1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đổi mới tư duy lý luận của đảng ta về mô hình phát triển kinh tế thị trường ở việt nam

79 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi Mới Tư Duy Lý Luận Của Đảng Về Mô Hình Kinh Tế Thị Trường Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương
Người hướng dẫn TS. Lương Thùy Liên
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Triết học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 834,78 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ L Ý LU Ậ N CHUNG V Ề TƯ DUY LÝ (12)
    • 1.1. M ộ t s ố v ấn đề l ý lu ậ n chung v ề tư duy lý lu ậ n v à đổ i m ới tư duy lý lu ậ n (12)
      • 1.1.1. Tư duy lý lu ậ n (12)
      • 1.1.2. Đổ i m ới tư duy lý lu ậ n (25)
    • 1.2. T í nh t ấ t y ế u c ủa đổ i m ới tư duy lý lu ậ n c ủa Đả ng ta v ề mô hình xây (31)
      • 1.2.1. Điề u ki ệ n kh á ch quan (31)
      • 1.2.2. Nhân tố ch ủ quan (35)
  • Chương 2 QU Á TR ÌNH ĐỔ I M ỚI TƯ DUY LÝ LU Ậ N V À M Ộ T S Ố (42)
    • 2.1. Qu á tr ình đổ i m ới tư duy lý lu ậ n v ề mô hì nh kinh t ế th ị trườ ng c ủ a Đả ng t ừ 1986 đế n nay (42)
      • 2.1.1. Đổ i m ới tư duy lý lu ậ n v ề k ế t c ấ u, th à nh ph ầ n kinh t ế (44)
      • 2.1.2. Đổ i m ớ i v ề cơ chế qu ả n l ý kinh t ế (54)
    • 2.2. M ộ t s ố gi ả i ph áp cơ bả n nh ằ m ti ế p t ục đổ i m ới tư duy lý lu ậ n c ủ a Đả ng v ề mô hì nh kinh t ế th ị trườ ng ở Vi ệ t Nam (58)

Nội dung

M Ộ T S Ố V ẤN ĐỀ L Ý LU Ậ N CHUNG V Ề TƯ DUY LÝ

M ộ t s ố v ấn đề l ý lu ậ n chung v ề tư duy lý lu ậ n v à đổ i m ới tư duy lý lu ậ n

1.1.1.1 Khái niệm của tư duy lý luận

Tư duy là một đối tượng nghiên cứu quan trọng trong nhiều ngành khoa học như triết học, tâm lý học, lịch sử, ngôn ngữ học và logic học Triết học khám phá tư duy qua quá trình nhận thức tri thức và hiện thực, trong khi tâm lý học xem xét mối liên hệ giữa tư duy và hành vi con người cũng như tác động của hệ thần kinh đến môi trường xung quanh Ngôn ngữ học nghiên cứu tư duy qua các tín hiệu ngôn ngữ, và logic học phân tích tư duy dưới góc độ tính chân thực hay giả đối của tư tưởng Mỗi ngành khoa học đều tìm hiểu tư duy từ những khía cạnh riêng, qua đó khẳng định vai trò to lớn của tư duy trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.

Tư duy là gì? Tư duy được định nghĩa trong cuốn giáo trình Lôgic học đại cương là sự phản ánh gián tiếp và khái quát hiện thực khách quan vào đầu óc con người, diễn ra trong quá trình hoạt động thực tiễn để cải biến thế giới xung quanh Tư duy không chỉ quan trọng trong nhận thức mà còn trong các hoạt động thực tiễn của con người Nhờ có tư duy, con người có thể hoạt động theo những mô hình đã được dự kiến và hoạch định sẵn.

Tư duy là yếu tố quan trọng giúp con người hoạt động hiệu quả, cho phép cải biến các hoạt động nhận thức để phù hợp với thực tiễn Nó tạo ra hình ảnh toàn cầu với những chuẩn mực sống và hệ giá trị đa dạng, phức tạp Đồng thời, tư duy cũng giúp xóa bỏ những chuẩn mực cũ, hình thành chuẩn mực mới cao hơn, hợp lý hơn với nhu cầu xã hội Mặc dù tư duy có khả năng phản ánh hiện thực khách quan, nhưng nếu không được sử dụng đúng cách, nó có thể cản trở sự phát triển của đời sống và hoạt động kinh tế.

Trong quá trình sống, con người không chỉ chịu sự tác động từ môi trường tự nhiên mà còn tác động trở lại để cải tạo thiên nhiên phục vụ cho cuộc sống của mình Mối quan hệ này cho thấy con người, với tư cách là chủ thể, đã can thiệp vào môi trường khách quan thông qua quá trình tư duy đặc trưng của loài mình.

Tư duy chính là khả năng đặc biệt của con người, thể hiện qua quá trình tiếp nhận và hiện thực hóa tri thức Đây là hình thức cao nhất trong việc phản ánh hiện thực khách quan, nơi con người sử dụng các tài liệu từ nhận thức cảm tính để thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán và suy lý Qua đó, con người phân tích dữ kiện và tài liệu nhằm đưa ra kết luận cuối cùng trong chuỗi phản ánh.

Mỗi kết luận đều mang lại tri thức mới, hình thành từ tài liệu cảm giác và tri giác về các sự vật, hiện tượng bên ngoài Tuy nhiên, tư duy không chỉ là tổng hợp đơn giản các cảm giác mà còn giúp nhận thức được các thuộc tính và mối liên hệ cơ bản giữa các sự vật, cả riêng lẻ lẫn trong nhóm Tư duy có khả năng phát hiện bản chất của sự vật, từ đó mở rộng hiểu biết về thế giới.

Tư duy con người ngày càng trở nên sâu sắc với những đặc trưng cơ bản như tính gián tiếp, khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, tính tích cực và sự sáng tạo Những đặc điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy.

Thế giới khách quan rất phong phú và đa dạng, trong khi tư duy là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố khách quan và chủ quan Do đó, quá trình tư duy là phức tạp, không chỉ là một phản ánh đơn lẻ mà cần trải qua một chuỗi các phản ánh để đạt được nhận thức sâu sắc về đối tượng.

Tư duy của con người vừa có tính tối cao và vô hạn, vừa có sự hạn chế trong thực hiện cụ thể Điều này cho thấy rằng sản phẩm tư duy không phải lúc nào cũng phản ánh chân lý, và không thể tồn tại một "chân lý vĩnh cửu" Tư duy mang tính sáng tạo, có khả năng vượt trước thực tiễn, nhưng cũng dễ mắc sai lầm trong quá trình phản ánh Sự phong phú của tư duy được thể hiện qua độ phản ánh và phương pháp phản ánh khác nhau Trong mối quan hệ giữa tư duy kinh nghiệm và tư duy lý luận, chúng ta nhận thấy sự tương tác qua lại, không hoàn toàn phủ định nhau mà có tính kế thừa, mặc dù vẫn tồn tại những khác biệt rõ rệt.

Tư duy kinh nghiệm là giai đoạn quan trọng trong nhận thức lý tính, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người Để phát huy hiệu quả, cần đánh giá đúng vai trò và vị trí của tư duy kinh nghiệm trong quá trình này.

11 những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của nó là việc làm cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội

Tư duy kinh nghiệm được hình thành thông qua hoạt động thực tiễn nhằm cải biến khách thể, phản ánh thuộc tính và tính chất của các đối tượng tác động trực tiếp đến chủ thể Đối tượng của tư duy kinh nghiệm là những thuộc tính cụ thể của khách thể hiện thực, trong khi tư duy lý luận lại tập trung vào các khách thể trừu tượng Sự khác biệt về đối tượng này là yếu tố quan trọng để phân biệt giữa giai đoạn kinh nghiệm và lý luận trong nhận thức.

Tư duy lý luận được định nghĩa là giai đoạn cao nhất của tư duy, là quá trình tiếp cận và nhận thức về thực tại khách quan thông qua lý luận Nó thể hiện qua các giả thuyết và lý thuyết có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.

Tư duy lý luận là giai đoạn cao nhất của quá trình tư duy, phản ánh hiện thực không qua các khái niệm thông thường mà qua các khái niệm lý luận Hình thức biểu hiện của tư duy lý luận thường là các giả thuyết khoa học, cho thấy đây là trình độ tư duy cao hơn so với tư duy kinh nghiệm Sản phẩm của tư duy lý luận là tri thức lý luận, trong khi tư duy kinh nghiệm chỉ tạo ra những mảnh đoạn rời rạc.

Tư duy lý luận phản ánh bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng ở nhiều cấp độ và giai đoạn khác nhau Nó nghiên cứu kỹ lưỡng các tầng lớp bên trong của sự vật, bóc tách các vấn đề để hiểu sâu sắc về đối tượng và xu thế vận động của nó Tư duy lý luận không chỉ bao quát và bám sát sự vận động của đối tượng mà còn có khả năng dẫn dắt, định hướng cho sự phát triển của nó.

Tư duy lý luận có thể được hiểu theo 3 cách là động từ, tính từ và danh từ

Tư duy lý luận, khi được xem như một động từ, là quá trình khám phá và nắm bắt hiện thực Như một danh từ, nó đại diện cho quá trình và kết quả đã hình thành Dưới góc độ tính từ, tư duy lý luận thường được hiểu qua các cặp đối lập của nó.

T í nh t ấ t y ế u c ủa đổ i m ới tư duy lý lu ậ n c ủa Đả ng ta v ề mô hình xây

hình xây dựng kinh tế thịtrường ở Việt Nam

1.2.1 Điều kiện khách quan

Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử thế giới, mở ra con đường giải phóng cho nhân loại từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội Liên Xô đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong xây dựng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong kinh tế và khoa học kỹ thuật Tuy nhiên, những thành công này cũng dẫn đến sai lầm trong tư duy và hành động của lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, khi họ vi phạm các quy luật phát triển xã hội, gây ra sự trì trệ trong những năm 80 Khi nhận ra những sai lầm và khuyết điểm, Liên Xô đã nỗ lực khắc phục và sửa chữa.

Công cuộc cải tổ của Liên Xô vào cuối những năm 80 đã không đạt được kết quả như mong đợi do thiếu sự tính toán kỹ lưỡng về bối cảnh quốc tế và điều kiện trong nước Những quyết định chính trị duy ý chí đã làm tình hình thêm rối ren, dẫn đến khủng hoảng toàn diện trong đời sống kinh tế - xã hội Kết quả là, cải tổ không chỉ thất bại mà còn dẫn đến sự sụp đổ của một cường quốc và tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa tồn tại hơn 70 năm.

Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô đã dẫn đến sự tan rã của mô hình xã hội chủ nghĩa tại các nước Đông Âu, làm cho phong trào cách mạng xã hội chủ nghĩa rơi vào thoái trào Nhiều người đã từng hy vọng rằng con đường xã hội chủ nghĩa sẽ phát triển nhanh chóng mà không gặp phải khó khăn lớn, nhưng họ nhanh chóng rơi vào bi quan và mất niềm tin Khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tan rã, các nước xã hội chủ nghĩa cũ đã nỗ lực tìm kiếm hướng đi mới cho dân tộc mình, nhưng đều có điểm chung là không lựa chọn trở lại với chủ nghĩa xã hội mà thay vào đó chuyển hướng sang phát triển tư bản chủ nghĩa và dựa vào sự hỗ trợ của các nước tư bản phương Tây.

Sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đã thúc đẩy sự suy nghĩ về giá trị và ý nghĩa thực sự của chủ nghĩa xã hội Để chủ nghĩa xã hội có thể thành công, cần có sự trung thành một cách có phê phán đối với những di tích kinh điển của chủ nghĩa này.

Mác - Lenin cần được vận dụng và phát triển sáng tạo trong bối cảnh hiện nay Để đảm bảo sự thành công của chủ nghĩa xã hội trong tương lai, cần xây dựng một niềm tin khoa học vào chủ nghĩa xã hội, thay vì tin tưởng mù quáng, giáo điều hay máy móc.

Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực và những vấn đề thời đại đã tác động trực tiếp đến nhận thức và các quyết sách đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng luôn trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác, Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mình.

Một ví dụ điển hình cho những lập luận trên là trường hợp của Trung

Trung Quốc, giống như Liên Xô, đã chọn con đường Xã hội chủ nghĩa và bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa, nhưng đã gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu, đặc biệt trong những năm 60-70 của thế kỷ XX khi đất nước rơi vào khủng hoảng và đời sống nhân dân rất khó khăn, dẫn đến sự mất niềm tin vào Đảng và nhà nước Tuy nhiên, Trung Quốc đã tìm ra hướng đi riêng thông qua cuộc cải cách mở cửa, kiên định với mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa xã hội hài hòa mang bản sắc Trung Quốc Bước sang thế kỷ XXI, Trung Quốc đã chủ trương xây dựng một "xã hội hài hòa", và những thành tựu vượt bậc trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ đã khiến các nước tư bản phải kính nể và thận trọng hơn trong quan hệ với nước này.

Bối cảnh toàn cầu và xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra nhiều thách thức lớn cho các quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Toàn cầu hóa ảnh hưởng sâu sắc đến phương thức sản xuất, thúc đẩy quá trình xã hội hóa ngày càng mạnh mẽ, đồng thời phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Sự tương tác biện chứng giữa hai yếu tố này diễn ra trên quy mô toàn cầu, tạo ra những yêu cầu mới cho sự phát triển bền vững.

Xu thế toàn cầu hóa đang tạo ra nhiều thách thức cho các nước đang phát triển và chậm phát triển, bao gồm vấn đề bùng nổ dân số, khan hiếm tài nguyên và cạn kiệt môi trường Sự phát triển kinh tế quá nhanh có thể dẫn đến khủng hoảng, buộc các quốc gia này phải tìm kiếm các giải pháp bền vững để đối phó với những khó khăn này.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, 30 quốc gia, trong đó có Việt Nam, cần xác định hướng đi phù hợp để bắt kịp và đón đầu xu hướng phát triển của thời đại Thách thức hiện tại cũng chính là cơ hội cho các nước đang phát triển thể hiện tiềm năng của mình, nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững Quan trọng là phải biết nắm bắt thời cơ và lựa chọn đúng đắn để phát triển.

Toàn cầu hóa là một quá trình vận động lớn, phản ánh sự chuyển mình mạnh mẽ của quốc tế hóa và khu vực hóa, ảnh hưởng đến các lĩnh vực văn hóa, chính trị và xã hội Việc mở cửa hội nhập toàn cầu đòi hỏi cần chuẩn bị tiềm lực và chú trọng bảo vệ, phát huy bản sắc dân tộc Đây là vấn đề cần được giải quyết ở tầm chiến lược chính trị thông qua các quyết sách và chính sách đa dạng.

Để đạt được sự đổi mới, cần thiết phải có tư duy mới, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và các vấn đề toàn cầu Yêu cầu này đã có tác động mạnh mẽ đến sự nghiệp đổi mới tại Việt Nam, không chỉ trong giai đoạn đầu mà còn kéo dài suốt quá trình đổi mới của đất nước.

Nửa sau thế kỷ XX chứng kiến sự bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ, dẫn đến nhiều nghiên cứu và phát minh mới, tạo ra một cuộc cách mạng thông tin mạnh mẽ ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực xã hội Những thành tựu này đã hình thành nền kinh tế tri thức, làm thay đổi cơ cấu kinh tế toàn cầu và thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất, đồng thời tác động đến quan hệ sản xuất và tư duy kinh tế Trong khi các nước phát triển nhanh chóng triển khai nền kinh tế tri thức, các nước đang phát triển lại sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, tạo ra tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế Tuy nhiên, nếu không biết khai thác và phát huy khả năng sáng tạo của con người, nguồn lực này có thể trở thành gánh nặng xã hội với nhiều hệ lụy tiêu cực.

Sự bùng nổ của khoa học - công nghệ và thông tin đã tạo ra những tác động to lớn đến đời sống xã hội, buộc các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, phải lựa chọn con đường phát triển đúng đắn để bắt kịp với thời đại Đối mặt với một thế giới thay đổi nhanh chóng, việc thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và trì trệ, cũng như thích ứng với nhịp sống hiện đại, trở thành nhiệm vụ cấp bách Đổi mới tư duy không chỉ là một yêu cầu mà còn là điều kiện sống còn, cần được hiện thực hóa một cách kịp thời để đáp ứng những yêu cầu mới của thời đại.

Cách mạng Việt Nam đã bước vào một giai đoạn mới, tập trung vào việc xây dựng và phát triển đất nước dựa trên những đường lối và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

QU Á TR ÌNH ĐỔ I M ỚI TƯ DUY LÝ LU Ậ N V À M Ộ T S Ố

Ngày đăng: 24/07/2021, 20:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ giáo dục và đào tạo –Trung tâm Ngôn ngữ- Văn hoá (1998), Đạ i t ừ điể n ti ế ng Vi ệ t , Nxb Văn hoá thông tin, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từđiển tiếng Việt
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo –Trung tâm Ngôn ngữ- Văn hoá
Nhà XB: Nxb Văn hoá thông tin
Năm: 1998
2. Hoàng Chí Bả o (1988), “ T ừ tư duy kinh nghiệm đến tư duy lý lu ậ n ” , T ạp chí Thông tin lý luậ n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Chí Bảo (1988), “Từ tư duy kinh nghiệm đến tư duy lý luận”
Tác giả: Hoàng Chí Bả o
Năm: 1988
4. Phan Đình Diệu (2005), “Góp vài suy nghĩ để tư duy tiếp tục về đổ i m ới”, T ạ p ch í th ời đạ i m ớ i, s ố 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp vài suy nghĩ để tư duy tiếp tục về đổi mới”," Tạp chí thời đại mới
Tác giả: Phan Đình Diệu
Năm: 2005
5. Nguy ễ n Th ị Đà o (2008), Qu á tr ình đổ i m ới tư duy lý lu ậ n c ủ a Đả ng ta v ề ch ủ ngh ĩ a x ã h ộ i v à con đường đi lên chủ ngh ĩ a x ã h ộ i trong giai đoạn hiên nay , Luận văn Thạc sĩ Triết học, Đại học KHXH& NV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiên nay
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Đà o
Năm: 2008
6. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1987), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ VI, Nxb S ự th ật, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1987
7. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nướ c trong th ờ i k ỳ quá độ , Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳquá độ
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ VII, Nxb S ự th ật, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
9. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1991), Văn kiệ n H ộ i ngh ị Trung ương 2 kh ó a VII (lưu hà nh n ộ i b ộ ), Nxb S ự th ật, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị Trung ương 2 khóa VII
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ VIII, Nxb Chính trị qu ốc gia, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
11. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2001), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ IX, Nxb Chính trị qu ốc gia, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đạ i h ội Đả ng th ờ i k ỳ đổ i m ớ i, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳđổi mới
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2005
13. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2005): D ự th ảo đề cương các văn ki ện trình đạ i h ộ i X c ủa Đả ng, Nxb S ự th ậ t, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo đề cương các văn kiện trình đại hội X của Đảng
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 2005
14. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2006), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
15. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2011), Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ểu toàn qu ố c l ầ n th ứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
16. Đảng cộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1991), Chi ến lượ c ổn đị nh v à ph á t tri ể n kinh t ế x ã h ội đến năm 2000 , Nxb S ự th ậ t, H à N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000
Tác giả: Đảng cộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
17. Đoà n Th ị Thu Hương (2012), Đổ i m ới tư duy kinh tế c ủa Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam t ừ năm 1986 đế n nay, Lu ận văn Thạ c s ĩ Tri ế t h ọc, Đạ i học KHXH& NV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1986 đến nay
Tác giả: Đoà n Th ị Thu Hương
Năm: 2012
18. Nguy ễn Văn Hoà (chủ biên, 2006), Nâng cao tầm tư tưởng và trí tu ệ c ủa Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạ n m ớ i , Nxb. Chính trịqu ốc gia, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao tầm tư tưởng và trí tuệ của Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn mới
Nhà XB: Nxb. Chính trịquốc gia
19. Nguyễn Phú Hiệp (chủ biên, 2001), Ti ến lên chủ nghĩa xã hộ i ởVi ệ t Nam , Nxb. Chính trị qu ốc gia, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến lên chủ nghĩa xã hội ở"Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
20. Đoàn Đứ c Hi ế u (2003), S ự phát triể n c ủa cá nhân trong nề n kinh t ế th ị trườ ng định hướng xã hộ i ch ủ nghĩa, Nxb. Chính trị qu ốc gia, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự phát triển của cá nhân trong nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủnghĩa
Tác giả: Đoàn Đứ c Hi ế u
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2003
22. V.I.Lênin, Toàn tậ p (1981), t.29. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: V.I.Lênin, Toàn tậ p
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1981

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w