước khi xuất vườn.
Mục ủớchvà yờu cầu của ủề tài
Việc xác định thời vụ, giỏ thể và chế phẩm ra rễ phù hợp là rất quan trọng cho sự ra rễ, sinh trưởng và chất lượng của cành giâm Điều này sẽ góp phần xây dựng quy trình giâm cành cây cỏ ngọt, từ đó cung cấp cây giống chất lượng cao cho sản xuất.
- Xỏc ủịnh nồng ủộ α-NAA thớch hợp cho sự hỡnh thành rễ và sinh
- Xỏc ủịnh ủược loại chế phẩm ra rễ cú hiệu quả cao nhất ủể giõm cành
- Xỏc ủịnh ủược loại giỏ thể thớch hợp cho việc giõm cành cõy cỏ ngọt
- Xỏc ủịnh thời vụ tốt nhất ủể giõm mầm cõy cỏ ngọt giống Morita 3.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của thời vụ, loại giống, nồng độ α-NAA và chế phẩm ra rễ phù hợp đến sự ra rễ và phát triển của cành giâm cây cỏ ngọt.
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quý giá cho việc nghiên cứu và phát triển nhân giống cây vô tính cỏ ngọt thông qua kỹ thuật giâm cành.
Nghiên cứu này đóng góp vào việc xây dựng quy trình nhân giống cây cỏ ngọt thông qua kỹ thuật giâm cành, nhằm tạo ra cây giống chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng tại Việt Nam.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp có thể nâng cao hiệu quả trong nhân giống cây cỏ ngọt bằng phương pháp giâm cành Điều này sẽ hỗ trợ cán bộ kỹ thuật và người sản xuất trong việc lựa chọn phương pháp tối ưu cho quy trình nhân giống.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiờn cứu ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến khả năng ra rễ, sự sinh trưởng phát triển và chất lượng của cành giâm cây cỏ ngọt giống M3
Ngày nay, phương pháp giâm cành đã trở thành một kỹ thuật phổ biến trong nhân giống cây trồng Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp hóa học đã giúp con người tổng hợp các loại auxin ngoại sinh, từ đó nâng cao hiệu quả của việc nhân giống vô tính bằng phương pháp này.
Để đạt hiệu quả cao trong kỹ thuật giâm cành, việc xác định nồng độ auxin phù hợp cho từng loại cây trồng là một trong những vấn đề cần được giải quyết.
4.1.1 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm
Quá trình hình thành và hoạt động của callus là giai đoạn đầu tiên trong việc tạo ra rễ bất định, đóng vai trò quan trọng trong khả năng thành công của quá trình giâm cành Callus là nơi hình thành rễ, vì vậy việc hình thành mô sẹo càng sớm sẽ tăng cường khả năng phát triển rễ cho cành giâm Tốc độ và sức mạnh của quá trình hình thành mô sẹo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại cây, loại mô, điều kiện môi trường, và đặc biệt là lượng auxin trong cây, yếu tố quyết định quá trình hình thành rễ bất định Những hom giâm không hình thành được mô sẹo thường gặp hiện tượng thối rễ từ phía gốc và không phát triển rễ bất định Để đánh giá quá trình hình thành mô sẹo của cành giâm cây ngọt, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ hình thành callus qua các giai đoạn với các nồng độ α-NAA khác nhau, và kết quả được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Ảnh hưởn của cỏc nồng ủộ α-NAA khỏc nhau ủến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm ðơn vị: %
Sau 7 ngày Sau 10 ngày Sau 13 ngày Sau 16 ngày Sau 19 ngày
CT Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus
Tỷ lệ tạo callus ở giai đoạn 7 ngày sau giâm có sự khác biệt rõ rệt giữa các nồng độ α-NAA CT3 (1500ppm) cho tỷ lệ tạo callus cao nhất với 26,67%, nhưng tỷ lệ này giảm dần khi nồng độ α-NAA tăng Ở nồng độ cao nhất (CT5 - 2500ppm), không có hiện tượng tạo callus và tỷ lệ thối cao nhất đạt 5,33%, xuất hiện sớm Qua các lần theo dõi tiếp theo, CT3 vẫn duy trì tỷ lệ tạo callus cao nhất (86,67% ở lần theo dõi cuối cùng), trong khi CT5 chỉ đạt 40%, thấp hơn so với CT1 (đối chứng).
Tỷ lệ thối thấp nhất ở CT3 và tỷ lệ thối tăng dần khi tăng nồng ủộ α- NAA >1500pp ở tất cả các lần theo dõi
Tỷ lệ thối tăng dần từ lần theo dừi ủầu tiờn và ủạt ủỉnh cao ở giai ủoạn
Sau 13 ngày, tỷ lệ thối của các loại cây trồng có xu hướng giảm xuống ở các lần theo dõi tiếp theo Cụ thể, giai đoạn 13 ngày sau khi giâm, CT3 ghi nhận tỷ lệ thối thấp nhất là 4,00%, trong khi CT5 có tỷ lệ thối cao nhất là 7,33%, cao hơn so với đối chứng.
4.1.2 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến quỏ trỡnh ra rễ của hom giõm
Quá trình phản phân hóa của tế bào diễn ra để hình thành mầm rễ bất định, sau đó dẫn đến sự sinh trưởng và kéo dài của mầm rễ Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ α-NAA đến quá trình ra rễ, tỷ lệ ra rễ của hom giâm là chỉ tiêu quan trọng và cần thiết.
Kết quả theo dừi tỷ lệ ra rễ ở cỏc nồng ủộ α-NAA khỏc nhau ở cỏc thời ủiểm khỏc nhau ủược thể hiện qua bảng 4.2
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy hom giâm cỏ ngọt hình thành rễ rất sớm, với sự xuất hiện rễ sau 10 ngày ở tất cả các công thức Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ có sự chênh lệch rõ rệt giữa các công thức, trong đó CT3 xử lý nồng độ α-NAA 1500ppm đạt tỷ lệ cao nhất là 30,00%, tiếp theo là CT2 với α-NAA 1000ppm đạt 26,67% Ngược lại, CT5 với α-NAA 2500ppm chỉ đạt 3,33%, thấp hơn cả CT1 (đối chứng) là 13,33%.
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến tỷ lệ ra rễ của hom giõm ðVT: %
Tỷ lệ ra rễ ở giai ủoạn 22 này sau giõm
Kết quả theo dõi cuối cùng sau 22 ngày giâm cho thấy, ở CT3 (1500 ppm), tỷ lệ hom không thối và ra rễ đạt 87,33%, cao hơn 19,55% so với đối chứng và có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,05 Tiếp theo là CT2 (1000 ppm) với tỷ lệ 75,78%, cũng có sự khác biệt so với đối chứng Tuy nhiên, CT5 (2500 ppm) chỉ đạt tỷ lệ ra rễ 55,33%, thấp hơn cả CT1 (67,78%) Điều này có thể giải thích rằng nồng độ α-NAA quá cao (>2000 ppm) không chỉ không kích thích sự ra rễ mà còn ức chế quá trình này, như chứng minh bởi CT5 chỉ đạt 40% Kết quả cho thấy, sử dụng α-NAA 1500 ppm (nhúng 3-5 giây) mang lại tỷ lệ ra rễ cao nhất cho cây cỏ ngọt giống Morita3.
Chất lượng bộ rễ ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống của cây con khi xuất vườn, ngoài tỷ lệ ra rễ Để đánh giá chất lượng bộ rễ, người ta thường dựa vào hai chỉ tiêu chính: số rễ/hom và chiều dài trung bình của bộ rễ Kết quả theo dõi cho thấy, ở tất cả các thời điểm, hom CT3 (1500 ppm) luôn có chiều dài trung bình bộ rễ và số rễ trên hom cao nhất, cùng với tốc độ ra rễ và tốc độ tăng trưởng chiều dài tốt nhất.
Sau 10 ngày giâm, các hom ở CT3 trung bình phát triển được 2,87 rễ/hom, với chiều dài bộ rễ trung bình đạt 2,52 cm, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Số lượng rễ trên mỗi hom là 1,8 rễ/hom, với chiều dài trung bình của bộ rễ đạt 1,25 cm, thấp hơn so với CT1 - đối chứng, nơi số rễ/hom là 2,07 và chiều dài bộ rễ là 1,16 cm.
Sau 22 ngày ủiểm, số rễ trung bình trên hom và chiều dài rễ của các hom CT3 tăng đáng kể, với số rễ đạt 7,53 rễ/hom và chiều dài 7,04 cm, cao hơn so với nhóm đối chứng và các công thức khác với ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,05 CT2 (1000 ppm) cũng cho kết quả khả quan với 6,73 rễ/hom và 6,24 cm chiều dài rễ Ngược lại, CT5 xử lý α-NAA 2500 ppm thể hiện chất lượng bộ rễ kém nhất, chỉ đạt 4,93 cm chiều dài và 4,30 rễ/hom, thấp hơn so với nhóm đối chứng (5,47 rễ/hom và 4,62 cm chiều dài).
Theo bảng số liệu 4.3 và hình 4.1, cây cỏ ngọt cho thấy tốc độ ra rễ tăng dần từ 10 đến 19 ngày sau giâm, với giai đoạn 13-19 ngày đạt tốc độ cao nhất Sau đó, tốc độ ra rễ có xu hướng giảm Trong giai đoạn 10-13 ngày, tốc độ ra rễ chung của các công thức không cao, nhưng CT3 (α-NAA 1500 ppm) vẫn đạt tốc độ ra rễ cao nhất là 0,31 rễ/ngày, vượt 0,09 rễ/ngày so với đối chứng.
Từ 16-19 ngày là giai ủoạn ủạt tốc ủộ ra rễ nhanh nhất Ở giai ủoạn này CT3 cú tốc ủộ ra rễ cao nhất 0,47 rễ/ngày và vượt ủối chứng 0,13 rễ/ngày Tiếp theo là CT2 (1000 ppm) ủạt tốc ủộ 0,40 rễ/hom, vượt 0,07 rễ/ngày so với ủối chứng Thấp nhất là CT5 tốc ủộ ra rễ chỉ ủạt 0,33 tương ủương với CT1 (ủối chứng)
Theo hình 4.2, tốc độ tăng trưởng chiều dài rễ ở các công thức đều có xu hướng tăng dần từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối Cụ thể, công thức 3 (xử lý α-NAA 1500ppm) đạt tốc độ tăng trưởng chiều dài rễ cao nhất ở tất cả các giai đoạn Trong giai đoạn 10-13 ngày sau giâm, CT3 có tốc độ cao nhất là 0,32 cm/ngày, trong khi CT5 (α-NAA 2500 ppm) chỉ đạt 0,21 cm/ngày, thấp hơn cả đối chứng (0,23 cm/ngày) Đến giai đoạn 19-22 ngày sau giâm, CT3 vẫn duy trì tốc độ nhanh nhất với 0,43 cm/ngày, vượt 0,09 cm/ngày so với đối chứng, trong khi CT5 chỉ đạt 0,30 cm/ngày, thấp hơn so với công thức đối chứng (0,34 cm/ngày).
Hỡnh 4.1 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến tốc ủộ ra rễ của hom giõm cỏ ngọt ở cỏc giai ủoạn khỏc nhau
Hỡnh 4.2 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến tốc tăng trưởng chiều dài rễ của hom giõm cỏ ngọt ở cỏc giai ủoạn khỏc nhau
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến sự sinh trưởng phỏt triển bộ rễ của hom giõm cỏ ngọt
Tốc ủộ trung bỡnh Chỉ tiêu CT Sau 10 ngày
Ghi chỳ: Tốc ủộ ra rễ: ủơn vị rễ/ngày Tốc ủộ dài rễ: ủơn vị cm/ngày
4.1.3 Ảnh hưởng của nồng ủộ α-NAA ủến sự sinh trưởng phỏt triển của mầm
Nghiờn cứu ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến khả năng ra rễ, sự sinh trưởng phát triển và chất lượng của cành giâm cây cỏ ngọt giống M3
Trong quá trình giâm cành, giá thể giâm đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả nhân giống Mỗi loại cây trồng cần được sử dụng với loại giá thể phù hợp, vì điều này ảnh hưởng đến pH, khả năng giữ ẩm, và độ tơi xốp thông thoáng của giá thể.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra loại giá thể phù hợp nhất cho việc giâm cành cây cỏ ngọt giống Morita3 (M3) xuất phát từ yêu cầu này.
4.3.1 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm
Theo dừi hiện tượng thối và tỷ lệ hỡnh thành callus chỳng tụi thu ủược kết quả trình bày ở bảng 4.11
Bảng 4.11 Tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm ở các loại giá thể khác nhau ðơn vị: %
Sau 7 ngày Sau 10 ngày Sau 13 ngày Sau 16 ngày Sau 19 ngày
Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus
Theo dõi tỷ lệ hình thành callus cho thấy tỷ lệ này có xu hướng tăng dần qua các lần theo dõi, với sự gia tăng nhanh chóng ở các lần theo dõi sau Ở lần theo dõi đầu tiên (7 ngày sau giâm), các công thức đều xuất hiện callus sớm nhưng với tỷ lệ khác nhau Cụ thể, công thức CT4 (Cát + Trấu hun + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) đạt tỷ lệ callus cao nhất là 26,67%, tiếp theo là CT3 (Cát + Trấu hun, tỷ lệ 1:1) và CT2 (Cát + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1) đều đạt 20,00%, trong khi CT1 (100% cát - đối chứng) chỉ đạt 13,33%.
Sau 19 ngày ủiểm, CT4 đạt tỷ lệ callus cao nhất với 86,67%, tiếp theo là CT3 với 73,33%, trong khi CT1 có tỷ lệ callus thấp nhất chỉ đạt 60%.
Sau 13 ngày sau giỗm, hiện tượng thối ủạt đạt tỷ lệ cao nhất, nhưng sau đó có xu hướng giảm dần qua các lần theo dõi tiếp theo Đặc biệt, CT4 (cát + trấu hun + xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) ghi nhận tỷ lệ thối thấp nhất là 4,00%, trong khi CT1 (100% cát) có tỷ lệ thối cao nhất là 5,33%.
Theo các công thức ở thời điểm 19 ngày sau giâm, tỷ lệ thối giảm rõ rệt, dao động từ 2,00% - 3,00%, với CT4 có tỷ lệ thấp nhất và CT1 cao nhất Điều này có thể lý giải do vào thời điểm 19 ngày sau giâm, cành cỏ ngọt đã hình thành callus và rễ bất định với tỷ lệ cao Cành giâm ở các công thức ổn định có khả năng hút nước và quang hợp tốt, dẫn đến tỷ lệ thối ở các công thức ở mức thấp.
4.3.2 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến quỏ trỡnh ra rễ của hom giõm a) Tỷ lệ ra rễ
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến tỷ lệ ra rễ của hom giâm cỏ ngọt giống M3 ðơn vị: %
Tỷ lệ ra rễ ở giai ủoạn 22 ngày sau giõm (%)
Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy tỷ lệ ra rễ của các công thức có xu hướng tăng dần qua các lần theo dõi Cụ thể, CT4 (Cỏt + Trấu hun + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất ở tất cả các lần theo dõi, trong khi CT1 (100% cát) có tỷ lệ ra rễ thấp nhất.
Sau 22 ngày ủ, CT4 đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất với 85,11%, vượt 26,22% so với CT1 (đối chứng) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,05 CT3 (Cát + Trấu hun tỷ lệ 1:1) cũng cho kết quả khả quan với tỷ lệ ra rễ 74,44%, vượt 13,56% so với CT1, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa với CT2 Trong khi đó, CT1 chỉ đạt tỷ lệ ra rễ thấp nhất là 58,89%.
Kết quả theo dõi sự phát triển bộ rễ của cành giâm cho thấy, trong tất cả các thời điểm quan sát, hom CT4 (Cát + Trấu hun + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) có chiều dài trung bình bộ rễ và số lượng rễ trên hom cao nhất Cụ thể, sau 10 ngày giâm, CT4 đạt trung bình 2,87 rễ/hom và chiều dài bộ rễ là 2,52 cm, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng và các công thức khác Tiếp theo là CT3 (Cát + Trấu hun theo tỷ lệ 1:1) với 2,07 rễ/hom và chiều dài 1,77 cm, cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Trong khi đó, CT1 (100% cát) chỉ đạt 1,13 rễ/hom và chiều dài trung bình bộ rễ là 1,20 cm, thấp nhất trong các công thức thử nghiệm.
Sau 22 ngày ủiểm, số rễ trung bình trên hom và chiều dài rễ của các hom CT4 tăng cao, với số rễ đạt 7,00 rễ/hom và chiều dài rễ 6,85 cm, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng và các công thức khác (α = 0,05) Kết quả phân tích phương sai cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng rễ và chiều dài bộ rễ giữa các công thức CT3 cũng cho kết quả khả quan với 6,27 rễ/hom và 5,95 cm chiều dài rễ Ngược lại, CT1 thể hiện chất lượng bộ rễ kém nhất, chỉ đạt 4,80 cm chiều dài và 4,55 rễ/hom sau 22 ngày.
Dựa vào bảng số liệu 4.13 và hình 4.7, có thể nhận thấy rằng cây cỏ ngọt có tốc độ ra rễ cao nhất trong giai đoạn 16-19 ngày sau giâm Sau giai đoạn này, tốc độ ra rễ có xu hướng chậm dần ở các giai đoạn tiếp theo Trong giai đoạn 10-13 ngày sau giâm, tốc độ ra rễ của các công thức nhìn chung vẫn chậm, chủ yếu do giai đoạn này diễn ra quá trình phản phân hóa và phân hóa để hình thành callus Đặc biệt, trong giai đoạn này, CT4 vẫn đạt tốc độ ra rễ cao nhất với 0,31 rễ/ngày, vượt 0,04 rễ/ngày so với đối chứng.
Từ 16-19 ngày là giai ủoạn ủạt tốc ủộ ra rễ nhanh nhất, bởi vỡ ủõy là giai ủoạn xảy ra quỏ trỡnh hỡnh thành và kộo dài rễ bất ủịnh một cỏch mạnh mễ nhất CT4 (Cỏt + Trấu hun + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) cú tốc ủộ ra rễ cao nhất 0,46 rễ/ngày và vượt ủối chứng 0,16 rễ/ngày Tiếp theo là CT3 (Cỏt + Trấu hun theo tỷ lệ 1:1) ủạt tốc ủộ 0,40 rễ/hom, vượt 0,09 rễ/ngày so với ủối chứng Thấp nhất là CT1 (ủ/c) tốc ủộ ra rễ chỉ ủạt 0,31
Hỡnh 4.7 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến tốc ủộ ra rễ của hom giõm cỏ ngọt ở cỏc giai ủoạn khỏc nhau
Hỡnh 4.8 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến tốc tăng trưởng chiều dài rễ của hom giõm cỏ ngọt ở cỏc giai ủoạn khỏc nhau
Theo hình 4.8 và bảng 4.13, tốc độ tăng trưởng chiều dài rễ ở các công thức trồng có xu hướng tăng dần Cụ thể, công thức 4 (hỗn hợp cát, trấu hun, xơ dừa với tỷ lệ 1:1:1) đạt tốc độ tăng trưởng chiều dài rễ cao nhất trong tất cả các giai đoạn Ở giai đoạn 10-13 ngày, CT4 có tốc độ cao nhất là 0,35 cm/ngày, vượt 0,12 cm/ngày so với đối chứng Tiếp theo là CT3 với tốc độ 0,29 cm/ngày, hơn 0,06 cm/ngày so với đối chứng, trong khi CT1 (đối chứng) chỉ đạt 0,23 cm/ngày Ở giai đoạn 19-22 ngày, CT4 vẫn duy trì tốc độ cao nhất là 0,46 cm/ngày, vượt 0,13 cm/ngày so với đối chứng, tiếp theo là CT3 với tốc độ 0,40 cm/ngày, hơn 0,07 cm/ngày so với đối chứng, còn CT1 chỉ đạt 0,33 cm/ngày.
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến sự sinh trưởng phỏt triển bộ rễ của hom giõm cỏ ngọt
Tốc ủộ trung bỡnh Chỉ tiêu CT Sau 10 ngày
Ghi chỳ: Tốc ủộ ra rễ: ủơn vị rễ/ngày Tốc ủộ dài rễ: ủơn vị cm/ngày
4.3.3 Ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến quỏ trỡnh sinh trưởng phỏt triển mầm của hom giâm cây cỏ ngọt
Sự phát triển của mầm là yếu tố quan trọng trong nhân giống cỏ ngọt, ảnh hưởng đến khả năng quang hợp và sức sống của cây con Để đánh giá chính xác hiệu quả giống cây, không thể bỏ qua các chỉ tiêu liên quan đến sự phát triển của mầm Chúng tôi tiến hành đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu cơ bản: chiều dài mầm và số lá trên mầm, với kết quả được trình bày trong bảng 4.14.
Theo bảng 4.14, CT4 (Cát + Trấu hun + Xơ dừa, tỷ lệ 1:1:1) cho thấy chiều dài mầm và số lỗ trên mầm cao nhất, cùng với tốc độ ra lỗ và tốc độ tăng trưởng chiều dài mầm vượt trội Tiếp theo là CT3 (Cát + Trấu hun theo tỷ lệ 1:1), trong khi CT1 (ủ/c) có kết quả thấp nhất.
Nghiờn cứu ảnh hưởng thời vụ giõm ủến khả năng ra rễ, sự sinh trưởng phát triển và chất lượng của cành giâm cây cỏ ngọt giống M3
Thời vụ giâm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giâm cành cây cỏ ngọt, vì đây là loại cây rất nhạy cảm với các yếu tố thời tiết như nhiệt độ, độ ẩm, gió và mưa Nếu cây cỏ ngọt gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi trong quá trình giâm cành, tỷ lệ chết có thể lên đến 80-90%.
Việc lựa chọn thời vụ giâm cành cho cây cỏ ngọt là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả canh tác Dựa trên nhu cầu thực tế, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm với một số thời vụ khác nhau để xác định thời điểm giâm cành tối ưu cho cây cỏ ngọt.
4.4.1 Ảnh hưởng của thời vụ giõm ủến tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm
Theo dõi hiện tượng thối và tỷ lệ callus của các công thức thí nghiệm chỳng tụi thu ủược kết quả trỡnh bày ở bảng 4.16
Bảng 4.16 Tỷ lệ tạo callus và hiện tượng thối của hom giâm ở các thời vụ giâm khác nhau ðVT: %
Sau 7 ngày Sau 10 ngày Sau 13 ngày Sau 16 ngày Sau 19 ngày
CT Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus Thối Callus
Qua bảng 4.16 chúng tôi có một số nhận xét sau:
* Hiện tượng thối Ở các thời vụ giâm cành khác nhau, hiện tượn thối khác nhau rất rõ rệt
Tỷ lệ thối của sản phẩm tăng dần theo thời gian, đạt mức cao nhất vào ngày thứ 13 sau khi ủ, sau đó có xu hướng giảm dần.
Sau 7 ngày theo dõi, hiện tượng thối đã xuất hiện ở các công thức giâm, với tỷ lệ thối khác nhau tùy thuộc vào từng vụ Cụ thể, công thức CT3 (vụ thu) ghi nhận tỷ lệ thối thấp nhất là 3,67%, trong khi CT2 (vụ hè) có tỷ lệ thối cao nhất lên tới 7,67% Công thức CT1 (vụ xuân) đứng thứ hai với tỷ lệ thối 6,67%.
Trong thời gian 13 ngày sau giâm, tỷ lệ thối ở các công thức rất cao, với CT2 (vụ hè) ghi nhận tỷ lệ thối cao nhất lên tới 12,33% Vụ xuân đứng thứ hai với tỷ lệ thối 9,67%, trong khi vụ thu có tỷ lệ thối thấp nhất, chỉ đạt 4,67%.
Sau 19 ngày theo dõi, tỷ lệ thối úng đã giảm rõ rệt Trong giai đoạn này, CT2 (vụ hố) vẫn có tỷ lệ thối cao nhất với 7,00%, tiếp theo là CT1 (vụ xuân) với 6,33%, trong khi tỷ lệ thối của vụ thu (CT3) chỉ còn 3,00%.
Hiện tượng cây giâm cỏ ngọt bị héo khô trong mùa hè chủ yếu do thời tiết nắng nóng khiến cây mất nước Ngược lại, thời tiết ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển, dẫn đến tỷ lệ thối và chết cao trong vụ hè Trong vụ xuân, mặc dù nhiệt độ không cao, nhưng mưa thường xuyên và độ ẩm cao cũng tạo điều kiện cho nấm bệnh gây hại Vụ đông có khí hậu lạnh và khô, giúp nấm bệnh phát triển Trong khi đó, vụ thu với nhiệt độ và độ ẩm vừa phải rất phù hợp cho sự ra rễ, do đó hiện tượng thối ở cây giâm cỏ ngọt là rất thấp.
Tỷ lệ callus ở các thời vụ khác nhau rất đáng chú ý trong lần theo dõi đầu tiên sau 7 ngày Cụ thể, vụ thu (CT3) và vụ xuân (CT1) có tỷ lệ callus cao nhất, lần lượt đạt 26,67% và 20,00% Trong khi đó, vụ hạ (CT2) đứng ở vị trí thứ hai với tỷ lệ 20,00%, và vụ xuân lại có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 6,67%.
Trong lần theo dõi cuối cùng sau 19 ngày giâm, CT3 (vụ thu) đạt tỷ lệ callus cao nhất với 86,67% Tỷ lệ callus của CT1 (vụ xuân) đứng thứ hai với 73,33%, trong khi CT4 (vụ đông) có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 60,00%.
4.4.2 Ảnh hưởng của thời vụ giõm ủến quỏ trỡnh ra rễ của hom giõm
Quá trình hình thành và phát triển rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện môi trường Để đánh giá ảnh hưởng của các thời vụ đến bộ rễ hom giâm cây ngọt, chúng tôi dựa trên các chỉ tiêu như tỷ lệ ra rễ Ở các thời vụ khác nhau, tỷ lệ ra rễ của hom giâm cây ngọt rất khác nhau, như thể hiện trong bảng 4.17.
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của thời vụ giõm ủến tỷ lệ ra rễ của hom giõm ðơn vị: %
CT Tỷ lệ ra rễ ở giai ủoạn 22 ngày sau giõm
Trong nghiên cứu tỷ lệ ra rễ của các công thức khác nhau sau 22 ngày, CT3 (vụ thu) cho tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 89,56%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các công thức còn lại (α = 0,05) Tiếp theo, CT1 (vụ xuân) ghi nhận tỷ lệ ra rễ 71,56%, khác biệt có ý nghĩa với CT3 và CT4, nhưng không có ý nghĩa với CT2 Vụ hố đạt tỷ lệ ra rễ 68,89%, trong khi CT4 (vụ thu) có tỷ lệ ra rễ thấp nhất chỉ đạt 63,78%.
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của thời vụ giõm ủến sự sinh trưởng phỏt triển bộ rễ của hom giõm cỏ ngọt
Chỉ tiêu CT Sau 10 ngày
Ghi chỳ: Tốc ủộ ra rễ: ủơn vị rễ/ngày Tốc ủộ dài rễ: ủơn vị cm/ngày b) Tình hình sinh trưởng phát triển của bộ rễ
Bộ rễ ảnh hưởng rất lớn ủến chất lượng của cõy con, theo dừi tỡnh hỡnh sinh trưởng phỏt triển của bộ rễ số liệu ủược trỡnh bày ở bảng 4.18
Dữ liệu từ bảng 4.18 cho thấy rằng trong tất cả các thời điểm theo dõi, hom CT3 (vụ thu) luôn có chiều dài trung bình bộ rễ, số lượng rễ trên hom, tốc độ ra rễ và tốc độ tăng trưởng chiều dài cao nhất Cụ thể, sau 10 ngày, hom CT3 (vụ thu) trung bình có 2,53 rễ/hom và chiều dài trung bình bộ rễ là 1,87 cm, cao nhất so với các nhóm còn lại Tiếp theo là CT1 (vụ xuân) với 2,47 rễ/hom và chiều dài 1,62 cm, và CT2 (vụ hè) với 2,40 rễ/hom và chiều dài 1,55 cm Thấp nhất là CT4 (vụ thu) với chỉ 1,47 rễ/hom và chiều dài trung bình bộ rễ là 1,44 cm.
Sau 22 ngày ủiểm, số rễ trung bình và chiều dài rễ của các hom CT3 tăng cao, với số lượng rễ đạt 7,67 rễ/hom và chiều dài rễ là 647,5 cm, khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05 so với đối chứng và các công thức khác CT1 đứng thứ hai với số rễ 5,84 rễ/hom và chiều dài 7,33 cm, trong khi CT4 có chất lượng bộ rễ kém nhất, chỉ đạt 5,20 rễ/hom và chiều dài 5,08 cm sau 22 ngày.
Tốc độ ra rễ cao nhất ở giai đoạn 16-22 ngày sau giâm thuộc về CT3 với 0,49 rễ/ngày, tiếp theo là CT1 với 0,47 rễ/ngày, trong khi CT4 chỉ đạt 0,36 rễ/ngày Về tốc độ tăng trưởng chiều dài rễ, giai đoạn 19-22 ngày sau giâm cho thấy CT3 đạt tốc độ cao nhất là 0,45 cm/ngày, tiếp theo là CT1 với 0,41 cm/ngày, và CT4 có tốc độ thấp nhất.
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của thời vụ giõm ủến sự sinh trưởng phỏt triển mầm của hom giõm cỏ ngọt
Tốc ủộ trung bỡnh Chỉ tiêu CT Sau 10 ngày
Ghi chỳ: Tốc ủộ dài mầm : ủơn vị cm/ngày Tốc ủộ ra lỏ: ủơn vị lỏ/ngày
Theo bảng 4.19, ở CT3 (vụ thu), chiều dài mầm, số lá trên mầm, tốc độ ra lỏ và tốc độ tăng trưởng chiều dài mầm đạt mức cao nhất Tiếp theo là CT1 (vụ xuân), trong khi CT4 (vụ thu) ghi nhận mức thấp nhất.