1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y SVT thái dương tại các đại lý của huyện ba vì, thành phố hà nội

55 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiếp Cận Thị Trường Và Phân Phối Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Thuốc Thú Y SVT Thái Dương Tại Các Đại Lý Của Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đặng Thị Thủy
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Lan Phương
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn Nuôi Thú Y
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (8)
  • 1.2. M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề (9)
    • 1.2.1. M ụ c tiêu (9)
    • 1.2.2. Yêu c ầ u (9)
  • 2.1. Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p (10)
    • 2.1.1. Vài nét v ề Công ty c ổ ph ầ n thu ốc thú y SVT Thái Dương (10)
    • 2.1.2. Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a huy ệ n Ba Vì (12)
  • 2.2. T ổ ng quan v ề thu ốc thú y trong chăn nuôi (17)
    • 2.2.1. Khái ni ệm và đặc điể m thu ố c thú y (17)
    • 2.2.2. Vai trò c ủ a thu ốc thú y đố i v ới chăn nuôi (17)
    • 2.2.3. Hi ện tượ ng t ồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh (18)
  • 2.3. Các quy đị nh v ề điề u ki ệ n s ả n xu ấ t và kinh doanh thu ố c thú y (20)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian th ự c hi ệ n (36)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u các ch ỉ tiêu theo dõi (36)
  • 3.4. Nội dung thực hiện các chỉ tiêu theo dõi (36)
  • 3.5. Phương pháp ti ế n hành (37)
    • 3.5.1. Phương pháp thu thậ p thông tin (37)
    • 3.5.2. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (38)
  • 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập (39)
  • 4.2. K ế t qu ả kh ả o sát tình hình s ả n xu ấ t thu ố c thú y t ạ i nhà máy c ủ a Công ty (40)
    • 4.2.1. K ế t qu ả các công vi ệ c th ự c hi ệ n t ạ i nhà máy s ả n xu ấ t c ủ a Công ty c ổ (40)
    • 4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của Công ty thuốc thú y (42)
    • 4.2.3. K ế t qu ả kh ả o sát ch ế độ chăm sóc khách hàng củ a Công ty c ổ ph ầ n (44)
  • 4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn (44)
    • 4.3.1. K ế t qu ả th ự c hi ệ n các chính sách phát tri ể n th ị trườ ng c ủ a Công ty c ổ (44)
    • 4.3.2. K ế t qu ả ch ẩn đoán và điề u tr ị cho v ậ t nuôi c ủ a trang tr ại trên đị a bàn (47)
    • 4.3.3. S ản lượ ng và doanh thu t ừ các đạ i lý kinh doanh thu ố c thú y c ủ a Công (49)
  • 5.1. Kết luận (51)
  • 5.2. Đề ngh ị ..................................................................................................... 44 TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O (51)

Nội dung

M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề

M ụ c tiêu

- Nắm được tìnhhình sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn huyện Ba Vì

- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi tại huyện Ba Vì

- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lý, các trang trại và hộ chăn nuôi trong khu vực huyện Ba Vì.

Yêu c ầ u

- Đánh giá trung thực, khách quan

- Chủ động, tích cực trong công việc.

- Áp dụng các kỹ năng mềm trong công việc

Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p

Vài nét v ề Công ty c ổ ph ầ n thu ốc thú y SVT Thái Dương

Công ty TNHH dược thú y Thái Dương được thành lập vào tháng 2 năm 2008 tại Long Biên, Hà Nội, chuyên nhập khẩu và phân phối thuốc thú y Đến tháng 2 năm 2010, công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương và xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP-WHO tại khu công nghiệp Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội với tổng vốn đầu tư 3 triệu USD.

Tháng 7 năm 2011 Bộ Nông Nghiệp Việt Nam công nhận nhà máy sản xuất thuốc thú y của Công ty SVT Thái Dương đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP- WHO, GLP-Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm, GSP-Thực hành tốt bảo quản thuốc và cũng là nhà máy thuốc thú y thứ 4 của miền bắc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO của bộ nông nghiệp Đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo bài bản, bao gồm các chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành hóa học, dược học, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản…

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, bao gồm các sản phẩm kích thích tăng trọng và năng suất, cũng như các giải pháp phòng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản Sản phẩm được đóng gói phù hợp, đáp ứng mọi nhu cầu của nông trại và hộ chăn nuôi.

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng ổn định thông qua quy trình chọn lọc nguyên liệu đầu vào kỹ lưỡng Quy trình sản xuất và kiểm tra thành phẩm được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo mọi sản phẩm trước khi ra thị trường đều được kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP của công ty.

Công ty sở hữu mạng lưới khách hàng rộng khắp trên toàn quốc, bao gồm hệ thống cửa hàng thuốc thú y, trang trại và hộ chăn nuôi Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của công ty nhiệt tình và dày dạn kinh nghiệm, luôn sẵn sàng tư vấn về kỹ thuật và quy trình chăn nuôi tiên tiến, hỗ trợ tận tình cho khách hàng.

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương cam kết "Mang lại giá trị đích thực" thông qua việc nỗ lực không ngừng để phát triển và cung cấp những sản phẩm hiệu quả, kinh tế Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi tại Việt Nam.

2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn

Sau hơn 10 năm phát triển, Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương đã đạt được những thành tựu vượt bậc về quy mô sản xuất, thị trường và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Hiện tại, công ty sở hữu 3 thương hiệu: SVT Thái Dương, Sunvet, và Việt Bỉ Farm, cung cấp đa dạng sản phẩm như thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và chế phẩm sinh học, với nhiều nhà máy được trang bị dây chuyền sản xuất công nghệ cao.

2.1.1.3 Cơ cấu bộ máy của tập đoàn

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương sở hữu đội ngũ nhân sự chuyên môn cao với hơn 900 CBNV, bao gồm các vị trí lãnh đạo như tổng giám đốc, phó tổng giám đốc kinh doanh và sản xuất, cùng với 4 giám đốc chi nhánh Đội ngũ còn có hơn 500 bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, cùng hơn 100 cử nhân các lĩnh vực kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy và điện lạnh Nhân viên thường xuyên được đào tạo ở nước ngoài và tiếp nhận kiến thức từ các chuyên gia quốc tế Môi trường làm việc tại công ty thân thiện, chuyên nghiệp và mang lại nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên.

2.1.1.4 Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương hiện nay là một trong các

Công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong nước Hiện nay, Công ty đã có hơn

Chúng tôi tự hào phục vụ 1000 khách hàng là các đại lý phân phối trên toàn quốc Sản phẩm của chúng tôi được giới chuyên môn công nhận về chất lượng, độ an toàn và hiệu quả, được các nhà chăn nuôi tin tưởng sử dụng.

Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a huy ệ n Ba Vì

Huyện Ba Vì được thành lập vào ngày 26 tháng 7 năm 1968, thông qua việc hợp nhất các huyện Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai thuộc tỉnh Hà Tây Khi mới thành lập, huyện Ba Vì bao gồm 43 xã.

Ngày 16 tháng 10 năm 1972, chuyển xã Trung Hưng về thị xã Sơn Tây quản lý, huyện Ba Vì còn lại 42 xã

Ngày 27 tháng 12 năm 1975, huyện Ba Vì thuộc tỉnh Hà Sơn Bình Ngày 18 tháng 12 năm 1976, hợp nhất 2 xã Vân Sơn và Hòa Thuận thành xã Vân Hòa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội Ngày 2 tháng 6 năm 1982, chuyển 7 xã: Cổ Đông, Đường Lâm, Kim Sơn, Sơn Đông, Thanh Mỹ, Trung Sơn Trầm, Xuân Sơn về thị xã Sơn Tây quản lý và chuyển 2 xã: Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc về huyện Phúc Thọ quản lý Huyện Ba Vì còn lại 32 xã

Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Quảng Oai (tách ra từ xã Tây Đằng)

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, huyện Ba Vìlại trở về với tỉnh Hà Tây.

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, hợp nhất thị trấn Quảng Oai và xã Tây Đằng thành thị trấn Tây Đằng.

Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội thông qua nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa tỉnh Hà Tây cũ và tỉnh Phú Thọ Theo đó, toàn bộ diện tích và dân số của xã Tân Đức được chuyển về thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (nay xã Tân Đức đã sáp nhập vào phường Minh Nông thuộc thành phố Việt Trì).

Huyện Ba Vì hiện có 1 thị trấn và 30 xã, giữ nguyên cấu trúc ổn định Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội, khiến Ba Vì trở thành một huyện thuộc Hà Nội Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba Vì đã được ghi nhận.

Vì là hơn 265 nghìn người, gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao.

Ba Vì là huyện nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội, nổi bật với phần lớn dãy núi Ba Vì trải dài qua phía Nam của huyện.

Phía Đông giáp thị xã Sơn Tây

Phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất

Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc), ranh giới là sông Hồng

Phía Tây giáp các huyện Tam Nông và Thanh Thủy (tỉnh Phú Thọ), ranh giới là sông Đà

Phía Nam giáp thành phố Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình)

Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì và huyện Lâm Thao (tỉnh Phú Thọ), ranh giới là sông Hồng

Huyện Ba Vì, với diện tích tự nhiên 428,0 km², là huyện lớn nhất của Thủ đô Hà Nội Nơi đây nổi bật với hai hồ lớn, hồ Suối Hai và hồ Đồng, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn.

Khu du lịch Đồng Mô nổi bật với những hồ nhân tạo nằm ở đầu nguồn sông Tích Những hồ này không chỉ cung cấp cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn góp phần vào hệ thống thủy lợi, chảy qua thị xã Sơn Tây và một số huyện phía Tây Hà Nội, trước khi đổ vào sông Đáy.

Huyện Ba Vì nổi bật với vườn quốc gia Ba Vì và có hai ngã ba sông quan trọng Ngã ba Trung Hà nằm giữa sông Đà và sông Hồng tại xã Phong Vân, trong khi ngã ba Bạch Hạc kết nối sông Hồng và sông Lô tại xã Tản Hồng, đối diện thành phố Việt Trì.

Ba Vì có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi sự nóng ẩm Khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa đông từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3 Ngoài ra, còn có hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu từ tháng 10 đến giữa tháng 11.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 - 24 o C, với số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500 giờ mỗi năm Trong năm, có 8 - 9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20 o C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1900 mm, trong đó năm 1994 ghi nhận lượng mưa cao nhất lên tới 3176 mm, còn năm 1998 có lượng mưa thấp nhất là 1265,3 mm Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, với tháng 3 có độ ẩm cao nhất (95,5%) và tháng 11 có độ ẩm thấp nhất (82,5%).

Khí hậu Ba Vì rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, tạo điều kiện cho sự đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và phát huy lợi thế sinh thái của huyện.

Ba Vì có nguồn tài nguyên nước phong phú, với lượng mưa trung bình đạt khoảng 1,602 tỷ m³ mỗi năm Ngoài ra, dòng chảy mặt từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Đà, và sông Tích cung cấp thêm khoảng 14,050 tỷ m³ nước cho khu vực Bên cạnh đó, dòng chảy ngầm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nước ngầm cho Ba Vì từ các vùng lân cận Nguồn nước ngầm tại đây tồn tại trong nhiều tầng và có chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Ba Vì có hệ thống sông ngòi phong phú như sông Hồng, sông Đà, sông Tích, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sinh thái đa dạng với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới Mùa hè với nắng và mưa nhiều, nhiệt độ cao, thích hợp cho các loại cây trồng và vật nuôi nhiệt đới, đặc biệt là các loại cây vụ đông có giá trị xuất khẩu như cà chua, bưởi, dứa Điều kiện khí hậu cũng hỗ trợ phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và nâng cao chất lượng đời sống cư dân Vào mùa xuân và mùa hè, thời tiết mát mẻ cùng cảnh vật tươi tốt tạo điều kiện lý tưởng cho các hoạt động lễ hội du lịch.

2.1.2.4 Các đơn vị hành chính

Huyện Ba Vì bao gồm 31 đơn vị hành chính, trong đó có thị trấn Tây Đằng là trung tâm huyện lỵ và 30 xã, bao gồm Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thượng, và Minh.

Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy

An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bài

Theo thống kê năm 2009, dân số huyện Ba Vì là hơn 265 nghìn người, gồm các dân tộc: Kinh, Mường, Dao

2.1.2.6 Phát triển kinh tế xã hội

Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của thành phố và nỗ lực của Đảng bộ cùng nhân dân các dân tộc huyện Ba Vì, huyện đã hoàn thành xuất sắc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (2005 - 2010) Các mục tiêu cơ bản không chỉ đạt mà còn vượt mức đề ra, với tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng và giá trị tăng thêm đạt 4.311 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế 16%.

- Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba

Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm.

T ổ ng quan v ề thu ốc thú y trong chăn nuôi

Khái ni ệm và đặc điể m thu ố c thú y

Theo Điều 3 Luật Thú y (2015), thuốc thú y bao gồm các dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hóa chất được phê duyệt để sử dụng cho động vật Mục đích của thuốc thú y là phòng ngừa, chữa trị và chẩn đoán bệnh, cũng như điều chỉnh và phục hồi chức năng sinh trưởng và sinh sản của động vật.

2.2.1.2 Đặcđiểm của thuốc thú y Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao Mỗi một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo vệ sức khoẻ cho vậtnuôi Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:

- Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi

- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển

- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người, làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng

- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi

- Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.

- Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có thời hạn tiêu dùng nhất định

- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao

Sản phẩm thuốc thú y có đặc điểm riêng biệt và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi tại Việt Nam.

Vai trò c ủ a thu ốc thú y đố i v ới chăn nuôi

Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị, ngành Chăn nuôi cần được phát triển để chiếm tỷ trọng lớn hơn trong Nông nghiệp Để đạt được mục tiêu này, nhà nước phải chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, nguồn giống, thức ăn và đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi Sản phẩm thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe vật nuôi, từ đó đảm bảo chất lượng và giá trị thực phẩm từ chăn nuôi.

Thuốc thú y đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người khỏi các bệnh lây nhiễm từ động vật và từ thực phẩm chế biến từ động vật Chúng nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi Nhờ đó, thuốc thú y giúp cung cấp các sản phẩm từ vật nuôi chất lượng cao, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sinh thái.

Hi ện tượ ng t ồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh

Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011), tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học và sinh học do con người sử dụng trong chăn nuôi, đã được chuyển hóa nhưng chưa được đào thải hoàn toàn, dẫn đến tích lũy tại các mô và phủ tạng Hàm lượng này có thể xuất hiện dưới dạng vết hoặc vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh

Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm có nhiều nguyên nhân, bao gồm ý thức và trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về việc sử dụng thuốc Ông Nguyễn Như Tiệp, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), cho biết rằng một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, và vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi.

- Tác hại của tồn dư kháng sinh:

Sự hiện diện của kháng sinh trong thực phẩm không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng thịt mà còn làm giảm giá trị cảm quan của món ăn Thịt có thể trở nên nhạt màu, có nước đọng và mùi không thơm Nếu hàm lượng kháng sinh vượt quá mức cho phép, khi nấu, thịt sẽ phát ra mùi thuốc kháng sinh, gây khó chịu cho người tiêu dùng.

Một số hormone có ảnh hưởng đến chất lượng thịt, làm cho thịt mềm và có màu sắc tươi sáng hơn, phù hợp với sở thích của nhiều người tiêu dùng Tuy nhiên, những tác động này có thể gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe nếu tiêu thụ thường xuyên các loại thịt này.

Theo Alanis (2005), việc tiêu thụ thịt có chứa dư lượng kháng sinh có thể gây ra những tác động lâu dài, bao gồm sự phát triển của vi sinh vật kháng thuốc Các kháng sinh và tác nhân kháng khuẩn là rất quan trọng trong việc điều trị bệnh nhiễm khuẩn ở người và gia súc Sử dụng kéo dài các chất có hoạt tính kháng khuẩn có thể dẫn đến sự kháng thuốc chọn lọc đối với các vi sinh vật gây bệnh Hơn nữa, một số kháng sinh dùng trong chăn nuôi cũng được áp dụng để điều trị bệnh cho con người.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vi khuẩn có khả năng kháng thuốc đối với kháng sinh, với một số vi khuẩn có sự kháng chéo đối với các loại kháng sinh được sử dụng trong điều trị cho con người Theo Giguere và cộng sự (2007), nguyên nhân dẫn đến hiện tượng kháng thuốc này có thể xuất phát từ đột biến nhiễm sắc thể hoặc từ việc tiếp nhận các đoạn gen mới chứa plasmide quy định tính kháng thuốc.

Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi làm giảm khả năng miễn dịch của vật nuôi, tạo ra con giống yếu ớt không thể sống sót khi thiếu kháng sinh và gây ra dị ứng ở con người Một số loại thịt có chứa dư lượng kháng sinh có thể gây phản ứng quá mẫn cảm ở những người nhạy cảm, dẫn đến dị ứng lâu dài khó xác định và điều trị Ngoài ra, một số kháng sinh và hóa dược còn tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cho người tiêu thụ.

Các quy đị nh v ề điề u ki ệ n s ả n xu ấ t và kinh doanh thu ố c thú y

Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ-

CP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: Điều 12 Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y

Các tổ chức và cá nhân sản xuất thuốc thú y phải tuân thủ quy định tại Điều 90 của Luật thú y, đồng thời phải thực hiện theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động, cũng như đáp ứng các điều kiện cần thiết khác.

Địa điểm lựa chọn phải đảm bảo khoảng cách an toàn với khu dân cư, các công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật và các nguồn gây ô nhiễm.

Nhà xưởng sản xuất thuốc cần được thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc, đảm bảo ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng và động vật, cũng như có vị trí cách ly các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài Vật liệu xây dựng phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn lao động và sản xuất, với nền nhà không thấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng Tường và trần cần được làm bằng vật liệu bền, chắc và dễ vệ sinh Hệ thống chiếu sáng, cấp và xử lý nước, khí phải đảm bảo cho quá trình sản xuất, cùng với hệ thống thoát nước và xử lý chất thải Cuối cùng, nhà xưởng phải có hệ thống báo cháy, chữa cháy và lối thoát hiểm theo quy định.

Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu và thuốc thành phẩm cần có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và đảm bảo các điều kiện như: có kho riêng để bảo quản nguyên liệu và thuốc thành phẩm, kho riêng bên ngoài cho dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ, ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng và động vật, nền, tường, trần đạt tiêu chuẩn, hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp, hệ thống báo cháy và chữa cháy cũng như lối thoát hiểm theo quy định, và có giá, kệ để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, bao bì và thuốc thành phẩm.

Trang thiết bị và dụng cụ cần được sắp xếp và lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất Cần có hướng dẫn vận hành rõ ràng, kế hoạch bảo trì bảo dưỡng định kỳ, cũng như quy trình vệ sinh đảm bảo yêu cầu vệ sinh cao, tránh gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.

Khi kiểm tra chất lượng thuốc thú y, khu vực kiểm tra cần phải tách biệt với khu vực sản xuất để tránh nhiễm chéo, đồng thời phải được bố trí hợp lý cho các phép thử sinh học và vi sinh Mẫu và chất chuẩn cần được bảo quản tại khu vực riêng biệt, đảm bảo các điều kiện bảo quản thích hợp Ngoài ra, cơ sở sản xuất thuốc thú y cũng phải có trang thiết bị phù hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.

Ngoài các điều kiện theo Điều 12 của Nghị định, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm và vắc-xin phải tuân thủ các tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của Hiệp hội các nước Đông Nam Á hoặc của Tổ chức Y tế Thế giới, hoặc các tiêu chuẩn GMP tương đương nhưng không thấp hơn.

ASEAN) Điều 17 Điều kiện buôn bán thuốc thú y

Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:

1 Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.

Để đảm bảo việc trưng bày và bảo quản sản phẩm hiệu quả, cần có đủ quầy, tủ và giá kệ chắc chắn, dễ vệ sinh Các thiết bị này phải được thiết kế để tránh tác động tiêu cực từ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, cũng như bảo vệ sản phẩm khỏi động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại.

Để đảm bảo điều kiện bảo quản sản phẩm theo ghi trên nhãn, cơ sở cần trang bị thiết bị như nhiệt kế và ẩm kế Đặc biệt, đối với cơ sở buôn bán vắc xin và chế phẩm sinh học, cần có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh, cùng với nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản Ngoài ra, việc trang bị máy phát điện dự phòng và các phương tiện vận chuyển vắc xin cũng rất quan trọng để duy trì điều kiện bảo quản theo yêu cầu.

4 Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.

Cơ sở buôn bán vắc xin và chế phẩm sinh học cần có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện ghi trên nhãn Ngoài ra, cần trang bị nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản, máy phát điện dự phòng và các phương tiện vận chuyển vắc xin.

Tổ chức và cá nhân nhập khẩu thuốc thú y cần tuân thủ quy định tại Điều 94 của Luật thú y và Điều 17 của Nghị định liên quan, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được đề ra.

1 Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này

Cơ sở bảo quản vắc xin và chế phẩm sinh học cần có quạt thông gió và hệ thống điều hòa không khí để duy trì điều kiện bảo quản theo nhãn sản phẩm Ngoài ra, cần trang bị nhiệt kế và ẩm kế để theo dõi các điều kiện này Đối với cơ sở nhập khẩu, cần có kho riêng biệt để bảo quản, máy phát điện dự phòng, cùng với trang thiết bị và phương tiện vận chuyển đảm bảo điều kiện bảo quản trong suốt quá trình vận chuyển và phân phối.

3 Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.

Cơ sở nhập khẩu vắc xin và chế phẩm sinh học cần có kho bảo quản riêng, trang bị máy phát điện dự phòng, cùng với thiết bị và phương tiện vận chuyển phù hợp Điều này đảm bảo rằng các điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển và phân phối.

2.4 Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y

- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày 31/07/2017 quy định: Điều 4 Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền

1 Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng đốivới cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mức phạt tiền quy định trong Chương II của Nghị định này áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, ngoại trừ một số trường hợp cụ thể tại các Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 24, khoản 1 Điều 28, cùng các Điều 29, 30, 31, 32 và 33 Đối với tổ chức vi phạm tương tự, mức phạt sẽ gấp đôi so với mức phạt đối với cá nhân.

Thẩm quyền xử phạt tiền theo Chương III của Nghị định này áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trong đó thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp hai lần so với cá nhân.

Địa điể m và th ờ i gian th ự c hi ệ n

+ Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, tổ 28 KCN Nguyên

Khê, huyện Đông Anh, Hà Nội

+ Các đại lý phân phối có kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương tại địa bàn huyện Ba Vì

N ộ i dung nghiên c ứ u các ch ỉ tiêu theo dõi

- Khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

+ Danh mục các sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương + Cơ cấu tỷ lệ sản phẩm thuốc thú y trên thị trường

+ Tình hình kinh doanh chung của Công ty.

Nội dung thực hiện các chỉ tiêu theo dõi

- Khảo sát tình hình kinh doanh các sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn huyện Ba Vì

Số lượng đại lý kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương trên địa bàn đang gia tăng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Kết quả thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của các đại lý cũng được cải thiện, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn cần thiết Tình hình kinh doanh thuốc thú y tại các đại lý phản ánh sự ổn định và tiềm năng tăng trưởng, góp phần vào việc cung cấp sản phẩm chất lượng cho người chăn nuôi.

- Khảo sát sơ bộ tình hình sử dụng các sản phẩm thuốc thú y SVT Thái Dương tại các trang trại và hộchăn nuôi.

+ Cơ cấu nhóm sản phẩm đang sử dụng chủ yếu.

Phương pháp ti ế n hành

Phương pháp thu thậ p thông tin

* Tình hình sản xuất tại Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương:

Tiến hành điều tra và khảo sát thực trạng sản xuất thuốc thú y bằng cách phân tích số liệu về cơ cấu sản phẩm và doanh thu của Công ty, kết hợp làm việc với các phòng ban và kho Qua đó, đưa ra các đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cụ thể.

- Quá trình sản xuất, lưu trữ, bảo quản

- Quá trình xuất hàng và vận chuyển

- Nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

Tình hình kinh doanh tại các đại lý ở huyện Ba Vì đang được khảo sát kỹ lưỡng thông qua việc điều tra trực tiếp Các phiếu điều tra đã được lập ra để thu thập thông tin chi tiết từ các đại lý, nhằm nắm bắt tình hình hoạt động và nhu cầu của thị trường.

+ Đánh giá việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh hiện tại của các đại lý

+ Đánh giá về tỷ lệ của các nhóm thuốc thú y thông qua hoạt động kinh doanh của các đại lý

Chúng tôi tiến hành điều tra trực tiếp và phỏng vấn các chủ trang trại, hộ chăn nuôi, đồng thời thu thập thông tin về doanh thu từ các đại lý để lập phiếu điều tra Mục đích là đánh giá tình hình sử dụng thuốc thú y trên địa bàn.

+ Đánh giá nhóm sản phẩm dùng nhiều tại địa bàn, giải thích nguyên nhân tại sao

Để đưa sản phẩm vào thị trường hiệu quả, SVT Thái Dương áp dụng nhiều phương pháp phân phối và quảng bá Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng thương hiệu thông qua các kênh mạng xã hội, phát hành catalog, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng và hội thảo đầu bờ.

+ Tạo sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng và sự ổn định của sản phẩm…

+ Thiết lập tỉnh cảm với khách hàng thông qua ngoại hình, giao tiếp, thái độ làm việc…

Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Các số liệu thu thập được trong quá trình theo dõi xử lý theo phương pháp thống kê sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010

Phần 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập

Trong quá trình thực tập, tôi đã được phân công làm việc tại nhiều bộ phận và cơ sở khác nhau để phục vụ cho chuyên đề của mình Kết quả của các công việc thực hiện trong thời gian thực tập được trình bày rõ ràng trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở STT Công việc thực hiện Ngày công Kết quả

Tập huấn kỹ năng mềm, giao lưu gặp gỡ BLĐ công ty, họp khối kinh doanh hàng tháng

Khảo sát kinh doanh các đại lý, tiếp nhận xử lý phản hồi các đại lý và chủ trang trại

Hỗ trợ đại lý bán hàng, sắp xếp hàng hóa, tư vấn về sản phẩm của công ty, khảo sát kinh doanh.

4 Hỗ trợ mở hội thảo 10 Đạt yêu cầu

Hỗ trợ chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại tại huyện

Tham gia thường xuyên các chương trình tập huấn về kỹ năng mềm và kỹ năng ứng xử đã giúp em tự tin hơn, nâng cao kỹ năng giao tiếp và hoàn thiện bản thân, từ đó đủ khả năng tham gia vào bộ phận kinh doanh của công ty.

Công việc chính của tôi là khảo sát tình hình kinh doanh, hỗ trợ đại lý bán hàng và tư vấn sản phẩm của Công ty Qua những hoạt động này, tôi có cơ hội thực hiện các khảo sát chuyên đề nhằm đưa ra đánh giá khách quan Việc thăm các trang trại và đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra tình hình chăn nuôi tại địa phương.

Hỗ trợ đại lý trong việc tìm hiểu sâu về hoạt động của họ, em đã khảo sát và thu thập ý kiến từ các chủ trang trại và hộ chăn nuôi trong khu vực Điều này giúp em có được số liệu để đánh giá khách quan về tình hình sử dụng thuốc thú y của Công ty Tham gia hỗ trợ hội thảo không chỉ nâng cao khả năng giao tiếp mà còn cải thiện kỹ năng ứng xử trước đám đông, đồng thời tạo sự gắn kết giữa nhân viên kinh doanh của Công ty và các chủ trại chăn nuôi.

K ế t qu ả kh ả o sát tình hình s ả n xu ấ t thu ố c thú y t ạ i nhà máy c ủ a Công ty

K ế t qu ả các công vi ệ c th ự c hi ệ n t ạ i nhà máy s ả n xu ấ t c ủ a Công ty c ổ

Nắm bắt tên sản phẩm và công dụng của chúng là rất quan trọng để nâng cao kiến thức chuyên môn, đặc biệt là trong những ngày đầu làm việc tại doanh nghiệp Trong 10 ngày qua, tôi đã được phân công làm việc tại kho thành phẩm theo giờ hành chính từ 7h30 đến 17h00.

Bảng 4.2 Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của Công ty

STT Nội dung công việc Đơn vị tính

Khối lượng công việc thực hiện được

1 Làm quen với tên các sản phẩm của Công ty Lần 18 25 43

Vận chuyển thuốc lên xe theo các tuyến đi của

4 Kiểm tra đơn hàng Đơn hàng 13 9 21

5 Vệ sinh kho thành phẩm Lần 2 1 3

Sau 10 ngày làm việc tại kho thành phẩm, em đã nhanh chóng nắm bắt được tên các sản phẩm, mặc dù thời gian làm việc ngắn.

Tại công ty, tôi đã có cơ hội hiểu rõ hơn về thành phần và công dụng của thuốc, cũng như khám phá nhiều loại thuốc bổ và chế phẩm sinh học hữu ích cho chăn nuôi từng loại gia súc, gia cầm Việc được luân chuyển giữa các công việc khác nhau không chỉ giúp tôi tích lũy kiến thức và kinh nghiệm quý báu mà còn nâng cao sự tự tin trong giao tiếp và tinh thần cầu tiến trong công việc Thời gian thực tập này thực sự rất giá trị đối với tôi.

Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của Công ty thuốc thú y

Điều tra cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương nhằm đánh giá và nhận xét về bộ sản phẩm của công ty Dựa trên số liệu từ phòng kinh doanh, danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty được trình bày rõ ràng trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Thống kê danh mục dòng sản phẩm chính được phép lưu hành của Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

STT Tên nhóm sản phẩm Tên sản phẩm Quy cách đóng gói

Kháng sinh tiêm cao cấp dạng huyền dịch và dung dịch tác dụng kéo dài

SUN- SONE SVT – PENI STREP LA

2 Kháng sinh dạng dung dịch uống

Kháng sinh bột hòa tan hoàn toàn hàm lượng cao

HV - Điện giải VITAMIN thảo dược Men tiêu hóa

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương sở hữu bộ sản phẩm đa dạng với 230 sản phẩm, mỗi sản phẩm là một công thức độc đáo, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của khách hàng trong bối cảnh thị trường biến động Đặc biệt, dù số lượng sản phẩm phong phú, tất cả đều được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và tin tưởng sử dụng.

Công ty sở hữu quy mô sản xuất lớn và hiện đại, cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn GMP Tất cả các nhà máy sản xuất thuốc đều thực hiện đầy đủ các quy định của GMP, đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương chuyên cung cấp các nhóm sản phẩm chính, bao gồm kháng sinh tiêm cao cấp dạng dung dịch và huyễn dịch với tác dụng kéo dài, kháng sinh dạng dung dịch uống, kháng sinh bột hòa tan hoàn toàn với hàm lượng cao, cũng như thuốc sát trùng và các chế phẩm sinh học.

Nhóm sản phẩm nổi bật của SVT Thái Dương bao gồm các loại kháng sinh tiêm cao cấp, dưới dạng dung dịch và huyễn dịch, được các chuyên gia đánh giá cao và được bà con tin tưởng sử dụng Đặc biệt, tất cả sản phẩm của công ty đều không chứa kháng sinh vượt quá giới hạn cho phép Nguyên liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và không có hiện tượng tồn dư chất bảo vệ thực vật.

Mặt khác, trong khi thị trường đang khó khăn về giá cả chăn nuôi thì

Công ty cam kết hỗ trợ người chăn nuôi thông qua nhiều phương án, bao gồm việc trợ giá cho mỗi sản phẩm xuất bán Khi kết thúc thời gian trợ giá, Công ty sẽ tiếp tục phát triển các sản phẩm có giá thành thấp, đảm bảo chất lượng để phục vụ người dân Điều này thể hiện sự tâm huyết của Công ty đối với người chăn nuôi và nỗ lực tạo điều kiện giúp đỡ họ trong những thời điểm khó khăn.

K ế t qu ả kh ả o sát ch ế độ chăm sóc khách hàng củ a Công ty c ổ ph ầ n

Mỗi công ty sản xuất thuốc thú y đều có chính sách riêng cho các đại lý, dựa trên sản lượng mà họ đạt được Điều này giúp các đại lý nhận được chế độ phù hợp, từ đó khuyến khích họ tăng cường sản lượng và đăng ký số lượng cao hơn.

Bảng 4.4 Chế độ dành cho đại lý phân phối

STT Mức thanh toán (đồng)

Thưởng Chiết khấu trên hóa đơn (%)

Chế độ mà Công ty áp dụng cho các đại lý rất hợp lý, giúp tăng cường sức bán hàng cho cả công ty và đại lý, từ đó nâng cao sản lượng và doanh thu cho cả hai bên.

Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn

K ế t qu ả th ự c hi ệ n các chính sách phát tri ể n th ị trườ ng c ủ a Công ty c ổ

cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

Hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi ở Ba Vì đang chuyển từ chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi trang trại, gia trại, với sự tiến bộ đáng kể về năng suất và quy mô Chăn nuôi nông hộ đã đóng góp quan trọng vào gia tăng sản phẩm chăn nuôi và tốc độ phát triển ngành Các tiến bộ kỹ thuật, như giống lợn nhiều nạc và gia cầm siêu thịt, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế về vốn và trình độ kỹ thuật chăn nuôi ở một số hộ, tạo ra trở ngại cho sự phát triển, đặc biệt là đối với các hộ nông dân quy mô nhỏ.

Hiện nay, nhiều hộ gia đình nhận thức rõ mối liên hệ giữa chăn nuôi gia súc, gia cầm và bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp, nông thôn Do đó, họ đã xây dựng chuồng trại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường, chủ yếu theo phương thức bán công nghiệp, mặc dù quy mô còn nhỏ.

Nhờ hiểu rõ tình hình chăn nuôi của các nông hộtrên địa bàn huyện Ba

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương đã áp dụng các phương thức tiếp cận và phát triển thị trường hiệu quả Trong thời gian thực tập, tôi đã có cơ hội hợp tác với các cán bộ kỹ thuật thị trường của công ty để thực hiện các công việc liên quan, và kết quả được trình bày trong bảng 4.5 dưới đây.

Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường

N ộ i dung công vi ệ c K ế ho ạ ch

T ỷ l ệ (%) Điều tra tình hình chăn nuôi tại các xã

Nắm bắt được tình hình chăn nuôi, hướng chăn nuôi tạ i m ộ t s ố h ộ chăn nuôi lớn, các hộ đã sử dụng sản phẩm của Công ty tại vùng: Ba Trại, Thụy

Qu ả ng bá, phân phối sản phẩm, thương hi ệ u c ủ a

Tất cả các đại lý và người chăn nuôi cần nắm bắt thông tin về sản phẩm và chất lượng của Công ty thông qua bảng sản phẩm, đánh giá từ người chăn nuôi ở các khu vực khác, cũng như giá cả từng loại sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng.

Lấy được ni ề m tin tưởng của các đại lý

Cung cấp cho các đại lý sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm ổn định và khả năng sản xuất của công ty sẽ giúp họ không lo thiếu hàng, từ đó xây dựng niềm tin vững chắc giữa hai bên.

Công ty đến tay người tiêu dùng

Vận chuyển thuốc thú y vào các trang tr ạ i và nông h ộ có nhu c ầ u s ử d ụ ng s ả n phẩm của Công ty 42 42 100

Trong quá trình tìm hiểu và phát triển thị trường, tôi đã được Công ty cử đến các trang trại và hộ chăn nuôi tại huyện Ba Vì để khảo sát tình hình chăn nuôi Việc này không chỉ giúp tôi nắm bắt xu hướng chăn nuôi mà còn tạo cơ hội để quảng bá sản phẩm thuốc của Công ty, từ đó xây dựng niềm tin với các trang trại và hộ chăn nuôi Qua trải nghiệm này, tôi đã học hỏi thêm nhiều kiến thức chuyên môn và kỹ năng giao tiếp trong lĩnh vực chăn nuôi.

K ế t qu ả ch ẩn đoán và điề u tr ị cho v ậ t nuôi c ủ a trang tr ại trên đị a bàn

* Dựa vào những dầu hiệu triệu chứng bệnh tích điển hình trên các bệnh sau:

Bệnh cầu trùng ở gà gây ra triệu chứng ỉa ra máu (phân gà sáp) sau khoảng 4 đến 5 ngày nhiễm bệnh Gà sẽ có biểu hiện ủ rũ, xù lông, giảm ăn và thiếu máu, với tỉ lệ chết cao Bệnh lý này đặc trưng bởi sự xuất hiện của máu tụ đầy ở manh tràng, kèm theo nhiều điểm xuất huyết đỏ và trắng trên niêm mạc manh tràng.

Bệnh đầu đen ở gà gây ra tình trạng giảm ăn uống, uống nhiều nước và tiêu chảy với phân loãng màu vàng trắng hoặc vàng xanh Khi gà sắp chết, chúng thường bỏ ăn, có mào thâm tím, da mép và vùng đầu chuyển sang màu xanh xám hoặc xanh đen do tác động của ký sinh trùng Histomonas Meleagridis Ký sinh trùng này hủy hoại các tổ chức, đặc biệt là gan và manh tràng, dẫn đến xuất huyết nặng và gà thiếu máu trầm trọng Tình trạng chết gà diễn ra rải rác và thường xảy ra vào ban đêm.

- Bệnh E coli: Gà bệnh uống nhiều nước tiêu chảy phân xanh trắng, lẫn bọt khí, nhiễm trùng huyết cấp tính chết đột ngột.

Bệnh sưng phù đầu ở gà biểu hiện qua các triệu chứng như chảy dịch mũi, thở bằng miệng, giảm ăn, sưng phù mặt và chảy nước mắt Dịch mũi có xu hướng đặc lại và phát ra mùi hôi thối, khiến gà nhắm nghiền mắt trong 3 - 5 ngày, đồng thời hình thành mủ bã đậu cứng Tỷ lệ chết có thể đạt từ 3 - 10% khi bệnh này kết hợp với các bệnh khác.

Bệnh tụ huyết trùng ở gà thường gây ra tình trạng chết đột ngột, đặc biệt là sau những cơn mưa lớn và trời nắng gắt Triệu chứng bao gồm gà sốt cao, giảm ăn uống, uống nhiều nước, tiêu chảy với phân lỏng màu xanh, và có thể xuất hiện tình trạng xù lông, khó thở, tím tái mào trước khi chết.

Dựa trên các triệu chứng điển hình của bệnh, tôi đã thực hiện chẩn đoán và xây dựng phác đồ điều trị, kết quả được trình bày trong bảng 4.6 dưới đây.

Bảng 4.6 Kết quả chẩn đoán, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại trên địa bàn huyện Ba Vì

STT Tên trang trại Đối tượng chăn nuôi

Bệ nh Phác đồ điều trị

Dũng Gà Cầu trùng Điều trị bằng Diclazuril, kết hợp với Vitamin K 2000 1950 97,5

Hoa Gà Đầu Đen Điều trị bằng Sulfamonomethaxin, kết hợp với Paracetamol + vitamin C

Yến Gà E.Coli Điều trị bằng cách cho uống Ampicilin trihydrat Sulfamethoxazol hoà nước, kết hợp với điện giải GLUCO-K-C TD

Sưng Phù Đầu Điều trị bằng cách cho uống Amoxicilin trihydrate hoà nướ c, kết hợp với long đờm, hạ sốt

Tụ Huyết Trùng Điều trị bằn g cách cho uống Amoxicilin trihyd

Colistin hòa nước , kết hợp với điện giải VTM

Qua bảng 4.6, quá trình tìm hiểu và chữa trị bệnh cho đàn vật nuôi tại các hộ và trang trại đã giúp tôi tích lũy nhiều kiến thức thực tế về các loại bệnh, thuốc và cách sử dụng hiệu quả để điều trị cho gia súc, gia cầm.

S ản lượ ng và doanh thu t ừ các đạ i lý kinh doanh thu ố c thú y c ủ a Công

Công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương tại huyện Ba Vì đã triển khai các chính sách và chế độ phù hợp nhằm hỗ trợ các đại lý Kết quả nghiên cứu thể hiện rõ trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Ba Vì của Công ty cổphần thuốc thú y SVT Thái Dương

STT Đạ i lý phân ph ố i

T ổ ng doanh thu v ề công ty (tri ệu đồ ng)

Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

Ba Vì là một thị trường tiềm năng, với doanh thu ổn định ngay cả trong thời kỳ khó khăn Sự duy trì sản lượng cao này xuất phát từ chất lượng sản phẩm được đánh giá cao và sự tin tưởng của người chăn nuôi.

- Các đại lý phân phối Hoàng Hà, Phú Hà, Mạnh Loan, Toàn Tuấn là các nhà phân phối chính của Công ty

Doanh thu trong các tháng có xu hướng tăng dần nhờ vào việc các hộ chăn nuôi gia tăng số lượng đàn gia cầm vào cuối năm Tuy nhiên, sự chênh lệch doanh thu giữa các tháng là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, khiến quy mô đàn lợn giảm sút và giá lợn không cao Nhiều hộ chăn nuôi chỉ duy trì số lượng lợn ở mức cầm cự, đồng thời việc phòng và điều trị bệnh cho đàn vật nuôi cũng bị hạn chế.

Ban lãnh đạo Công ty đã triển khai các chính sách hỗ trợ cho đại lý và khách hàng của đại lý trong thời gian khó khăn, nhằm nâng cao chất lượng chăn nuôi và cải thiện tình hình kinh tế.

Phần 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Ngày đăng: 25/07/2021, 06:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2014), BNNPTNT Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y, Quyết định số 08/VBHN -BNNPTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và thuốc thú y
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Năm: 2014
2. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (2016), Danh m ụ c thu ố c thú y được phép lưu hành, cấ m s ử d ụ ng ở Vi ệ t Nam, công b ố mã HS đố i v ớ i thu ố c thú y nh ậ p kh ẩu được phép lưu hành tạ i Vi ệ t Nam , thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam, công bố mã HS đối với thuốc thú y nhập khẩu được phép lưu hành tại Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Năm: 2016
3. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn ban hành (2018), Danh m ụ c s ả n ph ẩ m, hàng hóa có kh ả năng gây mấ t an toàn thu ộ c trách nhi ệ m qu ả n lý c ủ a B ộ Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn , thông tư 28/2017/TT - BNNPTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn ban hành
Năm: 2018
4. Chính phủ (2016), Quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị định 35/2016/NĐ - CP và Nghị định 123/2018/NĐ -CP sửa đổi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
8. Thủ tướng Chính Phủ (2017), Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng”, quyết định số 37/2017/QĐ-TTg Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng”
Tác giả: Thủ tướng Chính Phủ
Năm: 2017
9. Vi Th ị Thanh Th ủ y (2011), T ồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể độ ng v ậ t, Nxb Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thểđộng vật
Tác giả: Vi Th ị Thanh Th ủ y
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2011
5. Chính Phủ (2017), Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, Nghị định số 90/2017/NĐ -CP Khác
6. Phòng kinh doanh thuốc thú y SVT Thái Dương, Báo cáo k ế t qu ả kinh doanh năm 2019, 6 tháng đầ u 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN