ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các hồ sơ, số liệu, báo cáo tổng hợp của thành phố Yên Bái về công tác cấp GCNQSDĐ của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019
- Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực tập: Văn phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất tỉnh Yên Bái
- Thời gian thực tập: 23/08/2020 đến 23/11/2020.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác cấp GCN của thành phố Yên Bái
- Tình hình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái
3.3.2 Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái giai đoạn
- Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019
- Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng
3.3.3 Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Điều tra thu thập các số liệu, tài liệu tại các phòng ban chức năng liên quan:
- Phòng tổng hợp: Điều kiện tự nhiên; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái đến năm 2020
- Phòng thống kê: Điều kiện kinh tế - xã hội; Niêm giám thống kê năm 2019
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã thu thập các số liệu và tài liệu liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) trong giai đoạn 2017 - 2019 Việc điều tra gián tiếp được thực hiện thông qua việc khai thác các số liệu có sẵn từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái, phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban thuộc UBND thành phố Yên Bái, Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái, cùng với các nguồn thông tin khác.
- Các số tài liệu liên quan đến đề tài trên các trang web và các bài báo tạp chí
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Chúng tôi đã thu thập số liệu từ các chuyên viên và cán bộ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Yên Bái Những dữ liệu này được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố.
3.4.3 Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu
Tiến hành thống kê số liệu và tài liệu địa chính liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng đã được thu thập trong quá trình điều tra.
Tiến hành kiểm tra và đối chiếu thông tin thửa đất từ hồ sơ đã thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê và tổng hợp.
Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cùng tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất đai thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Thành phố Yên Bái, nằm ở miền núi phía Bắc, đóng vai trò là cửa ngõ vào khu Tây Bắc của tỉnh Yên Bái và toàn quốc Với tọa độ địa lý từ 21°40' đến 21°16' vĩ độ Bắc, Yên Bái là một điểm đến quan trọng trong khu vực.
- Phía Bắc, và phía Tây, phía Nam giáp huyện Trấn Yên và tỉnh Phú Thọ
- Phía Đông, Đông Bắc giáp huyện Yên Bình
Hình 4.1 Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái
Thành phố Yên Bái có diện tích 10.678,13 ha, bao gồm 17 đơn vị hành chính với 7 phường và 10 xã, dân số năm 2013 đạt 94.716 người Là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng của tỉnh, Yên Bái có vị trí chiến lược trong hành lang kinh tế xuyên Á và mạng lưới giao thông phát triển như đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt và đường thủy quốc gia Thành phố cũng nằm trên tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc) và có sân bay quân sự, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Với khoảng cách 130 km về phía Bắc đến Lào Cai và 156 km về phía Đông đến Hà Nội, Yên Bái đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh và là cửa ngõ vào vùng Tây Bắc, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong tương lai.
4.1.1.1 Khí hậu và thời tiết
Thành phố Yên Bái, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có khí hậu đặc trưng của tiểu vùng nóng ẩm với lượng mưa dồi dào Theo số liệu quan trắc nhiều năm từ Nha khí tượng Thủy văn Yên Bái, các yếu tố khí hậu tại đây đã được ghi nhận rõ ràng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm hiện nay là 23,7 độ C, với nhiệt độ cao nhất đạt 39,8 độ C và thấp nhất là 10,5 độ C Trong bối cảnh khí hậu toàn cầu ngày càng nóng lên, nhiệt độ trung bình trong năm đã tăng từ 22,98 độ C lên 23,7 độ C trong những năm gần đây.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.339,5mm, với năm có lượng mưa cao nhất là 3.256mm và năm thấp nhất là 1.284mm Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9, chiếm từ 80-85% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí bình quân cả năm từ 85 - 87%, độ ẩm cao nhất trong năm là 94% (tháng 3), thấp nhất là 80%
Ánh sáng trung bình hàng năm tại khu vực này là 1.315 giờ, với độ dài ban ngày trung bình là 11 giờ Ngày dài nhất rơi vào tháng 6, kéo dài 13,2 giờ, trong khi ngày ngắn nhất diễn ra vào tháng 10, chỉ có 10,48 giờ.
- Gió: Hướng gió chủ yếu là gió Tây Bắc và gió Đông - Đông Nam, tốc độ gió bình quân từ 1,4m/s, đến 1,8m/s, tốc độ gió lớn nhất đạt 27m/s
- Giông: Tổng số ngày có giông trung bình năm là 100,2 ngày
Thành phố Yên Bái có độ cao trung bình từ 75-100m so với mực nước biển; được chia làm 3 dạng địa hình chủ yếu:
- Địa hình bậc thềm phù sa Sông Hồng bằng phẳng, có độ cao từ 31-35m so với mực nước biển
- Địa hình vùng đồi bát úp đỉnh bằng, sườn dốc
Địa hình thung lũng Yên Bái được bao quanh bởi núi con Voi và dãy Hoàng Liên Sơn, với các dải đất bằng và ruộng lúa nước xen kẽ Thành phố chủ yếu có đất đồi rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng rừng sản xuất và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, việc xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn do chi phí san tạo mặt bằng cao Do đó, các khu dân cư và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu được bố trí dọc theo các tuyến đường, phù hợp với địa hình tự nhiên, tạo nên nét đặc trưng riêng của thành phố Yên Bái.
4.1.1.3 Địa chất và thuỷ văn
Thành phố Yên Bái, với lượng mưa lớn, cung cấp nguồn nước dồi dào cho các suối và hồ, trong đó sông Hồng là con sông lớn nhất miền Bắc Sông Hồng bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn (Vân Nam - Trung Quốc), chảy qua Yên Bái với chiều dài khoảng 10km và có lưu lượng trung bình 2.629m³/s, với lưu lượng lớn nhất đạt 5.298m³/s và nhỏ nhất vào mùa kiệt là 162m³/s Tốc độ chảy của sông thay đổi từ 0,62m/s đến 3,02m/s Các suối tự nhiên như Ngòi Yên, Khe Dài, Yên Thịnh, Tân Thịnh, ngòi Sen và ngòi Lâu đều đổ về sông Hồng, tạo nên hệ thống thủy văn phong phú cho thành phố.
Hệ thống hồ tự nhiên, hồ nhân tạo và ao nuôi thủy sản tại thành phố có tổng diện tích 90,55 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo vi khí hậu và tạo cảnh quan sinh thái Tuy nhiên, sự thay đổi bất lợi của thời tiết, nạn phá rừng và quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi lượng nước mặt giữa mùa mưa và mùa khô Trong mùa khô, mực nước sông suối giảm thấp, dẫn đến thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt Ngược lại, mùa mưa chứng kiến lưu lượng nước tăng nhanh, gây lũ quét và ngập úng Do đó, cần có các giải pháp tích cực và đồng bộ để hạn chế tác động tiêu cực này.
Nhóm đất phù sa (Ký hiệu P) chiếm khoảng 750 ha, tương đương 7,02% diện tích tự nhiên của thành phố, chủ yếu phân bố tại các địa phương như xã Tuy Lộc, phường Nguyễn Phúc, phường Hồng Hà, phường Nguyễn Thái Học, phường Yên Ninh, Âu Lâu, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc, Văn Tiến và Văn Phú, nơi có sông Hồng chảy qua và chịu ảnh hưởng của nước lũ Đặc biệt, xã Tuy Lộc sở hữu cánh đồng trồng hoa và hoa màu lớn nhất thành phố với diện tích khoảng 150 ha Đất phù sa có khả năng khai thác tốt cho việc trồng lúa và các loại cây hoa màu, hiện đang được đưa vào sử dụng hiệu quả.
Nhóm đất Glây (GL) hay còn gọi là Gleyols, chiếm khoảng 3,0% diện tích tự nhiên của thành phố với tổng diện tích khoảng 320 ha Loại đất này phân bố rải rác ở hầu hết các xã phường, thường nằm ở những vùng địa hình thấp trũng hoặc thung lũng giữa các khe đồi, có khả năng thoát nước kém Đất Glây chủ yếu được khai thác để trồng lúa nước và tận dụng cho việc nuôi trồng thủy sản qua các hồ, đầm, ao.
Nhóm đất đen Luvisols (LV) chiếm 0,28% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với khoảng 30 ha, chủ yếu phân bố tại phường Nguyễn Phúc, xã Tuy Lộc, Âu Lâu và Minh Bảo Đất Luvisols thường nằm ở các thung lũng hẹp và xen kẽ với các loại đất khác Đặc điểm nổi bật của nhóm đất này là hàm lượng mùn cao và tổng cation kiềm trao đổi rất cao, phù hợp cho việc trồng lúa ở vùng trũng và rau màu, cũng như cây ăn quả ở địa hình cao.
Nhóm đất đỏ Ferralsols chiếm 88,55% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với khoảng 9.456,87 ha, phân bố chủ yếu ở các xã như Minh Bảo và phường Yên Ninh, tại các khu vực đồi núi cao Đất này hình thành trên địa hình núi từ đá Mácma bazơ hoặc trung tính, có độ dốc trên 15 độ Ferralsols có khả năng phản ứng chua, khả năng hấp thụ thấp, với khoáng sét chủ yếu là kaolinit, cùng với quá trình tích lũy Fe và Al cao, tạo ra hạt kết von bền vững Nhóm đất này rất phù hợp cho sản xuất nông - lâm nghiệp.
Nhóm đất tầng mỏng Leptosols chiếm 1,15% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, với khoảng 117,32 ha Loại đất này phân bố rải rác tại các xã phường, chủ yếu tập trung ở phường Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Tân, Yên Thịnh, xã Tân Thịnh và xã Minh Bảo, trên những vùng đất đồi có độ dốc trên 20 độ Đặc biệt, đất Leptosols có tầng mỏng dưới 30 cm, dẫn đến khả năng khai thác và sử dụng hạn chế, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Yên Bái
Từ năm 2017 đến 2019, GDP của thành phố duy trì mức tăng trưởng ổn định nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành Công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7% Cơ cấu kinh tế năm 2019 cho thấy ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 30,8%, dịch vụ 47,9%, và Nông - Lâm nghiệp 21,3% GDP bình quân đầu người trong năm 2019 đạt 47,5 triệu đồng.
4.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đánh giá công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái
4.2.1 Đánh giá chung công tác cấp GCN của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019
4.2.1.1 Thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của UBND thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019
Từ năm 2017 đến 2019, UBND Thành phố Yên Bái đã tích cực vận động người dân đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đạt được những thành công đáng kể, như được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả công tác cấp GCN trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn từ 2017-2019
STT Năm Tổng số hồ sơ
Số hồ sơ đủ điều kiện cấp GCN
Số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN
Lí do không đủ điều kiện cấp GCN
1 2017 3.754 3.509 245 Chủ yếu do không phù hợp với quy hoạch
2 2018 2.192 2.118 74 Chủ yếu do không phù hợp với quy hoạch
3 2019 3.011 2.922 89 Chủ yếu là do không đủ điều kiện pháp lý
( Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai TP Yên Bái)
Từ năm 2017 đến 2019, UBND Thành phố Yên Bái đã cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho 8.549 hộ trong tổng số 8.957 hồ sơ xin cấp GCN.
Năm 2017, có 3.509 hộ trong tổng số 3.754 hộ nộp đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận (GCN), chiếm tỷ lệ 93,5% Số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN chủ yếu do thiếu hồ sơ, không đáp ứng yêu cầu pháp lý, đã có dự án xây dựng hoặc không phù hợp với quy hoạch.
Năm 2018, trong tổng số 2.192 hộ nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận (GCN), có 2.118 hộ được cấp, chiếm tỷ lệ 96,6% Mặc dù số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN đã giảm đáng kể, lý do chính vẫn là không phù hợp với quy hoạch mà thành phố đã đề ra.
Đến năm 2019, đã có 2.922 hộ trong tổng số 3.011 hộ nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận (GCN), chiếm 97,0% Trong năm này, việc giải quyết các hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN do không phù hợp với quy hoạch của thành phố đã được thực hiện Tuy nhiên, số hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN do thiếu giấy tờ pháp lý lại tăng mạnh, chủ yếu vì người dân chưa hiểu rõ hoặc chưa chuẩn bị đầy đủ tài liệu theo quy định của Luật đất đai.
Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận tại các xã có sự biến động rõ rệt qua từng năm và khác nhau giữa các đơn vị hành chính.
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCN cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2017 – 2019
Số hộ nộp hồ sơ
Số hộ nộp hồ sơ
Số hộ nộp hồ sơ
Số hộ nộp hồ sơ
( Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai TP Yên Bái)
Theo bảng 4.3, tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại thành phố Yên Bái khá cao, đáp ứng nhu cầu của người dân Năm 2017 ghi nhận số hộ nộp hồ sơ xin cấp GCN nhiều nhất với tỷ lệ đạt trên 90% Tuy nhiên, vào năm 2018, số hộ nộp đơn giảm mạnh do nhu cầu không cao Đến năm 2019, số hộ gia đình nộp đơn xin cấp GCN lại tăng vọt trở lại, cho thấy sự quan tâm của người dân đối với việc sở hữu GCN.
3011 số hộ nộp hồ sơ xin cấp GCN
Trong giai đoạn 2017-2019, phường Yên Thịnh và phường Yên Ninh dẫn đầu về số hộ dân nộp đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận (GCN), với hơn một nghìn hộ Sự gia tăng này được ghi nhận nhờ vào việc hai phường này phù hợp với quy hoạch thành phố và thông tin được tuyên truyền đầy đủ đến các hộ dân Các phường khác trong nội thành có số lượng hộ nộp đơn dao động từ 400 đến 700, trong khi các xã thuộc thành phố Yên Bái có nhu cầu cấp GCN thấp hơn, phản ánh tình trạng nông thôn với nhu cầu không tăng cao.
Mặc dù tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho hộ gia đình và cá nhân đạt cao, vẫn còn một số hộ chưa được cấp do tranh chấp đất đai, tái lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, và hồ sơ xin cấp GCN chưa hoàn thiện Nguyên nhân một phần cũng do nhận thức pháp luật của người dân còn hạn chế, dẫn đến công tác cấp GCNQSD đất chưa đạt hiệu quả triệt để Thông tin chi tiết về các nguyên nhân này có thể tham khảo trong bảng 4.4.
Bảng 4.4: Nguyên nhân không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2017-2019
Tổng diện tích chưa được cấp theo nhu cầu
Do tranh chấp, khiếu nại tố cáo
Do không phù hợp với quy hoạch
Do không đủ điều kiện pháp lý
( Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai TP Yên Bái)
Theo bảng 4.4, nguyên nhân không được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại thành phố Yên Bái chủ yếu do ba yếu tố: tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai; không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; và không đủ điều kiện pháp lý Trong ba năm qua, tình hình tranh chấp và khiếu nại về đất đai tại Yên Bái đã giảm, đồng thời tỷ lệ không phù hợp với quy hoạch cũng giảm nhờ vào việc hoàn thiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất Tuy nhiên, vào năm 2019, diện tích không được cấp GCN do không đủ điều kiện pháp lý lại tăng lên, nguyên nhân là do thực hiện Dự án tổng thể về đất đai, trong đó hồ sơ cấp GCN do một số đơn vị tư vấn đo đạc lập cho các hộ gia đình còn nhiều sai sót.
- Trong năm 2017, tổng diện tích chưa được cấp là 59.030,4 m 2 trong đó:
+ Diện tích chưa được cấp do tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai là 21.250,9 m 2 chiếm tỷ lệ 36%;
+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 27.153,9 m 2 chiếm tỷ lệ 46%;
+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 10.625,6 m 2 chiếm tỷ lệ 18%
- Trong năm 2018, tổng diện tích chưa được cấp là 18.820,6 m 2 trong đó:
+ Diện tích chưa được cấp do tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai là 6.022,6 m 2 chiếm tỷ lệ 32%;
+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 8.092,9 m 2 chiếm tỷ lệ 43%;
+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 4.705,1 m 2 chiếm tỷ lệ 25%
- Trong năm 2019, tổng diện tích chưa được cấp là 11.606,7 m 2 trong đó:
+ Diện tích chưa được cấp do tình trạng tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai là 3.365,9 m 2 chiếm tỷ lệ 29%;
+ Diện tích chưa được cấp do không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là 3.365,9 m 2 chiếm tỷ lệ 28%;
+ Diện tích chưa được cấp do không đủ điều kiện pháp lý là 4.990,9 m 2 chiếm tỷ lệ 43%
Giá trị đất đai ngày càng tăng cao, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Các hộ dân thường xuyên xảy ra tranh chấp đất đai và sử dụng không đúng mục đích Hơn nữa, ý thức của người dân về việc tuân thủ quy định còn hạn chế, khiến cho quá trình cấp GCN cho các hộ chưa thể hoàn tất.
Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái sẽ tiếp tục cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho các hộ đủ điều kiện, đồng thời thực hiện cấp đổi và cấp lại giấy tờ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân Hành động này không chỉ hỗ trợ người dân trong việc sử dụng đất mà còn góp phần vào việc quản lý quỹ đất của địa phương một cách ổn định và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
4.2.2 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận theo từng đối tượng
4.2.2.1 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận của thành phố Yên Bái giai đoạn 2017-
2019 theo từng mục đích a) Kết quả công tác cấp GCN lần đầu của thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2017-2019
Công tác cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Yên Bái đã được UBND thành phố chú trọng và đẩy mạnh
Trong giai đoạn 2017-2019, UBND thành phố Yên Bái đã tích cực vận động người dân đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu cho nhiều hộ gia đình và cá nhân Hoạt động này đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin đất đai của khu vực Nhờ đó, công tác đăng ký đất đai lần đầu đã đạt được nhiều thành công, chi tiết có thể tham khảo trong bảng 4.5.
Như vậy, trong giai đoạn từ 2017-2019 thành phố Yên Bái đã thực hiện cấp 2.066 GCN quyền sử dụng đất lần đầu cho 1.629 hộ gia đình cá nhân:
Năm 2017, địa phương đã cấp 974 giấy chứng nhận, chiếm 47,14% tổng số giấy chứng nhận được cấp trong giai đoạn 2017-2019 Đồng thời, hồ sơ cho 742 hộ gia đình cá nhân cũng đã được hoàn tất, đạt tỷ lệ 45,55%.
Năm 2018, địa phương đã cấp 449 giấy chứng nhận, chiếm 21,73% tổng số giấy chứng nhận đã cấp, giảm so với tỷ lệ 25,41% của năm 2017 Đồng thời, hồ sơ cho 343 hộ gia đình cá nhân cũng được hoàn thiện, đạt tỷ lệ 21,05%, thấp hơn 24% so với năm trước.
Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cấp mới GCNQSD đất tại thành phố Yên Bái
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) tại thành phố Yên Bái được thực hiện theo đúng quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân Điều này không chỉ giúp quản lý quỹ đất ở địa phương hiệu quả hơn mà còn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai và Luật Đất đai.
Công tác tuyên truyền về Luật Đất đai và các chính sách của Đảng và Nhà nước được UBND thành phố chú trọng, giúp người dân nâng cao nhận thức về chính sách đất đai Nhân dân và các tổ chức mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Yên Bái, UBND thành phố và Đảng ủy thành phố Yên Bái đã có những cải cách tích cực trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sự đổi mới trong chỉ đạo điều hành của UBND thành phố đã mang lại hiệu quả tích cực cho việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan chức năng Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn từ cấp trên trong lĩnh vực tài nguyên môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nhiệm vụ.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo kiểm tra công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), đồng thời ghi nhận nỗ lực của cán bộ chuyên môn tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đã giúp nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất Nhờ sự đồng thuận của cộng đồng, việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao Sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan như Tỉnh ủy, HĐND và UBND thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban chức năng.
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thành phố Yên Bái đã đạt nhiều kết quả tích cực, giúp hoạt động quản lý và sử dụng đất ngày càng tuân thủ pháp luật Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được khắc phục.
Công tác tuyên truyền và triển khai Luật Đất đai 2013 đã được chú trọng, nhưng chưa thực sự thường xuyên Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định của Trung ương và tỉnh còn gặp nhiều hạn chế và thiếu tính kịp thời.
Công tác cấp Giấy chứng nhận (GCN) hiện đang diễn ra chậm, không đáp ứng được mong mỏi của một bộ phận người dân Việc tuân thủ pháp luật liên quan đến việc cấp GCN vẫn còn hạn chế, với nhiều địa phương chưa hiểu đúng và đầy đủ các quy định của Luật Đất đai.
Năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã dẫn đến việc áp dụng không đúng quy định trong quá trình lập hồ sơ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) Công tác lập và thẩm định hồ sơ, cũng như xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, vẫn còn nhiều thiếu sót, gây ra khiếu nại và thất thu ngân sách Nhà nước.
Một số vụ tranh chấp đất đai vẫn chưa được giải quyết kịp thời, do nhiều cơ quan chưa chủ động tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo Công tác quản lý nhà nước và báo cáo tình hình khiếu nại còn hạn chế, dẫn đến việc thực hiện kết luận sau thanh tra chưa triệt để Tình trạng đơn thư vòng vo và khiếu kiện đến nhiều cơ quan vẫn tiếp diễn, với một số cơ quan không xem xét kỹ nội dung khiếu kiện, gây ra việc chuyển đơn đến cơ quan không đủ thẩm quyền, làm kéo dài thời gian giải quyết và phát sinh khiếu kiện vượt cấp.
4.3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn Thành phố Yên Bái
* Cải tiến công tác tổ chức thực hiện các khâu của công tác cấp giấy chứng nhận
Công tác tổ chức cấp giấy chứng nhận là yếu tố quan trọng nhất trong quy trình cấp giấy Để nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận, cần thiết phải cải tiến quy trình tổ chức và thực hiện các bước liên quan.
Các văn bản pháp luật và chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã được triển khai hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận cho người dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế mà thành phố và Phòng Tài nguyên và Môi trường chưa khắc phục được do thiếu chỉ thị từ cấp trên, như các vấn đề liên quan đến hộ khẩu và tranh chấp.
Công tác tổ chức thực hiện từ kê khai đăng ký đất đai đến in và trả giấy cho người sử dụng đất cần được cải thiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp xã, phường và huyện, thành phố Việc thiếu đồng bộ trong quá trình chuyển hồ sơ đã làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận tại thành phố Yên Bái Để khắc phục tình trạng này, ủy ban nhân dân thành phố cần rà soát thực tế cấp giấy chứng nhận và bổ sung giấy chứng nhận mới vào các hồ sơ đã đủ điều kiện nhưng chưa được in, nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình cấp giấy chứng nhận.
* Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết sử dụng đất Thành phố Yên Bái
Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc xét duyệt tính hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận Những trở ngại liên quan đến quy hoạch có thể ảnh hưởng đến quá trình cấp giấy chứng nhận Sau khi hoàn thành kiểm kê đất đai vào năm 2010, các xã và thị trấn đã tiến hành rà soát và chỉnh lý bản đồ quy hoạch Tuy nhiên, công tác đo vẽ đất ở gặp khó khăn do thời gian hạn chế, dẫn đến độ chính xác phụ thuộc vào sai số của bản đồ thổ cư và ranh giới giữa các thửa đất Sai số này đã được cải thiện nhờ tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ địa chính.
Để nhanh chóng cấp giấy chứng nhận cho người dân Thành phố Yên Bái, cần hoàn thiện hệ thống bản đồ địa phương Quy hoạch sử dụng đất chi tiết sẽ giúp thành phố nắm bắt tình hình và xu hướng sử dụng đất, từ đó đưa ra biện pháp sử dụng đất hiệu quả và hợp lý Việc này cũng tạo cơ sở để xem xét tính phù hợp của các thửa đất, góp phần giải quyết những vướng mắc khiến nhiều trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.