TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
Khái quát về chất thải rắn
Chất thải rắn là loại chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Các ví dụ về chất thải rắn bao gồm vỏ chai, hộp nhựa, cao su, giấy, thủy tinh, kim loại như sắt, nhôm, đồng, kẽm, giấy báo, rác sân vườn, đồ đạc đã qua sử dụng, bì nhựa và rác sinh hoạt Tất cả những chất thải này đều là những gì con người thải ra môi trường.
Chất thải rắn đô thị là tất cả các phế phẩm từ môi trường đô thị mà người dân vứt bỏ mà không yêu cầu bồi thường Đây là trách nhiệm của thành phố trong việc thu dọn Chất thải rắn đô thị bao gồm rác thải từ hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, công trình xây dựng, cơ sở y tế và cơ sở sản xuất Trong đó, rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất.
2 Phân loại chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là tất cả các loại CTR sinh ra từ các hoạt động của con người, được tạo ra trong quá trình sinh hoạt
- Chất thải rắn xây dựng: là CTR sinh ra trong quá trình xây dựng các công trình ( đất đá, gạch, ngói, bê tông vỡ )
Chất thải rắn y tế bao gồm tất cả các loại phế thải như kim bông, găm kim, chất thải từ dây chuyền thuốc, kim tiêm và vật tư y tế bị loại bỏ sau khi sử dụng.
Chất thải rắn công nghiệp là các loại chất thải dạng rắn phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh và dịch vụ Những chất thải này thường không còn giá trị sử dụng và được loại bỏ bởi con người trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Theo tính chất độc hại
Chất thải rắn thông thường bao gồm nhiều loại như rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại và lá cây Ngoài ra, còn có vật liệu xây dựng thải ra từ các hoạt động xây sửa nhà, đường giao thông và các công trường xây dựng.
Chất thải rắn nguy hại bao gồm các loại như đồ điện và điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, và bao bì thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi.
3 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn
Bảng 1: Nguồn phát sinh chất thải rắn
Nơi phát sinh Thành phần
Khu dân cƣ Hộ gia đình, biệt thự, chung cƣ, chất thải đường phố, chợ,
Thực phẩm dư thừa và các loại bao bì như giấy, gỗ, vải, da, cao su, thiếc, nhôm, thủy tinh, cùng với tro và đồ điện tử, là những loại rác thải phổ biến Ngoài ra, vật dụng hư hỏng như đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa và thủy tinh cũng góp phần vào vấn đề rác thải Đặc biệt, chất thải nguy hại (CTNH) bao gồm pin, ac-quy, thuốc chuột, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bóng đèn nê-ông, dầu thải từ phương tiện giao thông, bơm kim tiêm của người nghiện ma túy và bình xịt côn trùng, cần được xử lý cẩn thận để bảo vệ môi trường.
Nhà kho, nhà hàng, khách sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa, bảo hành và dịch vụ
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại và CTNH (pin; ac- quy; bóng đèn nê-ông …)
Dịch vụ công dọn dẹp rác thải bao gồm việc thu gom rác, cành cây cắt tỉa, lá cây và các chất thải đô thị khác Hoạt động này diễn ra tại các khu vực công cộng như đường phố, công viên, vườn hoa và khu vui chơi giải trí, nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho cộng đồng.
Trường học, văn phòng cơ quan chính phủ
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, CTNH (pin; ac-quy; bóng đèn nê-ông …)
Khu nhà xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp sửa chữa đường phố, cao ốc, sàn nền xây dựng
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn
Cơ sở y tế Bệnh viện, trạm xá, cơ sở khám chữa bệnh
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, bông băng dụng cụ y tế nhiễm khuẩn và bệnh phẩm đều thuộc danh mục chất thải nguy hại y tế (CTNH) Các loại chất thải này chứa các tác nhân vi sinh, chất phóng xạ, hóa chất, kim loại nặng và các chất độc gây đột biến tế bào, cần được xử lý đúng cách để đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp trong đô thị
Công nghiệp cơ khí, dệt may, da giày, sản xuất bia, bánh kẹo, nước ngọt…
Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu và các CTR sinh hoạt
Tác động tiêu cực của chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) không được thu gom và thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn lưu thông nước và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến giảm nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước Ngoài ra, CTR hữu cơ phân hủy trong nước sẽ phát sinh mùi hôi thối và gây phú dưỡng, làm suy thoái hệ sinh thái thủy sinh Sự phân hủy của CTR và các chất ô nhiễm khác còn làm biến đổi màu nước thành màu đen và phát ra mùi khó chịu.
Tại các BCL CTR, nước rỉ rác chứa nhiều chất ô nhiễm, bao gồm chất hữu cơ từ phân súc vật và thức ăn thừa, cùng với chất thải độc hại từ bao bì phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và mỹ phẩm Nếu không được thu gom và xử lý kịp thời, nước rỉ rác sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất, gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Các chất thải rắn (CTR) có thể tích lũy lâu dài trong đất, gây nguy cơ tiềm tàng cho môi trường Chất thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp và bê-tông rất khó phân hủy Kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, niken và cadimi thường xuất hiện ở khu vực khai thác mỏ và công nghiệp, tích lũy trong đất và xâm nhập vào chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Ngoài ra, các chất thải như chất tẩy rửa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm và hóa chất từ các ngành công nghiệp cũng có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn.
Tại các bãi rác, chất thải rắn (CTR) không được xử lý hợp vệ sinh, thiếu hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn, dẫn đến hóa chất và vi sinh vật từ CTR dễ dàng xâm nhập và gây ô nhiễm đất.
CTR, đặc biệt là CTNN, chứa nhiều độc tố như hóa chất, kim loại nặng và phóng xạ Nếu không được xử lý đúng cách và chỉ chôn lấp như rác thải thông thường, nguy cơ ô nhiễm môi trường đất sẽ rất cao.
Ô nhiễm môi trường không khí
- Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín
Sự tác động của khí thải đến lượng oxy trong đất gây thiệt hại cho mùa màng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thực vật Mặc dù một số loại khí như NH3, CO và các axit hữu cơ bay hơi phát sinh với số lượng ít, nhưng chúng lại rất độc hại và có khả năng hạn chế sự phát triển của thực vật.
- Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác sản sinh ra các khí NH3 , H2
- Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển và nhà máy xử lý rác
- Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của CH4 và CO2
Khi vận chuyển và lưu trữ chất thải rắn (CTR), mùi hôi sẽ phát sinh do quá trình phân hủy các chất hữu cơ, gây ô nhiễm không khí Các khí thải từ quá trình này bao gồm: Amoni với mùi khai, Hydrosunfur có mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ với mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan có mùi hôi nồng, Amin với mùi cá ươn, Diamin mang mùi thịt thối, Cl2 có mùi hôi nồng, và Phenol với mùi ốc đặc trưng.
Việc xử lý chất thải rắn (CTR) bằng biện pháp tiêu hủy không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn phát sinh khói, tro bụi và mùi khó chịu Khi đốt CTR, các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ có thể tạo ra khí độc hại và ăn mòn Nếu nhiệt độ lò đốt không đủ cao và hệ thống thu hồi khí thải không hiệu quả, sẽ dẫn đến phát thải khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan, gây hại cho sức khỏe con người Ngoài ra, kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại như thủy ngân và chì cũng có thể bay hơi và phát tán vào môi trường qua tro bụi Mặc dù ô nhiễm tro bụi dễ nhận biết, nhưng các hợp chất độc hại bám trên bề mặt hạt bụi mới thực sự là mối nguy hiểm lớn hơn cho sức khỏe cộng đồng.
2 Ảnh hưởng phát triển kinh tế - xã hội
- Chi phí xử lý CTR ngày càng lớn
- Giảm mỹ quan đô thị: rác thải tồn đọng làm mất mỹ quan,gây cảm giác khó chịu cho người dân đô thị
- Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do CTR :
Việc xả rác bừa bãi và quản lý CTR không hợp lý đang gây ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch, di tích lịch sử và làng nghề truyền thống Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển du lịch mà còn làm giảm lượng khách du lịch, dẫn đến giảm nguồn thu từ hoạt động này.
Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Hình 1 1: Tình trạng xả rác bừa bãi trên đường phố và các khu chợ
3 Ảnh hưởng sức khỏe con người Ô nhiễm môi trường gia tăng đến mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe liên quan tới yếu tố môi trường Nhiều bệnh như đau mắt bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài ra, tiêu chảy, dịch tả, do CTR gây ra
Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc bệnh da liễu, viêm phế quản và đau xương khớp cao hơn so với những khu vực khác Nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người mắc các bệnh như tiêu chảy, da liễu và hô hấp ở khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn rõ rệt so với khu vực không bị ảnh hưởng.
Người làm nghề nhặt rác thường xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro sức khỏe do bụi bẩn, mầm bệnh và các chất độc hại Họ dễ mắc các bệnh như cúm, lỵ, giun, lao, và các vấn đề về dạ dày, tiêu chảy cùng các bệnh lý đường ruột khác.
Các BCL rác tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với cộng đồng làm nghề này, đặc biệt là với sự hiện diện của các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ và bơm kim tiêm cũ, có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho sức khỏe con người, như lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm như AIDS Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em, chiếm tỷ lệ lớn trong số những người làm nghề nhặt rác, trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên thế giới
1 Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, khu vực đô thị châu Á hiện phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn mỗi ngày, con số này dự kiến sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn/ngày vào năm 2025 Sự đô thị hóa và phát triển kinh tế dẫn đến mức tiêu thụ tài nguyên cao hơn và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng theo đầu người Cụ thể, tại các thành phố lớn như New York, tỷ lệ phát sinh là 1,8 kg/người/ngày; trong khi đó, Singapore và Hong Kong là 0,8 – 1,0 kg/người/ngày, còn Jakarta, Manila, Calcuta và Karachi là 0,5 – 0,6 kg/người/ngày Mức sống cao hơn thường đồng nghĩa với lượng chất thải phát sinh nhiều hơn.
Bảng 2: Lượng chất thải rắn phát sinh tại một số nước
Dân số đô thị hiện nay (% tổng số)
Lƣợng CTR phát sinh hiện nay (kg/người/ngày)
Nước có thu nhập trung bình 1410 37,6 0,33
Nước có thu nhập cao 30990 79,5 1,64
2 Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới
Tình hình xử lý chất thải rắn (CTR) ở các quốc gia khác nhau phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và hệ thống quản lý môi trường Các nước phát triển, mặc dù có lượng phát thải lớn, nhưng quản lý môi trường hiệu quả, trong khi các nước kém phát triển thường gặp khó khăn do hệ thống quản lý yếu kém, dẫn đến suy thoái môi trường nghiêm trọng Ở châu Á, chôn lấp CTR vẫn là phương pháp phổ biến do chi phí thấp, với Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp lên tới 90% Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) có tỷ lệ thiêu đốt chất thải cao nhất, khoảng 60-80%, trong khi Hàn Quốc dẫn đầu về tỷ lệ tái chế với hơn 40% Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phương pháp chủ yếu, với Ấn Độ và Philippines ủ compost khoảng 10% lượng chất thải phát sinh Tái chế chất thải đang ngày càng được chú trọng tại hầu hết các quốc gia.
Bảng 3: phương pháp xử lý CTR đô thị ở một số nước
Chế biến phân Compost Đốt
Là một quốc gia có diện tích hạn chế, Việt Nam đã áp dụng phương pháp xử lý chất thải kết hợp giữa đốt và chôn lấp để quản lý chất thải rắn hiệu quả hơn.
Singapore hiện có 3 nhà máy đốt chất thải, trong đó các thành phần CTR rắn không cháy được chôn lấp tại bãi chất thải Semakau, một đảo có diện tích 350 ha và sức chứa 63 triệu m³ chất thải Bãi chất thải này, xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999, tiếp nhận hơn 2000 tấn chất thải mỗi ngày, dự kiến sẽ đủ sức chứa đến năm 2040 Để ngăn chặn ô nhiễm, bãi chất thải được bao quanh bởi đập đá dài 7 km Semakau không chỉ là bãi chất thải nhân tạo đầu tiên trên thế giới ngoài khơi mà còn là khu du lịch sinh thái hấp dẫn, nơi rừng đước và động thực vật phát triển tốt, cùng với chất lượng không khí và nước vẫn được duy trì ở mức cao.
Sau khi thu gom, CTR từ các nguồn khác nhau được đưa đến trung tâm phân loại chất thải, nơi chất thải được phân loại thành các thành phần như kim loại, nhựa, sắt, vải, giấy (có thể tái chế), các chất hữu cơ, và các thành phần cháy được và không cháy được Những chất có thể tái chế sẽ được chuyển đến các nhà máy tái chế, trong khi chất cháy được sẽ được vận chuyển đến nhà máy đốt chất thải Các chất thải không cháy được sẽ được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và đưa ra khu chôn lấp chất thải Semakau ngoài biển.
Hệ thống quản lý chất thải của Singapore hoạt động nhịp nhàng từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp Quá trình xử lý khí thải từ các lò đốt được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn ô nhiễm chuyển từ dạng rắn sang dạng khí.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý CTR tại Singapore
Theo Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, mỗi năm, nước này phát sinh khoảng 450 triệu tấn chất thải rắn (CTR), chủ yếu là chất thải công nghiệp với 387 triệu tấn Trong số này, chỉ khoảng 5% được đưa đến các cơ sở chôn lấp, trong khi hơn 36% được tái chế Phần còn lại được xử lý bằng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại các nhà máy xử lý chất thải Chi phí xử lý chất thải hàng năm ước tính khoảng 300.000 Yên (khoảng 2.500 USD) mỗi người.
Nhật Bản quản lý chất thải công nghiệp (CTR) một cách nghiêm ngặt, yêu cầu các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm về lượng CTR phát sinh theo quy định của luật bảo vệ môi trường (VMT) Bên cạnh đó, chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức các chiến dịch nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích việc giảm thiểu chất thải.
“Xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phường nhằm nâng cao nhận thức của người dân Chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả
Sơ đồ 2: tổ chức quản lý CTR tại Nhật Bản
3 Mô hình quản lý chất thải rắn tại VN
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đến việc vận hành mô hình quản lý chất thải rắn (CTR) nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu Tuy nhiên, mô hình quản lý CTR hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào khu vực đô thị.
Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn (CTR) ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác được thực hiện một cách tổng thể và đồng bộ giữa các cấp, ngành Quản lý CTR không còn là trách nhiệm của riêng một cấp hay ngành nào, mà đã trở thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến địa phương Tại một số đô thị lớn ở Việt Nam, việc quản lý CTR được phân cấp rõ ràng và có mối liên hệ chặt chẽ, như thể hiện trong sơ đồ.
Sơ đồ 3: Mô hình quản lý CTR tại Việt Nam
Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành chưa được xác định rõ ràng, và hiện tại chưa có một hệ thống quản lý thống nhất riêng cho CTR công nghiệp của thành phố.
- Hệ thống văn bản pháp quy VMT nói chung và quản lý CTR nói riêng còn thiếu, không đồng bộ
Mặc dù nhà nước đã triển khai chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom và quản lý, nhưng cơ chế thực hiện dịch vụ này vẫn còn mang tính bao cấp.
Tỷ lệ thu gom CTR tại các đô thị hiện nay đã vượt 90%, tuy nhiên, phương pháp xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp, cho thấy nguồn phát sinh CTR ngày càng lớn cần được quản lý hiệu quả hơn.
Hiện nay, tình trạng ngập rác không chỉ diễn ra ở các đô thị lớn mà còn lan rộng đến các vùng nông thôn, nơi thiếu bãi chôn lấp và công nghệ xử lý chất thải Hệ quả là phần lớn chất thải rắn chưa được thu gom và xử lý, dẫn đến việc vứt rác bừa bãi ra môi trường tự nhiên như ao, hồ và sông ngòi.
- Thành phần CTR là rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác
4 Thực trạng túi nilong ở VN Ở nước ta, các loại túi nilon được sử dụng tràn lan trong các hoạt động sinh hoạt xã hội, chủ yếu là loại túi siêu mỏng Theo thống kê chƣa đầy đủ, chỉ riêng hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon Tại Thừa Thiên Huế, theo khảo sát mới nhất, mỗi ngày toàn tỉnh thải ra môi trường 650 tấn rác (riêng Tp Huế 200 tấn), trong đó có 6% là rác nhựa, nilon, tương đương 35 tấn Con số này không ngừng tăng lên Theo một khảo sát của cơ quan môi trường, hằng năm một người Việt Nam sử dụng khoảng 30kg các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa Chất thải là túi nilon chiếm khối lƣợng khá lớn trong thành phần nhựa thải Các túi nilon này nhỏ, mỏng, ít có giá trị đối với người thu gom, tái chế nên tồn tại khá nhiều trong các bãi chôn lấp và hầu nhƣ không bị phân hủy Các túi nilon nếu bị đốt ở các bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí do phát thải các khí ô nhiễm nhƣ Hcl, VOC, Dioxin, Furan…
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM
Giới thiệu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở tọa độ 10°38’ – 11°10’ vĩ độ và 106°22’ – 106°55’ kinh độ, kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, phía Đông giáp Đồng Nai và Biển Đông, trong khi phía Nam và Tây Nam giáp Long An Thành phố có chiều dài 150km từ Củ Chi đến Duyên Hải và chiều rộng 50km từ Thủ Đức đến Bình Chánh Tổng diện tích của Thành phố Hồ Chí Minh là 2,095.24 km², trong đó diện tích nội thành chiếm 140.3 km².
Theo thống kê năm 2019, TpHCM có tổng dân số 8.993.082 người, trong đó nam giới chiếm 48,7% với 4.381.242 người và nữ giới chiếm 51,3% với 4.611.840 người Thành phố này là nơi có dân số đông nhất cả nước, chiếm 9,35% tổng dân số Việt Nam và 50,44% dân số khu vực Đông Nam bộ Dân số thành thị đạt 7.125.497 người, chiếm 79,23%, trong khi dân số nông thôn là 1.867.585 người, chiếm 20,77%.
Kể từ năm 2009 đến nay, tốc độ đô thị hóa tăng cao đặc biệt là vùng nông thôn
Với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng, TPHCM đang đối mặt với áp lực lớn về lượng chất thải rắn từ hơn 1 triệu hộ dân cư và hơn 8.000 nhà máy, cơ sở sản xuất Thành phố có 12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất, 1 khu công nghệ cao, 59 bệnh viện, gần 400 trung tâm chuyên khoa và hơn 5.000 phòng khám tư nhân, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong lượng chất thải mỗi ngày.
Hiện trạng công tác quản lý
1 Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý
Sơ đồ 4: Hện thống quản lý CTR tại TPHCM
2 Hệ thống công tác quản lý
2.1 Khối lƣợng chất thải rắn
TPHCM, với quy mô dân số gần 9 triệu người, bao gồm cả dân nhập cư và vãng lai, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xử lý các vấn đề phát triển nhanh chóng của đô thị.
- CTR từ công trình xây dựng khoảng 1.200 đến 1.600 tấn/ngày
Hơn 2.000 nhà máy lớn và khoảng 10.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ đang thải ra từ 1.500 đến 2.000 tấn chất thải công nghiệp mỗi ngày, trong đó có khoảng 350 đến 400 tấn là chất thải nguy hại.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ có hơn 134.000 nguồn thải, với gần 3.400 tấn rác/ngày
- Chất thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố hiện có khoảng 22 tấn/ngày, chủ yếu phát sinh từ hơn 6.000 cơ sở y tế công lập và tƣ nhân
Nguồn thải rác sinh hoạt thường
Rác sinh hoạt từ bệnh viện, công nghiệp
Nguồn thải rác xây dựng Điểm hẹn thu gom
BCL chất thải rắn sinh hoạt
BCL chất thải rắn xà bần
Sơ đồ 5: Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR tại TPHCM
Hình 2 1: khối lƣợng CTR phát sinh trên địa bàn TPHCM 1992-2016( nguồn
Thành phố hiện sở hữu 517 xe thu gom rác với nhiều loại như lavi, xe xuồng, xe ép, xe tải ben và xe hooklift, có trọng tải từ 1 tấn đến 15 tấn, thuộc 52 nhãn hiệu khác nhau.
Trạm trung chuyển rác sử dụng 175 xe ép và xe tải ben có tải trọng dưới 4 tấn để thu gom 1.915 tấn rác mỗi ngày từ các điểm phát sinh Sau đó, rác được chuyển sang các xe chuyên dụng có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến bãi xử lý, với khoảng cách vận chuyển trung bình là 13,98 km.
Hiện nay, dung tích chứa của các phương tiện thu gom rác không đáp ứng đủ khối lượng CTR cần thu gom trong một chuyến, dẫn đến việc nhiều phương tiện phải được cơi nới Các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập có khả năng thu gom lượng rác lớn gấp 1,5 - 2 lần so với thùng 660 lít và vận chuyển nhanh chóng như xe lam, lavi, xe bagac máy Tuy nhiên, do phần lớn các phương tiện này là tự chế và không tuân thủ quy chuẩn môi trường, chúng thường gây ô nhiễm không khí (mùi, tiếng ồn) và nước (nước rỉ rác).
Phương pháp quét dọn và thu gom
Lực lượng 24 Công ty DVCI Q, H thực hiện quét rác đường phố tại các khu vực công cộng, bao gồm các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo và hàm ếch miệng cống, nhằm duy trì vệ sinh và cải thiện môi trường sống.
Công tác thu gom rác hộ dân được thực hiện bởi Công ty DVCI Q,H (khoảng 40%) và lực lượng tư nhân (khoảng 60%) Rác sinh hoạt được thu gom từ các hộ dân sẽ được chứa trong các thùng chứa 660 lít hoặc thùng chứa xe tay Nhân viên vệ sinh sẽ chuyển rác bằng xe tay đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần nhất.
Hàng ngày, rác thải (CTRSH) được thu gom bằng xe đẩy tay hoặc thùng 660 lít và tập trung tại các điểm hẹn hoặc trạm ép rác kín Sau đó, rác được đổ vào xe ép rác để chuyển đến trạm trung chuyển, trong đó một số xe đẩy tay có thể đổ trực tiếp vào trạm trung chuyển khi thu gom ở khu vực gần đó Tại trạm trung chuyển, xe tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) nhận rác và chở đến bãi chôn lấp Gò Cát (Bình Chánh) hoặc Phước Hiệp (Củ Chi) Ở một số điểm, rác thu gom bằng xe đẩy tay được chuyển thẳng sang xe ép lớn để vận chuyển đến bãi chôn lấp Quá trình thu gom diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc các hộ dân thường để rác trong bịch nilon sẵn sàng trước cửa nhà hoặc trên lề đường Thời gian thu gom rác trong ngày có sự khác biệt tùy theo từng quận, và mỗi loại rác có quy trình thu gom, vận chuyển đặc trưng riêng.
CTR sinh hoạt: sau khi thu gom sẽ đƣợc vận chuyển về khu xử lý
Thu gom rác sinh hoạt bao gồm hai giai đoạn chính Giai đoạn thu gom sơ cấp là quá trình thu thập rác từ các hộ dân và đưa đến các bô rác, điểm hẹn hoặc bãi chuyển tiếp Sau đó, trong giai đoạn thu gom thứ cấp, rác sẽ được vận chuyển từ các bô rác và điểm hẹn đến trạm trung chuyển hoặc bãi chôn lấp để xử lý.
CTR xây dựng là quy trình thu gom và vận chuyển rác xây dựng đến các điểm hẹn quy định hoặc trạm trung chuyển Tại đây, rác sẽ được chuyển tiếp đến bãi chôn lấp.
CTR y tế : Thu gom, vận chuyển và tiêu hủy CTR y tế do Công ty Môi
Trường Đô Thị đảm trách
Rác thải y tế chứa nhiều thành phần độc hại như bệnh phẩm, bông băng, kim tiêm và dụng cụ y tế Việc phân loại và thu gom rác thải này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế theo quy định của Ngành Y tế, với chất thải nguy hại được lưu chứa trong thùng 240 lít màu cam.
CTR công nghiệp : Việc thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự giải quyết theo 2 hướng:
Loại không thể tái chế: đƣợc cơ sở thu gom và ký hợp đồng với các đơn vị vê sinh môi trường để xử lý
Loại có thể tái chế, tái sử dụng: đƣợc phân loại và bán cho các c ơ sở sản xuất nhằm để tái chế
Hệ thống vận chuyển rác thải bao gồm 342 xe ép, xe tải ben và xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn, thu gom 6.059 tấn rác mỗi ngày từ các nguồn phát sinh như điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất và trạm ép rác kín Rác thải được vận chuyển trực tiếp lên bãi xử lý với cự ly trung bình là 32,66 km.
Công ty Môi trường Đô thị đã ký hợp đồng với các công ty DVCI Q,H để thực hiện việc thu gom rác tại các điểm hẹn, thùng rác công cộng và những khu vực có rác thải đổ bừa bãi trên đường phố.
- Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác
Xe ép có trọng tải trên 4 tấn được sử dụng để chuyển rác trực tiếp đến khu xử lý Các quận như Quận 1, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và huyện Củ Chi, Cần Giờ là những đơn vị được phân cấp để thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua hợp đồng với UBND Quận - Huyện.
Bô rác là khu vực lưu chứa rác tạm thời, được xây tường bao nhưng không có mái che và không được xây dựng kiên cố Hiện tại, thành phố có khoảng 39 bô rác, trong đó có 4 bô nằm trong nội thành và 35 bô ở ngoại thành.
Trạm trung chuyển là nơi tiếp nhận rác từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý
Biện pháp về mặt kĩ thuật, công nghệ
Nghiên cứu phát triển công nghệ xử lý CTR nhằm giảm thiểu lượng CTR chôn lấp, đồng thời nâng cao tỷ lệ tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn tối ưu hóa nguồn tài nguyên, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Phân hủy hiếu khí ủ compost là quá trình phân hủy sinh học các chất thải hữu cơ dễ phân hủy dưới sự kiểm soát của con người, tạo ra sản phẩm giống như mùn gọi là compost Quá trình này tương tự như phân hủy tự nhiên nhưng được tăng cường nhờ tối ưu hóa các điều kiện môi trường cho vi sinh vật Ngoài ra, đốt (thu hồi năng lượng) cũng là một phương pháp sử dụng để sản xuất năng lượng cho các nhà máy cần nguyên liệu đốt.
Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường là cần thiết Cần xây dựng các mô hình điểm về tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn để lựa chọn những mô hình phù hợp cho việc nhân rộng trên toàn quốc Việc áp dụng công nghệ tái chế hiện đại thay thế cho các công nghệ cũ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Biện pháp về mặt hỗ trợ tăng cường nguồn tài chính
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn, bao gồm ngân sách nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường, cùng sự tham gia của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Nhà nước cần mở rộng hỗ trợ tín dụng cho các công trình đầu tư và dự án liên quan đến tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn Đồng thời, cần áp dụng các ưu đãi về thuế, phí và lệ phí để khuyến khích các hoạt động này.
Khuyến khích đầu tư vào tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn, đồng thời tăng cường hợp tác công - tư trong xử lý chất thải Cần xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và vận hành cơ sở xử lý chất thải, đồng thời tăng nguồn thu phí vệ sinh và giảm dần hỗ trợ ngân sách cho hoạt động này Cuối cùng, cần rà soát và ban hành đơn giá xử lý chất thải rắn có thu hồi năng lượng.
Xây dựng chính sách mua sắm công nhằm ưu tiên lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường, cũng như các sản phẩm được tái chế và xử lý từ chất thải, sử dụng nguồn ngân sách hợp lý.
Nghiên cứu và áp dụng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là cần thiết, với lộ trình điều chỉnh giá hợp lý nhằm dần đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí quản lý, vận hành và đầu tư xây dựng.
Lựa chọn các địa điểm phù hợp để đầu tư vào các trung tâm xử lý và tái chế chất thải là rất quan trọng Cần bố trí kinh phí đầu tư cho các cơ sở xử lý chất thải nguy hại nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.
Giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng
Đẩy mạnh tuyên truyền và giới thiệu nội dung quản lý chất thải và phế liệu đến các cấp, ngành, cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân là rất cần thiết Việc này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tăng cường trao đổi và tham quan học tập kinh nghiệm trong quản lý chất thải là cần thiết, chú trọng tính khả thi và phù hợp khi áp dụng mô hình xử lý chất thải giữa các địa phương Cần đào tạo và tăng cường nguồn nhân lực cho công tác này Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền, tổ chức các khoá tập huấn cho doanh nghiệp về sản xuất sạch và giảm thiểu chất thải rắn, cũng như quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý và tái chế theo quy định pháp luật Cuối cùng, xây dựng và phổ biến cơ sở dữ liệu cùng trang thông tin điện tử về chất thải rắn, kèm theo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật quản lý và xử lý chất thải rắn.
Nghiên cứu đưa nội dung giáo dục môi trường trong đó có quản lý chất thải vào chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông
Nâng cao ý thức cá nhân và cộng đồng trong việc phân loại rác tại nguồn và bỏ rác đúng nơi quy định là rất quan trọng Cần giảm thiểu tối đa việc sử dụng túi nilon và các sản phẩm từ vật liệu khó phân hủy Đồng thời, phối hợp với các chính sách tuyên truyền và giáo dục của nhà nước để giải quyết vấn nạn rác thải hiệu quả.
Biện pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi và hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế
hợp tác kỹ thuật với các tổ chức quốc tế
Chủ động xây dựng cơ chế hợp tác song phương và đa phương, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý và xử lý chất thải rắn là rất quan trọng Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.
Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài tham gia phát triển cơ sở hạ tầng, nhà máy phục vụ quản lý, xử lý chất thải rắn
Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong hoạt động tái chế, tái sử dụng thu hồi năng lƣợng từ chất thải rắn.