1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN Dưới góc nhìn của doanh nghiệp.

51 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 5,64 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Bối cảnh (14)
  • 1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tham gia đánh giá (15)
  • 2.1. Giới thiệu chung (19)
  • 2.2. Đánh giá về các thủ tục hành chính liên ngành trong cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan dưới góc nhìn của doanh nghiệp (21)
    • 2.2.1. Đánh giá chung (21)
    • 2.2.2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (26)
    • 2.2.3. Nhận diện những điểm nghẽn trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng (29)
  • 2.3. Phân tích chi phí thời gian: trường hợp thủ tục cấp giấy phép xây dựng (33)
    • 2.3.1. Số lần đi lại (33)
    • 2.3.2. Số ngày chờ đợi nhận giấy phép xây dựng (34)
  • PHỤ LỤC (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)
    • Hộp 2. Đề xuất cải cách thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng (36)

Nội dung

Bối cảnh

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực nhờ vào nỗ lực cải cách của Chính phủ và các địa phương Kể từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Các bộ, ngành và chính quyền địa phương đã triển khai các kế hoạch thực hiện các chủ trương này, đồng thời đưa ra nhiều sáng kiến để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Những cải cách này đã giúp giảm rào cản gia nhập thị trường, giảm gánh nặng thủ tục hành chính, tăng cường tính minh bạch và đẩy lùi chi phí không chính thức Kết quả là doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, như được phản ánh qua điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong dự án Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

Mặc dù đã có những cải cách hành chính tích cực trong nhiều lĩnh vực, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc lớn mà doanh nghiệp gặp phải khi triển khai dự án, đặc biệt là trong các công trình xây dựng Các doanh nghiệp và nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục hành chính tại nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau, từ phê duyệt chủ trương đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng cho đến khởi công và đưa công trình vào sử dụng Sự chồng chéo và xung đột trong quy định pháp luật về quy trình, hồ sơ và thẩm quyền đã gây ra tốn kém về thời gian và chi phí Ngoài ra, các cơ quan chính quyền cũng gặp khó khăn trong việc áp dụng pháp luật và đối mặt với nhiều rủi ro pháp lý.

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã thực hiện một báo cáo đánh giá nhanh về thủ tục hành chính liên ngành trong cấp phép xây dựng, nhận được hỗ trợ từ Quỹ Friedrich Naumann Foundation (FNF) và ý kiến chuyên môn từ Bộ Xây dựng Báo cáo này được tích hợp vào Khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

2 VCCI và USAID (2020) Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2019 Hà Nội, tháng 4/2020

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Vào năm 2019, một khảo sát doanh nghiệp lớn nhất về chất lượng môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã chỉ ra thực trạng thực hiện các thủ tục hành chính của các doanh nghiệp có công trình xây dựng Những thông tin thực tiễn này sẽ là nguồn dữ liệu hữu ích để hỗ trợ quá trình rà soát, đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính và hoàn thiện các chính sách, pháp luật liên quan.

Đặc điểm của doanh nghiệp tham gia đánh giá

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát rộng rãi với các doanh nghiệp trên toàn quốc, lồng ghép trong khảo sát Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) PCI là khảo sát doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, tập trung vào năng lực quản trị kinh tế địa phương và môi trường kinh doanh cấp tỉnh/thành phố Khảo sát PCI được thực hiện với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, bao gồm 63 địa phương trên cả nước Năm 2019, PCI đã thu hút hơn 10.000 doanh nghiệp tham gia, trong đó có 8.500 doanh nghiệp dân doanh trong nước và 1.500 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Trong phiếu khảo sát PCI 2019, chúng tôi đã tập trung vào thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng với các câu hỏi dành cho 2.093 doanh nghiệp có hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo lớn trong hai năm gần nhất, chiếm khoảng 20% tổng số doanh nghiệp tham gia Trong số đó, 82% là doanh nghiệp dân doanh trong nước, trong khi 18% còn lại là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Hình 1 cho thấy đặc điểm của doanh nghiệp cung cấp đánh giá về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, với khoảng 1/3 số doanh nghiệp khảo sát hoạt động trong vòng 5 năm qua Doanh nghiệp thương mại/dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất (52,7%), gấp gần 3 lần so với các ngành công nghiệp (19,1%) và xây dựng (17,3%) Mặc dù quy mô vốn của các doanh nghiệp khá đa dạng, nhưng quy mô lao động lại tập trung cao hơn, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ.

200 lao động đã chiếm xấp xỉ 86% số doanh nghiệp

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 1 Một số đặc điểm của doanh nghiệp trả lời khảo sát

Tổng chi phí xây dựng có sự khác biệt theo vùng địa lý và theo khu vực doanh nghiệp, với đồ thị dạng hộp (boxplot) minh họa phân bố chi phí xây dựng của doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI Trục hoành thể hiện tổng mức chi phí xây dựng, trong khi trục tung liệt kê các vùng miền Các hộp màu đỏ và xanh biểu thị phân bố chi phí của doanh nghiệp dân doanh và FDI, với các vạch dọc trình bày giá trị phân vị từ 10% đến 90% Đường nét đứt màu xanh lá cây và vàng lần lượt thể hiện giá trị trung vị (700 triệu đồng) và giá trị trung bình về chi phí xây dựng trên toàn quốc cho các công trình có xin giấy phép xây dựng.

Trong hai năm qua, chi phí xây dựng tại các tỉnh phía Bắc cao hơn so với các tỉnh phía Nam, với giá trị trung vị cao hơn Cụ thể, một công trình điển hình của doanh nghiệp dân doanh tại Đồng bằng sông Hồng có quy mô chi phí khoảng 990 triệu đồng, gần gấp đôi so với giá trị trung vị của các doanh nghiệp phía Nam, chỉ khoảng 500 triệu đồng ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và Đồng bằng sông Cửu Long Bên cạnh đó, doanh nghiệp FDI cũng thực hiện các công trình lớn với chi phí xây dựng điển hình cao.

2 tỷ đồng, so với khoảng 500 triệu đồng của doanh nghiệp dân doanh

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 2 Ước lượng tổng chi phí xây dựng của doanh nghiệp

Đường nét đứt màu xanh trong biểu đồ đại diện cho giá trị trung vị về chi phí xây dựng trên toàn quốc, đạt 700 triệu đồng, trong khi đường nét đứt màu vàng thể hiện giá trị trung bình với chi phí xây dựng lên tới 4,4 tỷ đồng Để dễ dàng minh họa các giá trị chênh lệch lớn, các mốc giá trị trên trục hoành được trình bày theo thang đo logarit.

Hầu hết các hộp dữ liệu cho thấy khoảng cách giữa phân vị 10% và phân vị 90% khá lớn, với giá trị trung vị là 700 triệu đồng và giá trị trung bình lên tới 4,4 tỷ đồng Điều này chỉ ra sự chênh lệch rõ rệt trong quy mô chi phí công trình giữa các doanh nghiệp tham gia khảo sát, đồng thời phản ánh sự đa dạng trong loại hình doanh nghiệp Các đánh giá về thủ tục hành chính sẽ được trình bày từ góc nhìn của những doanh nghiệp đã trải nghiệm xây dựng công trình ở nhiều quy mô khác nhau, từ nhỏ đến lớn.

Trong phần 2 của Báo cáo, chúng tôi sẽ phân tích kết quả đánh giá của doanh nghiệp về việc thực hiện các thủ tục hành chính liên ngành trong cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi phí thời gian mà doanh nghiệp phải chịu khi thực hiện thủ tục xin giấy phép xây dựng, từ đó đưa ra những nhận định và khuyến nghị phù hợp.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

2 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

7 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC _ HIỆN THỦ TỤC

Giới thiệu chung

Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng rất đa dạng và liên ngành, theo định nghĩa của Luật Xây dựng năm 2014, hoạt động xây dựng bao gồm việc lập quy hoạch, dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao công trình, bảo hành và bảo trì Do đó, hoạt động này liên quan đến nhiều cơ quan nhà nước ở cả cấp trung ương và địa phương.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng bao gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Các cơ quan chuyên môn về xây dựng là các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, bao gồm Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các Sở Xây dựng và các Phòng chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Các cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp sẽ được xác định dựa trên phân loại công trình trong dự án đầu tư xây dựng, theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP.

Theo Quyết định ban hành ngày 12/05/2015, công trình xây dựng được phân cấp và phân loại dựa trên công năng sử dụng Các dự án đầu tư sẽ được xem xét dựa trên các tiêu chí như vị trí, mục đích (ví dụ: công trình tôn giáo, quảng cáo, hoặc của cơ quan ngoại giao) và mức phân cấp (đặc biệt, cấp I, II, III, IV) Tùy thuộc vào phân loại và hoạt động cụ thể trong quá trình xây dựng, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan liên quan, bao gồm bộ hoặc sở ngành về tài nguyên - môi trường, quốc phòng, công an và tài chính.

Theo phân cấp quản lý nhà nước, việc giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng ngày càng tập trung ở cấp địa phương Kết quả khảo sát cho thấy Sở Xây dựng là cơ quan doanh nghiệp thường xuyên tương tác nhất, chiếm 55%, tiếp theo là Ủy ban nhân dân cấp huyện với 32% và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với 20% Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan khác chỉ giải quyết thủ tục hành chính cho lần lượt 7% và 6% doanh nghiệp.

3 Định nghĩa về hoạt động xây dựng theo khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 3 Các cơ quan Nhà nước chính giải quyết thủ tục về hoạt động xây dựng

Số lượng thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xây dựng tại các cơ quan quản lý nhà nước là khá lớn Theo thống kê từ Cổng dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ Xây dựng, các thủ tục này đang được cập nhật và quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong công tác xây dựng.

Bộ Bộ bao gồm 10 nhóm thủ tục, được chia thành 22 thủ tục nhỏ, trong đó có 09 thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư xây dựng Ở cấp địa phương, nhiều Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành danh mục thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng và các Ủy ban nhân dân cấp huyện Ví dụ, Quyết định số 1072/QĐ-UBND ngày 16 tháng 03 năm

Năm 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã công bố danh sách 13 thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng do Sở Xây dựng quản lý, cùng với 9 thủ tục thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Báo cáo này tập trung vào 13 thủ tục hành chính liên ngành mà doanh nghiệp thường gặp trong quá trình thực hiện công trình xây dựng, do số lượng thủ tục lớn và sự liên quan đến nhiều cơ quan, cấp chính quyền Các thủ tục này được lựa chọn dựa trên sự hỗ trợ chuyên môn từ Bộ Xây dựng nhằm thu thập ý kiến đánh giá từ các doanh nghiệp.

Cổng dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử của Bộ Xây dựng cung cấp 4 danh mục thủ tục hành chính quan trọng, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng truy cập thông tin và thực hiện các thủ tục cần thiết Để tìm hiểu chi tiết, bạn có thể truy cập vào trang web chính thức tại địa chỉ: http://dichvucong.xaydung.gov.vn/web/cong-dich-vu-cong/thu-tuc-hanh-chinh#/thu-tuc-hanh-chinh?renew&domain=HDXD&allse&page=2 (truy cập ngày 05 tháng 10 năm 2020).

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Kết quả đánh giá tổng quan về 13 thủ tục hành chính sẽ được trình bày trong mục 2.2 của Báo cáo Đặc biệt, giấy phép xây dựng là một trong những giấy tờ quan trọng nhất trong dự án đầu tư xây dựng, do đó chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chuyên sâu về chi phí thời gian liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng Kết quả phân tích này sẽ được trình bày trong mục 2.3.

Đánh giá về các thủ tục hành chính liên ngành trong cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan dưới góc nhìn của doanh nghiệp

Đánh giá chung

Khoảng 2.100 doanh nghiệp (gồm cả doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI) có hoạt động xây dựng mới, cải tạo nhà xưởng trong hai năm gần nhất đã cung cấp thông tin về những trải nghiệm của họ trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính liên ngành trong lĩnh vực xây dựng Trong phần này, chúng tôi trình bày một số kết quả rút ra được từ việc phân tích đánh giá của doanh nghiệp đối với 13 thủ tục hành chính đã được liệt kê trong mục 2.1 của Báo cáo

Doanh nghiệp thường cảm thấy thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính khi làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp khác, chẳng hạn như trong các thủ tục cấp thoát nước và kết nối điện Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện hai thủ tục này lần lượt là 23,6% và 27,9%.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn với các thủ tục hiện tại thấp hơn so với các thủ tục khác, trong đó có từ 32,5% đến 58,4% doanh nghiệp vẫn đang gặp phải những khúc mắc.

Hai thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy mà doanh nghiệp thường xuyên thực hiện là “thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy” và “kiểm tra, thanh tra về phòng cháy chữa cháy.” Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tuân thủ các thủ tục này Theo khảo sát trong hai năm qua, tỷ lệ doanh nghiệp gặp trở ngại với thẩm duyệt là 38,3% và với kiểm tra, thanh tra là 34%.

Bộ Xây dựng và Bộ Công an đã ban hành Quy chế phối hợp số 01/QCPH-BCA-BXD ngày 13/02/2018 nhằm quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy cho các dự án, công trình Điều 6 của Quy chế này nêu rõ việc phối hợp trong thẩm định dự án thiết kế xây dựng và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy Tuy nhiên, cần thiết phải cụ thể hóa hơn nữa cơ chế phối hợp và nghiên cứu quy trình liên thông thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định thiết kế xây dựng và thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy Việc này sẽ giúp giảm đáng kể thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về xây dựng, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp.

Hình 4 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiến hành các nhóm thủ tục hành chính liên ngành về xây dựng

Ghi chú: Kết quả thể hiện phân tích chung cho cả doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Theo khảo sát, các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng và quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị là những vấn đề lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải, với tỷ lệ lần lượt là 58,4% và 52,2% Đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng thường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc huyện, nhưng đây là giai đoạn dễ phát sinh mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và chủ sử dụng đất, đặc biệt trong các dự án lớn Nếu không được giải quyết, tranh chấp đất đai có thể dẫn đến đình trệ dự án Khoảng 52% doanh nghiệp cũng cho biết gặp khó khăn trong các thủ tục quy hoạch xây dựng và đô thị Do đó, việc bãi bỏ các thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch và giấy phép quy hoạch xây dựng theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch, được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2018, được kỳ vọng sẽ cải thiện đáng kể quy trình hành chính trong lĩnh vực xây dựng.

Thanh tra và kiểm tra trong lĩnh vực xây dựng đang tạo gánh nặng cho doanh nghiệp, với 38,2% doanh nghiệp không hài lòng về hoạt động này của cơ quan nhà nước Nguyên nhân có thể do việc thanh tra chồng chéo và cán bộ thanh tra gây khó khăn cho doanh nghiệp Do đó, cần thiết phải phối hợp giữa các cơ quan thanh tra và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động thanh, kiểm tra Ngoài ra, việc áp dụng hình thức thanh tra dựa trên rủi ro, như đã thực hiện trong các lĩnh vực khác như thuế và hải quan, sẽ giúp tập trung vào các đối tượng cần thiết, tối ưu hóa nguồn lực nhà nước và giảm thiểu thời gian cho những doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật.

Trải nghiệm của doanh nghiệp dân doanh trong các thủ tục liên ngành về xây dựng kém hơn rõ rệt so với doanh nghiệp FDI, với tỷ lệ gặp khó khăn cao hơn ở 12/13 thủ tục hành chính được khảo sát Sự chênh lệch này đặc biệt rõ ở các nhóm thủ tục như “quyết định chủ trương đầu tư”, “thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng”, “thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị”, và “kết nối cấp điện.” Điều này cho thấy sự ưu tiên trong chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhiều địa phương trên cả nước.

Việt Nam đang "trải thảm đỏ" để thu hút nhà đầu tư nước ngoài bằng cách chuẩn bị sẵn sàng về mặt bằng kinh doanh, như các khu công nghiệp với hạ tầng hoàn thiện về đường xá, điện, nước và viễn thông Đồng thời, chính phủ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho thủ tục đăng ký đầu tư, nhằm khuyến khích sự phát triển kinh tế.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 5 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện từng nhóm thủ tục hành chính phân theo khu vực doanh nghiệp

Doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ là nhóm cảm thấy các trở ngại rõ ràng nhất

Hình 6 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn với các thủ tục hành chính theo quy mô doanh nghiệp, được đo lường qua số lao động Doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 10 lao động) gặp trở ngại nhiều nhất trong 12/13 nhóm thủ tục, với tỷ lệ cao hơn rõ rệt so với các quy mô khác Điều này đặc biệt thể hiện ở các nhóm thủ tục như “quyết định chủ trương đầu tư”, “thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng”, “kết nối cấp điện”, và “đăng ký giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng”.

Các doanh nghiệp quy mô nhỏ thường gặp khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ thủ tục hành chính do hạn chế về nguồn lực so với doanh nghiệp lớn Việc này thể hiện rõ trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, như báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo kinh tế - kỹ thuật Do đó, cần tăng cường tập huấn và xây dựng các kênh hỗ trợ, giải đáp thắc mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 6 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính liên ngành theo quy mô lao động của doanh nghiệp

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

Chúng tôi không chỉ đánh giá trải nghiệm tổng thể của doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính, mà còn thu thập ý kiến về các khía cạnh trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng Trong phiếu khảo sát, doanh nghiệp được yêu cầu cho biết mức độ đồng ý với 9 nhận định cụ thể.

(i) Yêu cầu về thành phần hồ sơ, giấy tờ là rõ ràng

Thời hạn giải quyết hồ sơ phải tuân thủ đúng với thời gian đã được niêm yết hoặc quy định trong văn bản Đồng thời, quy trình và thủ tục giải quyết hồ sơ cần phải phù hợp với nội dung đã được công bố hoặc quy định.

(iv) Phí/lệ phí đúng với nội dung niêm yết hoặc văn bản quy định

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính sẽ hướng dẫn chi tiết và đầy đủ Việc tiếp nhận hồ sơ trực tuyến và qua bộ phận một cửa giúp giảm đáng kể thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.

(viii) Doanh nghiệp không phải trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ

(ix) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thanh kiểm tra doanh nghiệp đúng quy định pháp luật

Sau đây là một số kết quả được rút ra từ phân tích câu trả lời của doanh nghiệp

Hầu hết các doanh nghiệp đều có đánh giá tích cực về việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, với 6/10 nhận định nhận được trên 75% lượt đánh giá tích cực Đặc biệt, có tới 92,4% doanh nghiệp đồng ý rằng "phí/lệ phí đúng với nội dung niêm yết hoặc văn bản quy định", đây là tỷ lệ đồng ý cao nhất trong số các nhận định.

Theo khảo sát, 89,4% doanh nghiệp đồng ý rằng cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thanh tra và kiểm tra đúng quy định pháp luật Hơn nữa, 88,9% cho rằng việc tiếp nhận hồ sơ trực tuyến giúp giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, trong khi 87,1% nhận thấy rằng việc tiếp nhận hồ sơ qua bộ phận một cửa cũng góp phần rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục này.

Một tỷ lệ đáng kể doanh nghiệp vẫn chưa hài lòng với quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng Hai vấn đề mà doanh nghiệp không đồng ý cao nhất lần lượt là việc "doanh nghiệp không phải trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ" (30,8%) và "thời hạn giải quyết hồ sơ đúng với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định" (22,8%).

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 7 Một số nhận định về việc thực hiện các thủ tục hành chính liên ngành trong lĩnh vực xây dựng

Chi phí không chính thức đang trở thành vấn đề nhức nhối cho doanh nghiệp, với chỉ khoảng 69% doanh nghiệp khẳng định họ không phải chi trả loại chi phí này trong quá trình xin cấp phép xây dựng Điều này cho thấy gần 30% doanh nghiệp thừa nhận đã phải chi trả chi phí không chính thức trong một hoặc nhiều thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư xây dựng.

Thời hạn giải quyết thủ tục cần được rút ngắn hơn nữa, khi có khoảng 23% doanh nghiệp không đồng ý rằng thời gian giải quyết hồ sơ đúng với quy định Tình trạng này không chỉ xảy ra trong lĩnh vực xây dựng mà còn phổ biến hơn Cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu chi phí thời gian cho doanh nghiệp vẫn là mục tiêu chính trong các chính sách gần đây Mặc dù lĩnh vực xây dựng được đánh giá cải cách tốt nhất tại Việt Nam theo báo cáo Doing Business 2020 của Ngân hàng Thế giới, thời gian thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thành thủ tục thường lớn hơn nhiều so với quy định Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian tìm hiểu quy định và chuẩn bị hồ sơ Do đó, việc đơn giản hóa giấy tờ, mẫu biểu và thực hiện liên thông các thủ tục sẽ giúp giảm gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hộp 1 Nghiên cứu tình huống: Cấp phép xây dựng cho công trình nhà kho

Một doanh nghiệp dân doanh tại TP Hồ Chí Minh đang lên kế hoạch xây dựng một nhà kho mới phục vụ cho việc lưu trữ sách và văn phòng phẩm Công trình sẽ có 2 tầng với tổng diện tích khoảng 1300 m2 và chiều cao mỗi tầng là 3m Khu vực xây dựng không nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp, hay các khu bảo tồn thiên nhiên và di tích lịch sử Lô đất xây dựng nhà kho hoàn toàn thuộc sở hữu của công ty và đã được đăng ký với cơ quan địa chính.

Theo khảo sát Doing Business 2020 của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp dân doanh cần thực hiện 10 thủ tục và mất 166 ngày làm việc để hoàn thành quy trình xây dựng nhà kho Trong đó, thủ tục cấp giấy phép xây dựng chiếm tới 82 ngày, bao gồm thời gian chuẩn bị hồ sơ và chờ cấp phép cho hồ sơ đã phê duyệt Kết quả cho thấy doanh nghiệp phải đầu tư nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định hiện hành Thời gian hoàn tất các thủ tục hành chính để xây dựng nhà kho tại TP Hồ Chí Minh dài hơn so với trung bình khu vực châu Á – Thái Bình Dương và các nước OECD.

Chỉ tiêu Việt Nam Châu Á–Thái Bình Dương Các nước OECD

Các thủ tục cấp phép xây dựng nhà kho cho doanh nghiệp cho thấy còn nhiều cơ hội cải cách, đặc biệt trong việc giảm thiểu thời gian và chi phí tuân thủ quy định Để đạt được điều này, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, lồng ghép và tích hợp các nhóm thủ tục liên quan, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết.

0 50 100 150 200 Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công

Thanh tra XD sau hoàn công

Kết nối cấp, thoát nước Kiểm tra thực địa Đăng ký kết nối cấp, thoát nước

Hoàn thành xây thô và thanh tra

Hoàn thành móng và thanh tra

Thông báo khởi công và thanh tra

Cấp GPXD trên thực tế Thẩm duyệt PCCC

Quy trình liên quan đến cấp phép đối với trường hợp cụ thể xây dựng nhà kho

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Nhận diện những điểm nghẽn trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng

Khoảng 25% doanh nghiệp chưa tiếp cận được hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, trong khi 75% còn lại đã nhận được thông tin cần thiết Hình 8 minh họa tỷ lệ doanh nghiệp được hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục về cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan, với doanh nghiệp được phân chia theo khu vực kinh tế, ngành nghề, số năm hoạt động, quy mô vốn, quy mô lao động và khu vực địa lý.

Phân tích cho thấy các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, cần được hỗ trợ thông tin Những doanh nghiệp này thường có quy mô nhỏ, sử dụng ít lao động và chủ yếu hoạt động tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

Hình 8 Tỷ lệ doanh nghiệp được hướng dẫn thực hiện TTHC liên ngành về xây dựng

Doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng có quyền được hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng Điều này bao gồm các thủ tục về môi trường, phòng cháy chữa cháy, thẩm định thiết kế, và kết nối điện nước Hướng dẫn này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Việc phổ biến thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp khi tìm hiểu thủ tục hành chính Dữ liệu cho thấy, nhóm doanh nghiệp được hướng dẫn về thủ tục hành chính gặp ít khó khăn hơn so với nhóm không được hướng dẫn Điều này cho thấy rằng việc tăng cường minh bạch thông tin và giải thích quy trình một cách dễ hiểu sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng.

Hình 9 Khác biệt về mức độ khó khăn khi thực hiện TTHC giữa doanh nghiệp được hướng dẫn TTHC liên ngành với doanh nghiệp không được hướng dẫn

Thái độ của cán bộ giải quyết hồ sơ và sự phức tạp của quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng là nguyên nhân chính gây khó khăn cho doanh nghiệp Khoảng 52,8% doanh nghiệp cho biết cán bộ giải quyết thủ tục hành chính liên ngành gây trở ngại, trong khi 52,1% cho rằng sự phức tạp của quy định pháp luật cũng là một vấn đề lớn Đáng chú ý, 28,3% doanh nghiệp cảm thấy rằng cán bộ tiếp nhận hồ sơ cũng góp phần vào những khó khăn này.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 10 Nguyên nhân gây ra phiền hà khi thực hiện thủ tục hành chính

Khi phân chia doanh nghiệp theo khu vực kinh tế, có sự khác biệt rõ rệt trong nhận định về cán bộ giải quyết hồ sơ Doanh nghiệp FDI cho rằng lý do gây trở ngại thấp hơn so với doanh nghiệp dân doanh, cho thấy rằng doanh nghiệp dân doanh thường gặp nhiều vấn đề hơn trong quá trình gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý Tuy nhiên, trong khâu tiếp nhận hồ sơ, tỷ lệ doanh nghiệp FDI đánh giá đây là điểm nghẽn lại cao hơn, mặc dù chênh lệch không đáng kể so với doanh nghiệp dân doanh.

Các doanh nghiệp lớn thường cho rằng sự phức tạp của quy định pháp luật là nguyên nhân chính gây khó khăn trong hoạt động của họ Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ lại nhấn mạnh rằng việc cải thiện quy trình làm việc của cán bộ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hình 11 Nguyên nhân gây ra phiền hà khi thực hiện thủ tục hành chính phân theo khu vực kinh tế của doanh nghiệp

Hình 12 Nguyên nhân gây ra phiền hà khi thực hiện thủ tục hành chính phân theo quy mô lao động của doanh nghiệp

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Trong phần 2.3, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi tiết về chi phí thời gian liên quan đến thủ tục cấp giấy phép xây dựng.

Phân tích chi phí thời gian: trường hợp thủ tục cấp giấy phép xây dựng

Số lần đi lại

Một doanh nghiệp điển hình cần khoảng 3 lượt đến cơ quan nhà nước để hoàn tất việc xin cấp phép xây dựng, với giá trị trung vị này tương đồng giữa doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp FDI Khoảng 9% doanh nghiệp chỉ cần đi lại 1 lần, trong khi một số ít doanh nghiệp phải mất đến 10 lần Doanh nghiệp FDI có số lần đến cơ quan giải quyết cấp phép cao hơn so với doanh nghiệp dân doanh, với khoảng 68% doanh nghiệp dân doanh hoàn tất trong không quá 3 lượt, trong khi tỷ lệ này ở doanh nghiệp FDI chỉ đạt khoảng 58%.

Hình 13 Số lần đi lại đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kể từ khi hồ sơ được chấp nhận cho đến khi nhận được giấy phép

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Số ngày chờ đợi nhận giấy phép xây dựng

Thời gian trung bình để doanh nghiệp nhận giấy phép xây dựng là khoảng 25 ngày, với kết quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp thường phải chờ từ 23,58 đến 25,75 ngày làm việc Khoảng một nửa số doanh nghiệp có thời gian chờ từ 20 ngày trở lên Theo quy định hiện hành, thời gian tối đa để giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng là 30 ngày, tuy nhiên, 15,5% doanh nghiệp cho biết họ nhận giấy phép muộn hơn thời hạn này, và 10,3% doanh nghiệp phải chờ hơn 2 tháng.

Bảng 1 Số ngày từ lúc nộp hồ sơ đến khi nhận giấy phép

Lớn nhất Khoảng tin cậy 95% 6 Tỷ lệ hồ sơ mất hơn 30 ngày giải quyết

Tỷ lệ hồ sơ mất hơn 60 ngày giải quyết Cận dưới Cận trên

Trong quá trình báo cáo số ngày mà doanh nghiệp đã trải qua, chúng tôi đã phát hiện một số giá trị ngoại lai, tức là những giá trị quá lớn hoặc quá nhỏ, có thể làm giảm độ tin cậy của ước tính giá trị trung bình Do đó, các ước tính trong bảng trên được đưa ra mà không tính đến các giá trị ngoại lai này Thực tế cho thấy, có một số ít trường hợp doanh nghiệp phải chờ đợi rất lâu để nhận giấy phép xây dựng, với thời gian chờ vượt quá 90 ngày, và một số doanh nghiệp thậm chí phải chờ hơn 2 năm mới có được giấy phép cho công trình của mình.

Tổng chi phí công trình không phải là yếu tố quyết định thời gian chờ cấp giấy phép xây dựng Mối quan hệ giữa số ngày chờ và chi phí công trình không rõ ràng, như thể hiện trong biểu đồ Dữ liệu khảo sát cho thấy các dự án có tổng chi phí lớn không nhất thiết là những dự án mất nhiều thời gian xin cấp phép, trong khi một số dự án chi phí thấp lại gặp khó khăn trong việc này.

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014, thời gian xử lý từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi ra quyết định là 30 ngày làm việc.

Khoảng tin cậy 95% của giá trị trung bình được xác định từ 23,58 đến 25,75 ngày Điều này có nghĩa là nếu nghiên cứu được lặp lại nhiều lần với cùng một phương pháp chọn mẫu, thì 95% các lần nghiên cứu sẽ cho ra giá trị trung bình nằm trong khoảng này.

Để thuận tiện cho việc biểu diễn chi phí trên đồ thị, chúng tôi đã sử dụng thang đo logarit do sự chênh lệch lớn về giá trị chi phí giữa các quan sát.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Sau hơn 2 tháng chờ đợi để được cấp phép, tình trạng này xảy ra ở tất cả 6 nhóm doanh nghiệp dựa trên quy mô vốn Trong số 10% hồ sơ bị giải quyết muộn, 1/3 trường hợp đến từ các doanh nghiệp có vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng Điều này cho thấy rằng yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian chờ cấp phép không phải là quy mô công trình hay doanh nghiệp, mà là năng lực tuân thủ quy định về xin cấp phép xây dựng và hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước.

Hình 14 Mối quan hệ giữa tổng chi phí công trình và số ngày giải quyết cấp giấy phép xây dựng

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

Hộp 2 Đề xuất cải cách thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng

Theo Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP Hồ Chí Minh (HoREA) Lê Hoàng Châu, quy trình cấp giấy phép xây dựng cần phải tích hợp với công tác thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật Hiện nay, pháp luật xây dựng tách thành ba quy trình độc lập: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật và cấp giấy phép xây dựng Ông Châu nhấn mạnh rằng cần phân cấp và giao quyền cho Sở Xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trên địa bàn, ngoại trừ các công trình đặc biệt, công trình theo tuyến hoặc có liên quan đến hai tỉnh, cũng như những công trình ảnh hưởng đến an toàn và lợi ích cộng đồng.

Kiến trúc sư Lê Hồng Hiếu, đại diện Hội Kiến trúc sư Việt Nam, đã đề xuất cần tiếp tục rà soát các thủ tục liên quan đến công trình dự án Ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu xã hội hóa một số quy trình thẩm định để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển dự án.

Ông Hiếu cho rằng Bộ Xây dựng chỉ nên chịu trách nhiệm ban hành Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế, thực hiện công tác hậu kiểm, cùng với thẩm định thiết kế cơ sở cho những công trình ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng Đối với các dự án khác, công tác thẩm định thiết kế cơ sở nên được xã hội hóa.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 83/2025/NĐ-CP ngày 2/4/2025, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP, nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh về danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” Tuy nhiên, nhiều quy định trong thủ tục cấp phép xây dựng vẫn còn bất cập, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Bộ Xây dựng đã tiếp thu các kiến nghị từ doanh nghiệp và hiệp hội, cùng với khảo sát thực tế, để báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Luật số 62/2020/QH14) Luật này được coi là một trong những cải cách quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, với nhiều điểm mới nổi bật và đáng chú ý.

(1) Tích hợp thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng và cấp phép xây dựng

Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép xây dựng bao gồm việc mở rộng đối tượng miễn giấy phép, đơn giản hóa các điều kiện và hồ sơ cần thiết Ngoài ra, cần tăng cường phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công trình đặc biệt Đặc biệt, thời gian cấp giấy phép xây dựng sẽ được rút ngắn từ 30 ngày xuống còn 20 ngày.

Thực hiện đồng thời các thủ tục về môi trường, phòng cháy chữa cháy và thẩm định công nghệ với quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

Luật số 62/2020/QH14 được ban hành là một bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng, giúp chủ đầu tư tiết kiệm chi phí và thời gian Tuy nhiên, các doanh nghiệp thực hiện công trình lớn vẫn mong đợi không chỉ những thay đổi về thể chế mà còn cần có cải cách mạnh mẽ hơn trong công tác tổ chức tại địa phương để giảm thiểu chi phí và thời gian cho các thủ tục cấp giấy phép xây dựng.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN NGÀNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÁC THỦ TỤC LIÊN QUAN

26 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO THUẬN

Ngày đăng: 24/07/2021, 22:58

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w