Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng và quy trình thực hiện việc cấp GCN tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- Đánh giá công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái giai đoạn
- Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
Cơ hội học hỏi và tích lũy kiến thức thực tế trong lĩnh vực cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) là rất quan trọng, giúp chúng ta có những đánh giá và nhận định riêng về công tác này trong bối cảnh hiện nay.
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai, các văn bản liên quan
- Thu thập đầy đủ tài liệu, số liệu về việc cấp GCN trên địa bàn xã, phường chính xác - trung thực - khách quan
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp GCN ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất biện pháp có tính khả thi liên quan đến quản lý, sử dụng đất và cấp GCN
Để nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) và quản lý nhà nước về đất đai, cần đưa ra các kiến nghị và đề xuất cụ thể tới các cấp có thẩm quyền Việc này nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp, đảm bảo quy trình cấp GCNQSD diễn ra nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn.
Cơ sở khoa học của đề tài
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là tập hợp các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao đất sử dụng.
Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác được xác lập thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự giàu có và phồn thịnh cho chủ sở hữu Tuy nhiên, cách thức sở hữu và quản lý đất đai một cách hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định và công bằng xã hội là một thách thức lớn đối với mỗi quốc gia và toàn nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam hiện nay là sở hữu toàn dân, với Nhà nước thống nhất quản lý và nhân dân có quyền trực tiếp sử dụng đất Để quy định và bảo vệ chế độ này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Hiến pháp năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp năm 1992 (Điều 17, 18, 84), Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998.
Luật năm 2001 quy định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai, thiết lập chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước Đồng thời, luật cũng nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm trong công tác quản lý đất và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở không chỉ là tài sản gắn liền với đất đai mà còn mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng và quý giá đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
Nhà ở là tài sản giá trị lớn do con người tạo ra để đáp ứng nhu cầu của mình, dẫn đến quyền sở hữu nhà ở Theo Điều 181 Luật Dân sự Việt Nam, nhà ở là bất động sản không thể di dời, và quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm đoạt, quyền sử dụng và quyền định đoạt Chủ sở hữu nhà ở có đầy đủ các quyền này, nhưng quyền sở hữu cũng có thể tách rời, cho phép chuyển giao quyền sử dụng và quyền chiếm hữu cho người khác trong thời gian và không gian xác định, như khi cho thuê hoặc cho mượn nhà Việc phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, không theo quy tắc cứng nhắc.
Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác gắn liền với đất
Theo Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận
Việc thiết lập hồ sơ địa chính chi tiết cho từng thửa đất trên toàn quốc giúp Nhà nước quản lý hiệu quả tình hình sử dụng đất Điều này không chỉ là phương thức mà còn là công cụ quan trọng để đảm bảo quỹ đất được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) là điều kiện cần thiết để Nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý, nhằm lập lại trật tự trong việc sử dụng đất hiện nay.
Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được Nhà nước bảo vệ quyền hợp pháp về sử dụng đất và sở hữu tài sản, miễn là các thửa đất và tài sản đó đã được đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).
Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản cần chủ động khai thác tiềm năng của khu đất được giao, đồng thời hiểu và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đất đai.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là một nhiệm vụ quan trọng, cần được thực hiện theo từng bước chắc chắn Cần chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Theo Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất quản lý Đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê, đang sử dụng mà chưa đăng ký, hoặc đã được giao để quản lý nhưng chưa thực hiện đăng ký Ngoài ra, việc đăng ký cũng cần thiết khi có thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi nội dung quyền sử dụng đã đăng ký Do đó, việc thực hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận (GCN) là rất quan trọng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) là công cụ quan trọng để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Việc cấp GCN không chỉ giúp giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định pháp luật mà còn đảm bảo sự công bằng trong việc sử dụng đất Qua đó, GCN xác lập trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và người sử dụng đất, cung cấp thông tin đầy đủ và là cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp hoặc xâm phạm đất đai.
GCN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trên toàn lãnh thổ, từ đó giúp sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm, đạt hiệu quả cao nhất.
Cơ sở pháp lý của đề tài
Công tác cấp Giấy chứng nhận (GCN) là một phần quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai Việc ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến công tác này là cần thiết để đảm bảo quy trình cấp GCN diễn ra hiệu quả và minh bạch.
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa
XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg, ban hành ngày 29/02/2004, yêu cầu các địa phương hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ban hành ngày 03/12/2004 quy định về việc thu tiền sử dụng đất, cụ thể hóa các điều khoản của Luật đất đai liên quan đến việc thu tiền khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT, ban hành ngày 25/09/2006, hướng dẫn quy trình chuyển nhượng hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các công ty nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa Nội dung thông tư này đặc biệt nhấn mạnh việc cấp GCN cho các công ty đã hoàn thành quá trình cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường vềhướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồsơ địa chính
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 25/05/2007, quy định các quy trình liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định cũng đề cập đến việc giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân trong các trường hợp thu hồi đất.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định các quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định này nhằm đảm bảo việc quản lý đất đai hiệu quả, bảo vệ quyền lợi của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 21/10/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Thông tư này nhằm mục đích hướng dẫn cụ thể các quy trình và thủ tục liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Cơ sở thực tiễn của đề tài
Tình hình c ấ p GCNQSDĐ cả nướ c
Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ đất của Nhà nước Để đạt được kết quả tốt, quá trình này cần được thực hiện trong những điều kiện nhất định Việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất không chỉ giúp người dân yên tâm về quyền lợi mà còn giúp Nhà nước kiểm soát và quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai trong cả nước.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai, với các quy định luôn được cập nhật để phù hợp với tình hình đất nước Luật Đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn đã có những cải cách quan trọng, thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc cấp giấy chứng nhận là nhiệm vụ mà các địa phương cần nỗ lực hoàn thành, đặc biệt khi vai trò của đất đai trong sự phát triển xã hội ngày càng lớn Đất đai không chỉ là tài sản mà còn là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai là trách nhiệm của toàn xã hội.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn quốc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cả nước đã cấp 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích đất cần cấp Trong số đó, 5 loại đất chính đã cấp 40,7 triệu giấy chứng nhận với diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và 96,7% tổng số trường hợp đủ điều kiện Đồng thời, việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai đã được triển khai, với 447 xã, phường, thị trấn đã có cơ sở dữ liệu đất đai, và 231 xã đã hoàn thành tích hợp vào cơ sở dữ liệu cấp huyện, đạt 51,7% Một số tỉnh như Đồng Nai, Vĩnh Long và Long An đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã) [14]
Một số địa phương đã hoàn thành việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) lần đầu, tuy nhiên vẫn còn nhiều loại đất đạt tỷ lệ thấp dưới 85% Cụ thể, đất chuyên dùng có 29 địa phương, đất ở đô thị 15 địa phương, đất sản xuất nông nghiệp 11 địa phương, đất nông thôn và đất lâm nghiệp 12 địa phương Đặc biệt, một số địa phương như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương có tỷ lệ cấp GCN lần đầu cho các loại đất chính thấp dưới 70%.
Tình hình cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh
2.3.2.1 Tình hình cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Bình Thuận
Hiện nay, tỉnh Bình Thuận có tổng diện tích tự nhiên là 781.281,93 ha, với 10 đơn vị hành chính, gồm: 08 huyện (Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam,
Tỉnh Bình Thuận bao gồm 5 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong, Bắc Bình, Phú Quý) và 1 thị xã (La Gi) cùng với 1 thành phố (Phan Thiết), với tổng diện tích đất ở đô thị là 2.292,75 ha Hiện tại, chỉ có 2 dãy nhà chung cư do Nhà nước quản lý tại thành phố Phan Thiết, không có dãy nhà chung cư nào khác do các tổ chức kinh tế đầu tư Do đó, không có trường hợp nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với nhà ở chung cư, đồng thời cũng chưa có giải pháp giải quyết cho các dự án xây dựng vi phạm quy hoạch, thiết kế được phê duyệt, hoặc xây dựng không đúng giấy phép và chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Tính đến ngày 30/6/2015, tỉnh Bình Thuận đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 694.673,26 ha trong tổng số 707.288,65 ha, đạt tỷ lệ 98,22% Trong đó, diện tích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị là 2.091,34 ha, tương đương 91,22% so với tổng diện tích 2.292,75 ha cần cấp.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số khó khăn trong quá trình thực hiện, bao gồm sự thay đổi thường xuyên của chính sách pháp luật về đất đai, xây dựng và nhà ở, gây khó khăn cho các địa phương trong việc triển khai Hơn nữa, công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn đến người dân từ các cấp chính quyền vẫn còn hạn chế Đặc biệt, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị chủ yếu dựa vào bản đồ giải thửa từ năm 1990, dẫn đến nhiều bất cập trong quản lý đất đai hiện nay.
Bản đồ đo đạc theo Nghị định số 60/CP năm 1992, thực hiện vào các năm 1996 và 1997, có chất lượng thấp và độ chính xác không cao, dẫn đến tình trạng tranh chấp và khiếu nại thường xuyên Điều này gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và điều chỉnh các biến động liên quan đến đất đai và nhà ở.
2.3.2.2 Tình hình cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Sơn La
Thực hiện chỉ thị 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 4/4/2013 của Thủtướng chính phủ, SởTN&MT Sơn La đã tham mưu cho UBND tỉnh
Ngày 17/5/2013, Sơn La đã ban hành Quyết định số 972/QĐ-UBND, giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận (GCN) lần đầu cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong tỉnh Tiếp theo, Quyết định 1550/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 được ban hành nhằm thúc đẩy công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tỉnh Sơn La đã cấp 489.965 giấy chứng nhận cho tổng diện tích 1.149.641 ha, đạt 93,12%, gần hoàn thành mục tiêu theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ Cụ thể, đất sản xuất nông nghiệp được cấp giấy cho 230.663 ha, đạt 89%; đất lâm nghiệp 905.693 ha, đạt 99%; đất ở nông thôn 5.890 ha, đạt 88%; đất ở đô thị 695 ha, đạt 95%; và đất chuyên dùng 6.700 ha, đạt 94,6%.
Tại các huyện Yên Châu và Phù Yên, công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đã cơ bản hoàn thành Tuy nhiên, tiến độ cấp GCN tại 5 huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Bắc Yên, Sốp Cộp vẫn còn chậm và thấp Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La cùng với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố đang nỗ lực hoàn thiện hồ sơ cấp GCN lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong tỉnh.
2.3.2.3 Tình hình cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Tuyên Quang
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thành phố
Tuyên Quang chú trọng thực hiện các quy định pháp luật trong công tác quản lý đất đai Việc này góp phần vào việc sử dụng hợp lý quỹ đất, hỗ trợ sự phát triển đô thị hiện đại của thành phố.
Chi cục Thuế thành phố đang tăng cường kiểm tra việc chuyển quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm nếu chưa hoàn thành Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến cuối năm 2013, thành phố đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 38.578/41.387 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, đạt tỷ lệ 93,2% Ngoài ra, giấy chứng nhận cũng đã được cấp cho 34 điểm trường và 13 trường mầm non, cũng như theo Dự án 672 tại phường Nông Tiến và 5 xã trong khu vực.
Từ đầu năm đến hết tháng 9-2015, thành phố đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho 234 trường hợp và giải quyết 1.039 hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất Ngoài ra, thành phố xác nhận đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất cho 1.592 trường hợp và cũng xóa thế chấp cho 1.592 trường hợp Đồng thời, thành phố tiếp tục hoàn thành các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch mạng lưới giao thông, cũng như quy hoạch cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải đến năm 2020.
Đến năm 2030, thành phố sẽ tập trung vào việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của thành phố.
Kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) đã tạo điều kiện cho người sử dụng đất quản lý và sử dụng đất một cách ổn định và hợp pháp Các giao dịch quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho mọi công dân và giảm thiểu tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai.
Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Trong thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại tỉnh Yên Bái đã có những chuyển biến tích cực nhờ sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền, với mục tiêu hoàn thiện kế hoạch cấp GCN UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện đúng quy định, giúp cụ thể hóa thủ tục hành chính và giải quyết các vướng mắc trong quá trình cấp GCN Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn như số GCN tồn đọng do hạn chế trong công tác chuyên ngành và người dân chưa nắm rõ quy định của Luật Đất đai, dẫn đến việc hoàn thiện hồ sơ chậm trễ Một nguyên nhân khác là người sử dụng đất phải nộp lệ phí đo đạc, lệ phí cấp giấy và thực hiện nghĩa vụ tài chính, nên họ chỉ nhận GCN khi có nhu cầu giao dịch liên quan đến đất đai.
Tính đến ngày 31/12/2019, tỉnh Yên Bái đã cấp 504.054 giấy chứng nhận với tổng diện tích đạt 334.638,85 ha, tương ứng 91,26% diện tích cần cấp trong tổng số 366.686,00 ha.
- Nhóm đất nông nghiệp 283.404 giấy, diện tích 323.191,98 ha đạt 91,29%
- Nhóm đất phi nông nghiệp 220.650 giấy, diện tích 11.446,87 ha đạt 90,43%.
Nh ững quy đị nh chung v ề gi ấ y ch ứ ng nh ậ n
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Theo Điều 3, khoản 16 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan.
Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bước quan trọng nhằm xác lập căn cứ pháp lý vững chắc cho các vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai, giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa các cá nhân sử dụng đất, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận đất đai xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất và quyền sở hữu Nhà nước, giúp quản lý đất đai hiệu quả hơn Giấy chứng nhận này cung cấp thông tin chính xác về thửa đất, diện tích, tên và địa chỉ chủ sở hữu, loại đất và mục đích sử dụng Tất cả giấy chứng nhận được cấp theo mẫu thống nhất trên toàn quốc cho mọi loại đất.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành
2.5.2 Th ẩ m quy ề n c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định rõ ràng.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cho phép họ sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai 2013.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất Nếu người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn và có yêu cầu, họ có thể nhận một Giấy chứng nhận chung cho tất cả các thửa đất đó.
Khi một thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, cùng sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cần ghi rõ tên tất cả những người này Mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng Nếu các chủ sở hữu yêu cầu, có thể cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở, cùng với tài sản khác gắn liền với đất, sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không thuộc diện phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, được miễn hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính, và trong trường hợp thuê đất với hình thức trả tiền hàng năm, sẽ được nhận quyền lợi tương ứng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp
Trong trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, cả họ và tên của vợ và chồng phải được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Tuy nhiên, nếu vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người, thì chỉ cần ghi tên người đó.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng, nếu Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một bên, thì có thể cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi đầy đủ họ, tên của cả vợ và chồng theo yêu cầu.
Nh ững trườ ng h ợp đượ c c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
2.5.4.1 Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau [6]:
1 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
Theo quy định tại Điều 101 và 102 của Luật, những đối tượng được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sau khi Luật có hiệu lực, bao gồm: người nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; người xử lý hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; người sử dụng đất theo kết quả hòa giải tranh chấp, bản án của Tòa án, hoặc quyết định của cơ quan thi hành án; người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; người mua nhà ở gắn liền với đất; người được thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; và những người tách thửa, hợp thửa quyền sử dụng đất Ngoài ra, người sử dụng đất cũng có quyền đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất.
2 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.5.4.2 Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Theo Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014, Chính phủ quy định chi tiết về việc chứng nhận quyền sở hữu các công trình xây dựng không phải là nhà ở, nhằm thực hiện một số điều của Luật đất đai.
1 Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau: a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng
Nếu công trình xây dựng không đúng với giấy phép, cần có văn bản xác nhận của cơ quan cấp phép rằng diện tích xây dựng không ảnh hưởng đến an toàn và phù hợp với quy hoạch Các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu công trình phải được cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước quản lý Giấy tờ mua bán, tặng cho hoặc thừa kế công trình cần được công chứng hoặc chứng thực Nếu giấy tờ sở hữu ghi tên người khác, cần có giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng đã được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã Đối với cá nhân không có giấy tờ hợp lệ, cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc công trình đã hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và phù hợp với quy hoạch xây dựng.
2 Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau: a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật c) Trường hợp không có một trong những giấy tờquy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
3 Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật vềđất đai [4].
Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
h ữ u nhà ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, có một số trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹđất công ích của xã, phường, thị trấn
Người thuê đất có thể thuê lại từ người sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp thuê từ nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người sử dụng đất đủ điều kiện nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, nhưng đã nhận thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã nhằm xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời, và nghĩa trang, nghĩa địa, với mục đích không nhằm kinh doanh.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
ở và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t
Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) được quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014, của Chính phủ Nghị định này chi tiết hóa một số điều của Luật Đất đai, nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến việc cấp GCN.
1 Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký
2 Trường hợp hộgia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch [4] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) [4] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sởỦy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai [4]
3 Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) [4] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ [4] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủđiều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai [4] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) [4] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật [4]
4 Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong trường hợp thuê đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ký quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Cuối cùng, hồ sơ đã giải quyết sẽ được chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5 Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP [4].
Mẫu GCN
Theo điều 3 của thông tư 23/2014/TT - BTNMT, giấy chứng nhận được quy định là một tờ gồm bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, với nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và chứa các nội dung quan trọng.
Trang 1 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ Phần "I Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" cùng với số phát hành cũng được trình bày rõ ràng.
Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từBA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT;
Trang 2 với chữ màu đen bao gồm mục "II Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", cung cấp thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở, các công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm Ngoài ra, trang cũng ghi chú ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận, cùng với số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Trang 3 có nội dung quan trọng bao gồm mục "III Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".
Trang 4 với chữ màu đen chứa nội dung tiếp theo của mục "IV Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" Bài viết nhấn mạnh các vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận, bao gồm mã vạch và quy định về đất theo mẫu thống nhất trên toàn quốc Tất cả các loại đất sẽ được cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành, trong đó giấy chứng nhận sẽ gắn liền với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Hình 2.1 M ẫ u gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Các hồ sơ, số liệu, báo cáo tổng hợp của thành phố Yên Bái về công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019.
Phạm vi nghiên cứu
- Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn
Đị a điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm thực tập: Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất tỉnh Yên Bái
- Thời gian thực tập: 23/08/2020 đến 23/11/2020.
Nội dung nghiên cứu
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, t ỉ nh Yên Bái
- Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCN của thành phố Yên Bái
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái.
Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái
- Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019
- Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng.
Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái
công tác c ấ p m ới GCNQSD đấ t t ạ i thành ph ố Yên Bái
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Điều tra thu thập các số liệu, tài liệu tại các phòng ban chức năng liên quan:
- Phòng tổng hợp: Điều kiện tự nhiên; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái đến năm 2020.
- Phòng thống kê: Điều kiện kinh tế - xã hội; Niêm giám thống kê năm 2019
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) trong giai đoạn 2017 - 2019 Quá trình điều tra gián tiếp được thực hiện thông qua việc sử dụng các số liệu có sẵn từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái, cũng như từ các phòng ban thuộc UBND thành phố Yên Bái và Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái, cùng với các nguồn thông tin khác.
- Các số tài liệu liên quan đến đề tài trên các trang web và các bài báo tạp chí.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Chúng tôi thu thập dữ liệu từ các chuyên viên và cán bộ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái Dữ liệu này được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trong khu vực thành phố.
Phương pháp thố ng kê và t ổ ng h ợ p s ố li ệ u
Tiến hành thống kê các số liệu và tài liệu địa chính, bao gồm thông tin về diện tích, vị trí và mục đích sử dụng, đã được thu thập qua quá trình điều tra.
Tiến hành kiểm tra và đối soát thông tin thửa đất từ hồ sơ thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê và tổng hợp.
Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra dựa trên các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích mối tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cùng tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Word.
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái
Tăng trưởng GDP của thành phố trong giai đoạn 2017 - 2019 duy trì mức tăng trưởng ổn định nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành Công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ, với tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 7% Cơ cấu kinh tế năm 2019 cho thấy Công nghiệp - Xây dựng chiếm 30,8%, Dịch vụ 47,9% và Nông - Lâm nghiệp 21,3% GDP bình quân đầu người trong năm 2019 đạt 47,5 triệu đồng.
4.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng bộ, chú trọng tái cơ cấu giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp Cần cơ cấu lại nguồn lực đầu tư và tổ chức quản lý trong ngành nông nghiệp, đồng thời xây dựng các dự án thành phần để thực hiện hiệu quả Mục tiêu là phát triển nền nông nghiệp bền vững, phát huy lợi thế nông nghiệp của tỉnh và gắn với xây dựng nông thôn mới Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chuyển từ phát triển bề rộng sang chiều sâu, duy trì tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng Điều này sẽ góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, giảm tỷ lệ hộ nghèo và ổn định chính trị - xã hội Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020, với cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Đánh giá chung về điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế xã h ộ i ảnh hưởng đế n công tác cấp GCN của thành phố Yên Bái
c ấ p GCN c ủ a thành ph ố Yên Bái a) Lợi thế
Thành phố Yên Bái nằm trong hành lang kinh tế xuyên Á, với hệ thống giao thông phát triển như cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt và đường thủy quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu với các địa phương Là đầu mối giao thông quan trọng, Yên Bái không chỉ giữ vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh mà còn là cửa ngõ vào vùng Tây Bắc, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng Sự phát triển này đã dẫn đến cơn sốt đất đai tại thành phố, với người dân tích cực tham gia kê khai đăng ký đất đai theo chỉ đạo của UBND thành phố Nhờ đó, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai được đẩy nhanh, cùng với việc thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).
Thành phố Yên Bái thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với điều kiện đất đai màu mỡ, đặc biệt là ven sông Hồng, rất thích hợp cho phát triển cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày như rau màu và hoa Các xã như Tuy Lộc và các xã phía hữu ngạn sông Hồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp rau xanh và hoa cho khu vực nội thành Ngoài ra, vùng ngoại thành có tiềm năng kết hợp nông - lâm nghiệp, tạo ra các vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến Yên Bái còn có khả năng phát triển kinh tế lâm nghiệp thông qua việc trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
Kinh tế trang trại có tiềm năng phát triển mạnh mẽ khi kết hợp phương thức sản xuất VACR với dịch vụ du lịch văn hóa, thu hút lượng khách du lịch đáng kể Do đó, nhiều nhà đầu tư đang tích cực thực hiện thủ tục mua đất và đăng ký đất đai để xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại địa phương.
Thành phố sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm cao lanh, fenpat và mỏ đất sét, hiện đang được khai thác phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến khoáng sản Bên cạnh đó, khu vực cát đen ven sông Hồng - phường Hồng Hà với trữ lượng khoảng 70.000m³ cung cấp nguồn vật liệu dồi dào cho xây dựng Sự phong phú của tài nguyên khoáng sản đã thúc đẩy các đơn vị khai thác thực hiện kê khai đất đai đầy đủ, giúp quản lý đất đai hiệu quả và giảm thiểu mâu thuẫn trong quá trình sử dụng đất.
Thành phố Yên Bái là nơi sinh sống của nhiều dân tộc với phong tục tập quán đa dạng và văn hóa độc đáo Tuy nhiên, một bộ phận lớn người dân tại đây đã nắm rõ Luật đất đai, từ đó họ tích cực ủng hộ và tham gia vào việc kê khai, đăng ký đất đai để phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).
- Địa hình thành phố Yên Bái chủ yếu là đồi núi, rất khó khăn cho việc đi lại vận động về việc đăng kí đất đai, cấp GCN
Trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn và phân bố không đều dẫn đến tình trạng hạn hán vào mùa khô và ngập úng cục bộ cùng sạt lở đất vào mùa mưa Do đó, những khu vực đất kém màu mỡ thường không được người dân chú ý và không thực hiện kê khai theo quy định.
Trình độ tri thức hạn chế của một bộ phận nhỏ dân cư ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận Luật Đất đai và quy định liên quan đến công tác đăng ký đất đai cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2019, tổng diện tích đất đai tại thành phố Yên Bái là 10.678,13 ha, với cơ cấu diện tích các loại đất được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thành phốYên Bái năm 2019
Thứ tự Loại đất Mã Diện tích
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 10.678,13 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.956,38 27,68
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 972,64 9,10
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 334,01 3,12
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.983,73 18,57
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 3.827,88 35,84
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 215,64 2,01
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 4,02 0,03
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.599,65 33,71
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 257,57 2,41
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 443,58 4,15
2.2.1 Đất trụ sởcơ quan, công trình sự nghiệp STC 234,64 2,19
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 475.18 4,45
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 857,74 8,03
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,14 0,08
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 45,22 0,42
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung SMN 809,04 7,57
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 5,36 0,05
3 Đất chưa sử dụng CSD 74,56 0,69
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 42,22 0,39
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 32,34 0,30
( Nguồn: UBND thành phố Yên Bái năm 2019)
Qua bảng 4.1 ta thấy Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Yên Bái theo địa giới hành chính là 10.678,13 ha, được chia làm 3 loại đất chính:
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp tính đến hết ngày 31/12/2019 là 7.003,92 ha, bằng 65,59 % tổng diện tích tự nhiên; trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 2.956,38 ha, bằng 27,68 % tổng diện tích tự nhiên Bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm: 972,64 ha, bằng 9,10 % tổng diện tích tự nhiên; Trong đó: Đất trồng lúa 638,64 ha, đất trồng cây hàng năm khác 334,01 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 1.983,73 ha, bằng 18,57 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 3.827,88 ha, bằng 35,84% tổng diện tích tự nhiên Bao gồm:
+ Đất rừng sản xuất 3.827,88 ha, bằng 35,84 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 215,64 ha, bằng
2,01 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác là 4,02 ha, bằng 0,03 % tổng diện tích tự nhiên
* Nhóm đấ t phi nông nghi ệ p:
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp tính đến hết ngày 31/12/2019 là 3.599,56 ha, bằng 33,71 % tổng diện tích tựnhiên Trong đó:
- Đất ở: Tổng diện tích đất ở là 701,16 ha, bằng 6,56 %tổng diện tích tự nhiên (Đất ở tại nông thôn 257,57 ha, đất ở tại đô thị 443,58 ha)
Đất chuyên dùng có tổng diện tích 2.029,73 ha, chiếm 19% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, diện tích đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp là 234,64 ha, đất quốc phòng 418,56 ha, đất an ninh 43,60 ha, đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp 475,18 ha, và đất có mục đích công cộng 857,74 ha.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng là 9,14 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 45.22 ha bằng 0,42 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 809,84 ha bằng 7,57 % tổng diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp khác: Diện tích đất phi nông nghiệp khác là 5.36 ha bằng 0,05 % tổng diện tích tự nhiên
* Nhóm đấ t chưa sử d ụ ng:
Tổng diện tích đất chưa sử dụng tại khu vực là 74,56 ha, tương đương 0,69% tổng diện tích tự nhiên Cụ thể, diện tích đất bằng chưa sử dụng chiếm 42,22 ha, trong khi đất đồi núi chưa sử dụng là 32,34 ha.