1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tìm hiểu và thực hiện các bước ứng dụng phần mềm FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã khe mo, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

86 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Và Thực Hiện Các Bước Ứng Dụng Phần Mềm FRMS Cập Nhật Diễn Biến Tài Nguyên Rừng Tại Xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Bàn Thị Hương
Người hướng dẫn Th.S Lục Văn Cường
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 4,48 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (8)
  • 1.2. M ụ c tiêu c ủa đề tài (9)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (9)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (9)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ễ n (9)
  • 2.1. T ổ ng quan khu v ự c th ự c t ậ p (0)
    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường (10)
    • 2.1.2. Kinh tế, xã hội (11)
  • 2.2. Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng công ngh ệ GIS t ạ i Vi ệ t Nam (14)
  • 2.3. Cơ sở pháp lý c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng (19)
    • 2.3.1. Thông tư 34/2009/TT/BNNPTNN củ a b ộ nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn ngày 10/6/2016 về việc quy định tiêu chí xác định và phân (19)
    • 2.3.2. Quy ết đị nh 689 QĐ -TCLN-KL ngày 23/12/2013 c ủ a t ổ ng c ụ c Lâm (23)
    • 2.3.3. Quyết định số 4539/QD-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n r ừ ng (24)
    • 2.3.4. Quy ết định 589/QĐ -BNN-TCLN ngày 29/02/2016 Quy ết đị nh Ban hành t ạ m th ờ i Ph ầ n m ềm và quy đị nh s ử d ụ ng Ph ầ n m ề m Theo dõi di ễ n bi ế n rừng và đất lâm nghiệp (25)
  • 3.1. N ộ i dung c ủa đề tài (0)
    • 3.1.1. Đối tượ ng (34)
    • 3.1.2. Ph ạ m vi th ự c hi ệ n (34)
    • 3.1.3. Thời gian thực hiện (34)
  • 3.2. Phương pháp tiế n hành (34)
  • 4.1. Đánh giá hiệ n tr ạ ng tài nguyên r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u (40)
  • 4.2. Kết quả tìm hiểu các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng (41)
  • 4.3. M ộ t s ố kinh nghi ệ m khi th ự c hi ệ n c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng (57)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (64)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (64)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Rừng là tài nguyên quý giá, đóng vai trò thiết yếu trong môi trường sinh thái và nền kinh tế quốc dân, đồng thời gắn bó chặt chẽ với đời sống người dân Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài nguyên rừng đang suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Công tác quản lý và bảo vệ rừng, cùng với việc cập nhật thông tin ngành lâm nghiệp, vẫn gặp nhiều khó khăn và hạn chế Do đó, cần áp dụng các phương pháp và công cụ hiện đại để theo dõi và bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả hơn.

Hiện nay, tài nguyên rừng tại Việt Nam đang được cập nhật và quản lý hiệu quả nhờ ứng dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là phần mềm FRMS Từ năm

Từ năm 2013, Tổng cục Lâm nghiệp đã hợp tác với Phần Lan để cập nhật diễn biến tài nguyên rừng, với mục tiêu giúp cơ quan quản lý lưu trữ dữ liệu rừng và đất lâm nghiệp Dự án này theo dõi biến động của rừng, cung cấp thông tin kiểm kê và cập nhật tài nguyên rừng trên toàn quốc Lực lượng kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cập nhật dữ liệu vào hệ thống dựa trên thông tin diễn biến rừng tại địa phương Hiện nay, Tổng cục Lâm nghiệp đã tích hợp thành công dữ liệu về hiện trạng rừng và đất rừng vào hệ thống, thay thế hoàn toàn phương pháp quản lý hồ sơ giấy trước đây.

Cập nhật diễn biến tài nguyên rừng là nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu thông tin và chuyên môn kỹ thuật cao từ cán bộ Tuy nhiên, công tác này gặp nhiều khó khăn do đặc thù của ngành lâm nghiệp Để sinh viên nắm bắt kiến thức mới và hiểu biết về các kỹ thuật tiên tiến, tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu và thực hiện các bước sử dụng phần mềm FRMS cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.

M ụ c tiêu c ủa đề tài

Khái quát về công tác ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là FRMS tại địa bàn

Nắm chắc qui trình sử dụng phần mềm FRMS trong việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và vận dụng thực tế trong một địa bàn cụ thể

Trong quá trình thực hiện ứng dụng GIS để cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và đất Lâm nghiệp, tôi đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu Việc áp dụng công nghệ GIS không chỉ giúp theo dõi và quản lý tài nguyên hiệu quả hơn, mà còn nâng cao khả năng phân tích và ra quyết định Qua đó, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu chính xác và liên tục, cũng như việc hợp tác với các chuyên gia và cộng đồng địa phương để đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài nguyên Những kinh nghiệm này sẽ là nền tảng vững chắc cho các dự án trong tương lai.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong học tập

Giúp sinh viên áp dụng kiến thức học trên lớp vào thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức trong quá trình học tập Qua việc học hỏi từ cán bộ tại cơ sở, sinh viên sẽ nâng cao năng lực và hoàn thiện vốn hiểu biết, từ đó hoàn thành tốt công việc.

Vận dụng kiến thức lâm sinh, cây rừng, đo đạc, thống kê, điều tra rừng, quy hoạch lâm nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài nguyên rừng là rất cần thiết trong thực tiễn sản xuất Bên cạnh đó, việc sử dụng các công cụ như GPS, Mapinfo và QGIS trong quá trình giao đất lâm nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Ý nghĩa trong thự c ti ễ n

Đánh giá được thực trạng những khó khăn thuận lợi từ thực tiễn đến công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng

Hiểu biết và nắm bắt được kỹ thuật cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.

T ổ ng quan khu v ự c th ự c t ậ p

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

Khe Mo là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam

Xã Khe Mo có di ệ n tích 30,24 km², dân s ố năm 2020 là 8.236 ngườ i, m ật độ dân số đạt 274 người/km²

2.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa đạo

Khe Mo là một xã trung du miền núi nằm ởphía Đông của huyện Đồng

Hỷ có tổng diện tích tự nhiên là 3.016,57 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 1.672,05 ha, chiếm 55,4% tổng diện tích Độ che phủ rừng tại đây đạt trên 48%.

Toàn bộ diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã được phân bổ thành rừng sản xuất, trải dài trên 15 xóm Trong đó, một số xóm nổi bật với diện tích đất lâm nghiệp lớn bao gồm Ao Đậu, Hải Hà, La Nưa, La Rẫy, Long Giàn và Khe Mo 1.

Trong số diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp hiện nay chủ rừng nhóm 3 là UBND xã đang quản lý 1451,57ha chiếm 86,8%

Trạng thái rừng trên diện tích do UBND xã quản lý chủ yếu là rừng trồng Keo

= 1447,15ha chiếm 99,7%, còn lại 4.42ha là rừng gỗ tự nhiên chiếm 0,3%

Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông.

+ Nhiệt độ không khí: tb năm 22 độ c

Mưa trung bình hàng năm đạt 2.097mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% tổng lượng mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, thường dẫn đến tình trạng lũ lụt.

+ Đặc điểm gió: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió đông nam mùa khô là gió đông bắc

2.1.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa kinh tế của khu vực rất thuận lợi, với tỉnh lộ 269 chạy qua phía tây nam, gần thành phố Thái Nguyên, sân bay Nội Bài và thành phố Hà Nội, tạo điều kiện di chuyển dễ dàng Khí hậu ôn hòa và địa hình thuận lợi cũng hỗ trợ phát triển các vùng cây công nghiệp lớn, phù hợp với sản xuất nông nghiệp đa dạng.

-Quy mô phát triển chưa tương xứng với tiềm năng

-Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ

-Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn

-Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp

Kinh tế, xã hội

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giữa ba ngành kinh tế cho thấy sự khác biệt rõ rệt, với ngành dịch vụ dẫn đầu đạt 18,25%, tiếp theo là ngành công nghiệp - xây dựng với 12,99%, trong khi ngành nông - lâm thủy sản chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 4,81% mỗi năm Số liệu thống kê cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng so với ngành nông nghiệp.

2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Từ năm 2012 đến 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 47,25% lên 50,63%, trong khi tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 26,92% lên 29,49% Tuy nhiên, năm 2017, sau khi chia tách địa giới hành chính, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm còn 23,73% Ngành nông-lâm-thủy sản ghi nhận sự giảm từ 25,83% năm 2012 xuống 19,88% năm 2016, trong khi tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng từ 74,17% lên 80,12% trong cùng giai đoạn.

2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

- Nông, lâm nghiệp thủy sản:

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành đã liên tục gia tăng qua các năm, đạt 2.011 tỷ đồng vào năm 2016 và 1.652 tỷ đồng vào năm 2017 sau khi chia tách.

Giá trị sản xuất nông –lâm- thủy sản ( giá so sánh năm 2010) năm

2016 đạt 1.168 tỷđồng , đạt tốc độtăng trưởng giá trị sản xuấ t bình quân thời kỳ 2012-2015 là 4,81% năm , năm 2017giá trị sản xuất là 1.188 tỷ dồng

Ngành lâm nghiệp ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất với 25% mỗi năm, trong khi ngành nông nghiệp có mức tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt 9,5% mỗi năm Ngành thủy sản cũng có sự tăng trưởng đáng kể với tốc độ 13% mỗi năm.

Diện tích đất nông nghiệp tại xã ngày càng mở rộng nhờ vào việc chuyển đổi đất chưa sử dụng và một phần đất rừng nghèo Việc áp dụng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ đã nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Cụ thể, giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đã tăng từ 62 triệu đồng/ha vào năm 2012 lên 86 triệu đồng/ha vào năm 2016, đạt 95% mức trung bình toàn huyện.

2017 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính , giá trị sản phẩm trên 1ha đất nông nghiệp trồng trọt đạt 92 triệu đồng/ha

Lâm nghiệp tại khu vực này bao gồm đất rừng sản xuất với tổng diện tích 18.809,39 ha, chiếm 41,39% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các xã như Văn Hán (5.851,73 ha), Hợp Tiến (3.733,09 ha), Cây Thị (2.995,44 ha) và Tân Lợi (1.070,65 ha) Bên cạnh đó, đất rừng phòng hộ có diện tích 5.143,55 ha, chiếm 11,93% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu tại xã Văn Lăng (3.45,00 ha), Tân Long (1.356,57 ha), Cây Thị (236,93 ha) và Hòa Bình (171,56 ha).

Năm 2016 giá trị sản xuất nghành chăn nuôi theo giá hiện hành đạt 920.694 triệu đông cao gấp 1,63 lần so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 49,09% trong nghành nông nghiệp

Giai đoạn 2012-2016, ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng 17,1%/năm, vượt trội so với ngành trồng trọt chỉ tăng 1,8% Tại Đồng Hỷ, chăn nuôi phát triển mạnh mẽ với các mô hình trang trại nuôi gà và lợn, chủ yếu theo hình thức liên kết gia công Đến năm 2017, sau khi điều chỉnh địa giới, Đồng Hỷ đã có 87 trang trại, tăng 3 trang trại so với năm 2016.

Huyện có 74 trang trại gà, chiếm 86% tổng số trang trại gà trong khu vực, cùng với 13 trang trại lợn và nhiều gia trại quy mô nhỏ Quy mô trung bình của mỗi trang trại là 1,55 ha, tạo việc làm cho 338 lao động Trong đó, 50,5% trang trại có tổng vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng, 18,1% có vốn đầu tư từ 2-3 tỷ đồng, 13,1% có vốn từ 3-4 tỷ đồng và 18,1% có vốn đầu tư trên 4 tỷ đồng.

Thủy sản, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm thủy sản, đang dần trở thành một phân ngành quan trọng trong nông nghiệp Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đã tăng từ 204ha năm 2012 lên 252ha năm 2016, chủ yếu tập trung ở Văn Hán, Khe Mo và sông Cầu Năm 2016, sản lượng thủy sản toàn huyện đạt 422 tấn.

(2017 là 400 tấn ) cao hơn 80 tấn so với năm 2012 trong đó 98% là thủy sản nuôi trồng

2.1.2.4 Dân số, lao động - việc làm và thu nhập

Tính đến cuối năm 2017, huyện Đồng Hỷ có dân số trung bình là 89.151 người, chiếm 7,6% tổng dân số toàn tỉnh, giảm từ 9,2% trước khi chia tách Mật độ dân số của huyện đạt 209 người/km², thấp hơn nhiều so với mật độ trung bình toàn tỉnh là 353 người/km², khiến Đồng Hỷ trở thành một trong ba huyện có dân số thấp nhất trong tỉnh Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở những khu vực thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và giao thông Xã có dân số đông nhất là Hóa Thượng với 839 người/km², trong khi xã có mật độ dân số thấp nhất là Văn Lăng chỉ đạt 77 người/km².

 Lao động và việc làm

Nguồn lao động trẻ tại huyện chiếm 65% dân số, trong đó 75% là lao động dưới 45 tuổi Đây là lực lượng lao động dồi dào và năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế - xã hội ngày càng cao.

 Thu nhập và mức sống

Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2017 45,79 triệu đồng.

Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng công ngh ệ GIS t ạ i Vi ệ t Nam

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người GIS được thiết kế để nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị thông tin liên quan đến vị trí địa lý.

Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.

Phần mềm GIS đóng vai trò là bộ não của hệ thống, với sự đa dạng được phân chia thành ba nhóm chính: nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian.

Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (Spatial data) và dữ liệu thuộc tính

Dữ liệu không gian thể hiện vị trí địa lý của các đối tượng trên bề mặt Trái đất, trong khi dữ liệu thuộc tính cung cấp thông tin liên quan đến các đối tượng đó Thông tin này có thể được phân loại thành định lượng hoặc định tính, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và mối quan hệ của chúng trong không gian.

Các chính sách quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của hệ thống, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.

Trong hệ thống GIS, con người đóng vai trò quan trọng nhất, tham gia vào tất cả các hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu, tìm kiếm và phân tích dữ liệu Hai nhóm người chủ yếu trong GIS là người sử dụng và người quản lý, mỗi nhóm có vai trò riêng trong việc tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống.

GIS có 5 chức năng chủ yếu:

Thu thập dữ liệu là một trong những công việc khó khăn và tốn thời gian nhất trong quá trình phát triển ứng dụng GIS Dữ liệu cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu đo đạc thực địa, bản đồ và thông tin thống kê.

Thao tác dữ liệu là quá trình cần thiết để xử lý các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt khi các định dạng dữ liệu không tương thích Ví dụ, thông tin địa lý có thể được biểu diễn khác nhau ở các tỷ lệ khác nhau, như lớp dân cư trên bản đồ địa chính chi tiết hơn trên bản đồ địa hình Trước khi tích hợp các thông tin này, cần chuyển đổi chúng về cùng một tỷ lệ, đảm bảo mức độ chi tiết và chính xác đồng nhất Việc này có thể chỉ là chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định để phục vụ cho phân tích.

Quản lý dữ liệu là chức năng thiết yếu của hệ thống thông tin địa lý (GIS), cho phép điều khiển nhiều loại dữ liệu và quản lý khối lượng lớn thông tin một cách hiệu quả Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng kết nối giữa tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu, giúp liên kết dữ liệu không gian với thuộc tính của đối tượng Sự liên kết này tạo ra một ưu thế nổi bật cho việc vận hành GIS, cho phép mô tả hệ thống vị trí không gian của các đối tượng một cách chính xác.

Khi xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu GIS, người dùng có thể thực hiện các câu hỏi đơn giản để phân tích dữ liệu.

Thông tin về thửa đất bao gồm các yếu tố như chủ sở hữu, diện tích mảnh đất tính bằng mét vuông, tìm kiếm lộ trình ngắn nhất giữa hai vị trí A và B, thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố, và xác định mật độ diện tích cây xanh trong khu vực đô thị.

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) mang lại khả năng truy vấn và tìm kiếm đơn giản chỉ với vài cú nhấp chuột, cùng với các công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ Nhờ đó, GIS cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định của các nhà quản lý và quy hoạch.

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép hiển thị dữ liệu một cách trực quan thông qua bản đồ và biểu đồ, đồng thời hỗ trợ xuất dữ liệu thuộc tính sang bảng Excel, tạo báo cáo thống kê và mô hình 3D, mang lại nhiều ứng dụng hữu ích trong phân tích và quản lý dữ liệu không gian.

Môi trường có thể được đánh giá thông qua hệ thống thông tin địa lý GIS, dựa vào vị trí và thuộc tính của các yếu tố Ngoài ra, GIS còn cho phép mô hình hóa các quá trình xói mòn đất và ô nhiễm môi trường, nhờ vào khả năng phân tích mạnh mẽ của nó.

Hệ thống thông tin địa lý GIS trong khí tượng thủy văn có khả năng nhanh chóng hỗ trợ công tác dự báo thiên tai, đặc biệt là lũ lụt, cũng như xác định vị trí bão và các dòng chảy.

Nông nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước

Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới của ngân hàng

Y tế GIS có khả năng định hướng lộ trình nhanh chóng giữa xe cấp cứu và bệnh nhân, từ đó tăng cường cơ hội sống sót cho người bệnh Ngoài ra, công nghệ này cũng được áp dụng trong nghiên cứu dịch bệnh, giúp phân tích nguyên nhân bùng phát và lây lan của các bệnh dịch.

Cơ sở pháp lý c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng

Thông tư 34/2009/TT/BNNPTNN củ a b ộ nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn ngày 10/6/2016 về việc quy định tiêu chí xác định và phân

Thông tư này quy định tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng nhằm phục vụ công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng, cùng xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý rừng và đất lâm nghiệp, có trách nhiệm thực hiện các quy định trong thông tư Thông tư này áp dụng cho toàn bộ diện tích rừng, bao gồm cả rừng tập trung và cây rừng trồng phân tán trên toàn quốc.

Tiêu chí xác định và phân loại rừng theo thông thư 34, phân loại rừng theo mục đích sử dụng gồm 3 loại rừng sau đây:

Rừng phòng hộ là loại rừng quan trọng, chủ yếu được trồng nhằm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất và chống xói mòn Ngoài ra, rừng phòng hộ còn có vai trò trong việc ngăn chặn sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu và bảo vệ môi trường sống.

Rừng đặc dụng là loại rừng chủ yếu được bảo tồn để bảo vệ thiên nhiên, duy trì mẫu chuẩn hệ sinh thái quốc gia và nguồn gen sinh vật rừng Ngoài ra, rừng này còn phục vụ cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử và văn hóa, cũng như danh lam thắng cảnh Rừng đặc dụng còn có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho nghỉ ngơi, du lịch và kết hợp với công tác phòng hộ, bảo vệ môi trường.

Rừng sản xuất là loại rừng chủ yếu được sử dụng để khai thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, đồng thời còn có chức năng bảo vệ môi trường và phòng hộ.

Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành gồm có:

* Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.

- Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai; Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.

- Rừng thứ sinh:là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.

- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;

- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác

* Rừng trồng:là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:

- Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;

- Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;

- Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.

Phân loại rừng theo điều kiện lập địa

* Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.

* Rừng núi đá: là rừngphát triểntrên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.

* Rừng ngập nước: là rừngphát triểntrên các diện tích thường xuyên ngập nước hoặc định kỳ ngập nước

- Rừng ngập mặn: là rừngphát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có nước triều mặn ngậpthường xuyên hoặcđịnh kỳ.

- Rừngtrên đất phèn: là rừngphát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng Tràm ở Nam Bộ

- Rừng ngập nước ngọt: là rừng phát triểnở nơi có nước ngọt ngập thường xuyên hoặc định kỳ.

* Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.

Phân loại rừng theo loài cây:

* Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ.

Rừng tre nứa là hệ sinh thái chủ yếu bao gồm các loài cây thuộc họ tre nứa, như tre, mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương và giang.

* Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa

* Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa

Phân loại rừng theo trữ lượng

* Đối với rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ

Trạng thái D (cm) N (cây/ha)

Trạng thái D (cm) N (cây/ha)

Trạng thái D (cm) N (cây/ha)

Trạng thái D (cm) N (cây/ha)

- Rừng nghèo (thưa) < 3.000 Đất chưa có rừng

Đất có rừng trồng chưa thành rừng là loại đất đã được trồng cây rừng nhưng chiều cao trung bình của cây chưa đạt 1,5 m đối với các loài sinh trưởng chậm và 3,0 m đối với các loài sinh trưởng nhanh, với mật độ cây trồng dưới 1.000 cây/ha.

Đất trống có cây gỗ tái sinh là loại đất chưa được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, với sự hiện diện của thực vật che phủ như cây bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh Đặc biệt, cây gỗ tái sinh trên đất này có chiều cao từ 0,5 m trở lên và đạt tối thiểu 500 cây/ha.

Đất trống không có cây gỗ tái sinh là loại đất chưa được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, bao gồm các khu vực đất trống, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng, chít và chè vè.

* Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.

Quy ết đị nh 689 QĐ -TCLN-KL ngày 23/12/2013 c ủ a t ổ ng c ụ c Lâm

Quyết định số 689/QĐ-TCLN-KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn việc xây dựng và biên tập bản đồ điều tra, kiểm kê rừng bằng phần mềm Mainfo, nhằm tạo ra bản đồ thành quả điều tra kiểm kê rừng ở các cấp.

Bản đồ thành quả điều tra và kiểm kê rừng được xây dựng và biên tập theo các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh, dựa trên nền bản đồ địa hình hoặc bản đồ địa chính cơ sở Các bản đồ này sử dụng kinh tuyến trục quy định cho từng tỉnh và áp dụng hệ quy chiếu VN2000, theo thông tư hướng dẫn 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng.

6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là BộTài nguyên và Môi trường)

Bản đồ thành quả hiện trạng rừng chỉ được xây dựng cho cấp xã, cần thể hiện rõ ranh giới các lô hiện trạng cùng diện tích, số hiệu lô và ký hiệu trạng thái rừng Thông tin liên quan như chủ quản lý, số hiệu tiểu khu, khoảnh và chức năng của ba loại rừng cũng phải được nhập vào bảng thuộc tính của bản đồ số Ngoài ra, bản đồ cần hiển thị rõ ranh giới và số hiệu của hệ thống tiểu khu, khoảnh, cùng ranh giới ba loại rừng Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã sẽ được lưu trong thư mục có tên xa+mã xã và Workspace với tên ht+mã xã, trong đó mã xã theo quy định của Tổng cục Thống kê Ví dụ, xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn sẽ được lưu trong thư mục xa1858 và tên workspace hiện trạng rừng là ht1858.wor.

Quyết định số 4539/QD-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác c ậ p nh ậ t di ễ n bi ế n r ừ ng

về việc ban hành chính thực việc sử dụng phần mềm cập nhật diễn biến rừng cho công tác cập nhật diễn biến rừng

Ban hành phần mềm cập nhật diễn biến rừng nhằm theo dõi tình hình rừng, kiểm tra dịch vụ môi trường rừng và nâng cao công tác quản lý rừng trên toàn quốc.

Phần mềm này được thiết kế cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân để cập nhật diễn biến rừng, khai thác và sử dụng kết quả nhằm theo dõi tình hình rừng Nó hỗ trợ chi trả dịch vụ môi trường rừng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng trên toàn quốc.

Quy ết định 589/QĐ -BNN-TCLN ngày 29/02/2016 Quy ết đị nh Ban hành t ạ m th ờ i Ph ầ n m ềm và quy đị nh s ử d ụ ng Ph ầ n m ề m Theo dõi di ễ n bi ế n rừng và đất lâm nghiệp

Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp

Quyết định 589/QĐ-BNN-TCLN về Ban hành tạm thời Phần mềm và quy định sử dụng Phần mềm Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp

Thông tư này quy định về việc theo dõi diễn biến của rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, bao gồm các loại đất quy hoạch như rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Thông tư này quy định áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp, chủ rừng, cùng với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng.

Mục đích, yêu cầu theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng

Theo dõi diễn biến rừng là cần thiết để xác định diện tích các loại rừng và đất quy hoạch phát triển rừng hiện có Việc này giúp nhận diện các biến động của từng loại rừng và từng chủ rừng, từ đó phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cũng như hỗ trợ cho công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Đơn vị cơ sở để cập nhật diễn biến rừng là lô rừng, được tổ chức theo khoảnh và tiểu khu, phù hợp với từng chủ rừng Dữ liệu được tổng hợp theo các cấp hành chính từ xã, huyện, tỉnh đến cả nước, nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa số liệu trên bản đồ và thực địa Diện tích rừng được tính bằng héc-ta (ha) và được làm tròn đến hai chữ số thập phân.

Cập nhật diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng là cần thiết khi có sự thay đổi về trạng thái rừng, chủ rừng và tổ chức quản lý Việc này nhằm đảm bảo phản ánh chính xác diện tích các loại rừng và đất quy hoạch hiện có, đồng thời kịp thời thông báo về diễn biến của chúng Ngoài ra, cần công bố kết quả theo dõi hàng năm để cung cấp thông tin khách quan về mục đích sử dụng rừng và nguyên nhân biến động.

Để thực hiện việc khoanh vẽ và cập nhật bản đồ các lô rừng và đất quy hoạch phát triển rừng có biến động, cần sử dụng các thiết bị như máy vi tính cá nhân, máy định vị vệ tinh và máy tính bảng Diện tích lô tối thiểu để khoanh vẽ và cập nhật là 0,1 ha; nếu diện tích nhỏ hơn 0,1 ha, lô đó sẽ được gộp với lô liền kề của cùng chủ rừng hoặc tổ chức quản lý rừng.

Kết quả tổng điều tra và kiểm kê rừng giai đoạn 2013-2016 được sử dụng làm cơ sở dữ liệu gốc để theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng, tích hợp vào cơ sở dữ liệu trung tâm tại Tổng cục Lâm nghiệp Phần mềm cập nhật diễn biến rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành được sử dụng để cập nhật thông tin về biến động rừng và đất quy hoạch Dữ liệu công bố của năm trước đóng vai trò là cơ sở để theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng cho năm sau.

Nội dung, phương pháp theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng

Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo trạng thái

* Theo dõi diễn biến diện tích rừng

- Rừng tự nhiên và rừng trồng.

- Rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát.

- Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng hỗn giao tre nứa và gỗ, rừng cau dừa.

* Theo dõi diễn biến đất quy hoạch phát triển rừng

- Đất đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí thành rừng.

- Đất có cây gỗ tái sinh nhưng chưa đạt tiêu chí thành rừng.

- Đất có cây bụi, thảm cỏ.

- Đất có cây nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo chủ rừng và tổ chức được giao quản lý rừng

* Theo dõi diễn biến diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng đối với các chủ rừng:

- Ban quản lý rừng đặc dụng

- Ban quản lý rừng phòng hộ

- Tổ chức khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Hộ gia đình, cá nhân

Theo dõi sự biến động của diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng chưa được giao hoặc cho thuê, do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các tổ chức khác quản lý là rất quan trọng.

Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo mục đích sử dụng rừng

* Rừng và đất quy hoạch rừng đặc dụng.

* Rừng và đất quy hoạch rừng phòng hộ.

* Rừng và đất quy hoạch rừng sản xuất.

Rừng được quy hoạch thành ba loại theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền có thể chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, nhưng chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục chuyển đổi theo quy định Ngoài ra, rừng cũng có thể được hình thành trên những khu đất chưa sử dụng, miễn là phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

Theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng theo các nguyên nhân

* Diễn biến tăng diện tích rừng

- Rừng trồng đủ tiêu chí thành rừng.

- Khoanh nuôi tái sinh đủ tiêu chí thành rừng.

* Diễn biến giảm diện tích rừng

- Khai thác rừng trái phép.

- Phá rừng trái pháp luật, lấn, chiếm đất rừng.

- Chuyển mục đích sử dụng rừng và đất quy hoạch phát triển rừng sang mục đích khác.

- Thay đổi do các nguyên nhân khác (sâu bệnh hại rừng, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, băng tuyết…).

Thu thập và cập nhật thông tin biến động về rừng và đất quy hoạch phát triển rừng

* Khai thác sử dụngkết quả theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng

- Dữ liệu kết quả của cấp xã, huyện, tỉnh được công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Dữ liệu về kết quả theo dõi diễn biến rừng và quy hoạch phát triển rừng trên toàn quốc được công bố trên website của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như trên Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp.

Việc khai thác và sử dụng kết quả diễn biến rừng cùng với đất quy hoạch phát triển rừng phải tuân theo Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp, được quy định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trách nhiệm của chủ rừng và các cơ quan liên quan

* Trách nhiệm của chủ rừng

Chủ rừng có trách nhiệm theo dõi sự biến động của rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trong khu vực được giao, theo hướng dẫn của Hạt Kiểm lâm Họ cần cập nhật thông tin về diễn biến này và cung cấp cho Hạt Kiểm lâm để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Chủ rừng bao gồm các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, có trách nhiệm cập nhật thông tin về biến động rừng và cung cấp cho Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã.

* Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm cấp huyện

Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc chỉ đạo theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng tại địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng Việc này giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng và quản lý hiệu quả tài nguyên đất.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên diện tích được giao.

Kiểm lâm phụ trách địa bàn cấp xã được giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng Họ cũng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các chủ rừng cùng các tổ chức quản lý rừng báo cáo thông tin về biến động của rừng và đất theo quy định hiện hành.

N ộ i dung c ủa đề tài

Đối tượ ng

Các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng

Ph ạ m vi th ự c hi ệ n

Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng xã Khe Mo -Huyện Đồng Hỷ.

Thời gian thực hiện

Thời gian thực tập từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020

Phương pháp tiế n hành

Tiến hành sơ bộ điều tra và thực hiện các thủ tục đo đếm diện tích rừng, xác định trạng thái và loại đất rừng nhằm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu cấp cơ sở.

- Thu thập các tài liệu liên quan:

- Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, văn phòng phẩm và các tài liệu liên quan

Tải ảnh vệ tinh Sentinel 2 và xử lý ảnh để tạo ra hình ảnh tự nhiên hoặc NDVI, sau đó so sánh lớp dữ liệu lô rừng với lớp ảnh nền nhằm xác định các lô rừng chưa được cập nhật diễn biến Tiếp theo, thực hiện kiểm tra thực địa kết hợp với các lô rừng có diễn biến theo hồ sơ của cơ sở thực tập để cập nhật thông tin về tài nguyên rừng.

Bước 2 Xác định đặc điể m r ừng để c ậ p nh ậ t a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng

Vị trí của khu rừng giao được xác định thông qua tên đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc tỉnh, cùng với tên tiểu khu, khoảnh và lô rừng.

- Sử dụng bản đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng

Bản đồ là công cụ quan trọng để xác định vị trí và ranh giới khu rừng, sử dụng bản đồ địa hình hệ VN 2000 do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp Tùy thuộc vào quy mô diện tích khu rừng, có thể sử dụng các bản đồ với tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 Việc xác định và phân loại trạng thái rừng cũng là một phần quan trọng trong quá trình quản lý và bảo vệ rừng.

Khi cập nhật lô rừng, cần xác định rõ trạng thái của từng lô, vì trong một lô có thể tồn tại nhiều trạng thái rừng khác nhau Tuy nhiên, diện tích của bất kỳ trạng thái nào trong lô không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việc phân loại hiện trạng rừng phải tuân theo hướng dẫn cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do Tổng cục Lâm nghiệp phát hành.

Bảng 3.1 Xác định phân loại trạng thái rừng

Cách phân lo ạ i Tr ạ ng thái

Phân lo ạ i r ừ ng theo ngu ồ n g ố c hình thành

Rừng trồng mới trên đất chưa có rừ ng

R ừ ng tr ồ ng l ạ i sau khi khai thác rừng trồng đã có

R ừ ng tái sinh t ự nhiên từ rừng trồng đã khai thác

Phân lo ạ i r ừ ng theo điề u ki ệ n l ậ p đị a

Rừng ngập mặn Rừng trên đất phèn Rừng ngập nước ngọt Rừng trên đất cát

Phân lo ạ i r ừ ng theo loài cây Rừng gỗ Rừng cây lá rộng

Rừng lá rộng thường xanh

R ừ ng lá r ộ ng rụng lá Rừng lá rộng n ử a r ụ ng lá Rừng cây lá kim

Rừng hỗn giao cây lá rộng + cây lá kim

Rừng tre nứa Rừng cau dừa Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa

Phân lo ạ i r ừ ng theo tr ữ lượ ng Đối với rừng gỗ

Tr ữ lượ ng cây đứng trên 300 m3/ha

Trữ lượng cây đứng từ 201-

Tr ữ lượ ng cây đứng từ 101 -

Trữ lượng cây đứng từ 10 đến

Rừng chưa có trữ lượng

Rừng gỗ đường kính bình quân <

8 cm, trữ lượng cây đứng dướ i

10 m3/ha Đối với rừng tre nứa:

Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ

Đất chưa có rừng, đất có rừng trồng chưa thành rừng, đất trống có cây gỗ tái sinh và đất trống không có cây gỗ tái sinh đều là các loại đất khác nhau cần được xác định Ngoài ra, núi đá không có cây cũng cần được xem xét Việc xác định diện tích khu rừng có diễn biến là rất quan trọng để quản lý tài nguyên rừng hiệu quả.

Kết hợp các lô rừng theo hồ sơ diễn biến tài nguyên rừng và so sánh với lớp nền ảnh vệ tinh Sentinel 2 có độ phân giải cao giúp nâng cao hiệu quả quản lý rừng Việc này không chỉ cải thiện khả năng giám sát tài nguyên rừng mà còn cung cấp thông tin chính xác cho các quyết định bảo vệ và phát triển bền vững.

10 x 10m để trộn kênh ảnh theo màu tự nhiên/NDVI Ảnh được tải theo ngày gần nhất, có độ mây che phủ 5cm)

- Trữ lượng rừng phải được xác định chi tiết đến từng lô riêng biệt

B ướ c 3 Ti ế p nh ậ n và xét duy ệ t h ồ sơ

Hoàn thiện hồsơ theo mẫu quy định

Bướ c 4 Ti ế n hành c ậ p nh ật theo quy trình (thông tư 33, thông tư 34)

3.2.1 P hương pháp xử lý n ộ i nghi ệ p

- Tải ảnh vệ tinh Sentinel 2 từ trang web https://eos.com/landviewer

- Thực hiện các bước chuyển dữ liệu từ GPS vào máy tính

- Sử dụng phầm mềm FRMS thực hiện thao tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng.

- Thực hiện các chuyên môn sử lý số liệu, thông kê các lô cần cập nhật diễn biến tài nguyên rừng

- Sử dụng công cụ“ báo cáo” trong FRMS để tổng hợp số liệu, xuất dữ liệu

- Xây dựng bản đồ diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.

Đánh giá hiệ n tr ạ ng tài nguyên r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u

Dựa trên số liệu thu thập tại Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ và trạm kiểm lâm Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tổng diện tích rừng là 1672,05 ha, trong đó rừng trồng Keo chiếm 1.447,15 ha (99,7%), còn lại 4,42 ha là rừng gỗ tự nhiên (0,3%) Việc phân loại hiện trạng rừng đơn giản như vậy giúp thuận lợi cho công tác quản lý và cập nhật diễn biến tài nguyên rừng cho các cán bộ kiểm lâm địa bàn.

Kết quả tìm hiểu các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng

Dựa vào tiêu chí lựa chọn cảnh ảnh vệ tinh Sentinel, ảnh số hiệu 48QWJ ngày 28/04/2020 với độ mây che phủ 0% đã được tải về Sau khi tải, tiến hành trộn kênh ảnh theo màu tự nhiên (Band 4, 3, 2) và tính chỉ số NDVI để phục vụ cho việc rà soát hiện trạng rừng.

 Download và xử ảnh Sentinel từ Semi-Automatic Classification Plugin

- Cài đặt ứng dụng Semi-Automatic Classification Plugin

- Down ảnh từ ứng dụng Semi-Automatic Classification Plugin trong QgisChọn band set

Hình 4.1 : Cài đặ t ứ ng d ụ ng Semi-Automatic Classification Plugin

Hình 4.2: L ự a ch ọ n ch ọ n ả nh v ệ tinh

Hình 4.3 Hi ệ n tr ạ ng xã Khe Mo trên ả nh v ệ tinh

 Clip by selected polygon (Create a subset): Cắt ảnh theo vùng

 Thêm lớp :+lớp thêm lớp tạo lớp shapfile mới(ctrl + shifp + N) + Tích vào dạng vùng ,đặt tên cho lớp mới là RanhGioi , chọn hệ tọa độ

+ Chọn lớp vừa tạo cho phép chỉnh sửa  chọn “” thêm đối tượng””

+ Chọn cài đặt tùy chọn bắt điểmBấm OK

+ Chọn : bật chỉnh sửa thêm đối tượng

Hình 4.5 S o sánh đố i chi ế u l ớ p lô r ừ ng v ớ i n ề n ả nh v ệ tinh

Hình 4.7 K ế t qu ả c ắ t ả nh theo màu t ự nhiên

 Sử dụng ảnh vệ tinh kiểm tra các lô đất

Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình

Hình 4.8 Ki ể m tra lô r ừ ng trên ả nh v ệ tinh

+ Chọn cài đặt tùy chọn bắt điểm và tích theo như hình

Hình 4.9 Cài đặ t tùy ch ọ n b ắt điể m cho l ớ p

+ Kểm tra trên ảnh vệ tinh những lô nào có thay đổi

Kết quả: Trong thời gian từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020, tại khu vực nghiên cứu chỉ có hai loại diễn biến rừng là: khai thác, biện pháp lâm sinh

(trồng mới) và rủi ro (cháy rừng, sâu bệnh hại)

Bước đầu tiên là thực hiện sơ bộ điều tra và các thủ tục cần thiết để đo đếm diện tích, đồng thời xác định trạng thái rừng và loại đất rừng nhằm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.

Bước 2: Xác định đặc điểm rừng để cập nhật a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng

Sử dụng máy điện thoại thông minh có cài đặt phần mềm định vị

Geosurvey, Locus Map và GPS kết hợp với bản đồ địa hình để xác định và đo diện tích các lô rừng có diễn biến Quy trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo độ chính xác trong việc khảo sát và quản lý rừng.

* Tạo phần mềm trên CH Play và cài đặt phần mềm

* Cài đặt một số thông số cơ bản ( VN 2000-Thái Nguyên) mẫu chọn

60 cài đặt gốc, ngôn ngữ tiếng việt

* Mở một dự án mới và đặt tên

* Di chuyển theo ranh giới lô rừng với tốc độ vừa phải để thiết bị bắt được tín hiệu tốt nhất giảm thiểu sai số tối đa,

* Lưu lại và gửi qua email để mở file trên FRMS b) Xác định, phân loại trạng thái biến động rừng

- Biến động trữ lượng: đo đếm sử dụng thước đo chiều cao, thước dây đo đường kính

- Biến động khai thác trắng: đánh giá trữ lượng thông qua đo đếm (lập OTC với lô có trạng thái rừng tương tự)

- Biến động cháy rừng: xác định nguyên nhân cháy, đo đếm đánh giá mức độ thiệt hại

- Biến động sâu bệnh hại: đo đếm đánh giá mức độ thiệt hại

- Biến động mức độ sử dụng đất rừng: thu thập văn bản tài liệu liên quan của các cấp chính quyền phê duyệt

Bước 3: Thực hiện cập nhật diễn biến rừng với phần mềm FRMS

* Từ các lô thiết kế khai thác rừng, tiến hành thực hiện như sau:

- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.10

Hình 4.10 Thông tin hành chính lô rừng trong FRMS

Để cập nhật diễn biến khai thác rừng, bạn cần nhấn vào “cho phép chỉnh sửa”, sau đó chọn tab “diễn biến” Tiếp theo, chọn loại diễn biến là “khai thác trắng” và phương thức khai thác cũng là “khai thác trắng” Hãy điền thông tin về ngày, tháng, năm khai thác theo hồ sơ và cuối cùng nhấn ô cập nhật như hình 4.11.

Hình 4.11 Lựa chọn loại diễn biến rừng - khai thác

Sau đó chọn OK như hình 4.12

Hình 4.12 Xác nhận thông tin lô rừng

* Từ cáclô được thiết kế trồng rừng, tiến hành thực hiện như sau:

- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.13

Hình 4.13 Kiểm tra lô rừng sau khi cập nhật diễn biến rừng

* Cập nhật lô rừng có diễn biến là trồng rừng.

Để cập nhật diễn biến trồng rừng, người dùng cần nhấn vào “cho phép sửa”, sau đó chọn tab “Diễn biến” Tiếp theo, chọn loại diễn biến rừng là “biện pháp lâm sinh”, điền thông tin về ngày tháng năm trồng rừng và mật độ trồng theo hồ sơ thiết kế Cuối cùng, nhấn ô cập nhật để lưu thông tin.

Hình 4.14 Lựa chọn loại diễn biến - trồng rừng

- Điền thông tin loài cây trồng và năm trồng/OK hình 4.15

Hình 4.15 Xác nhận thông tin lô rừng

Hình 4.16 kiểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng

* Từ các lô bị rủi ro ( sâu bệnh hại ), tiến hành thực hiện như sau:

Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.17

Hình 4.17 Thông tin hành chính lô rừng trong FRMS

Cập nhật lô rừng có diễn biến là bị rủi ro (sâu bệnh hại )

Để cập nhật diễn biến, hãy nhấn vào “cho phép sửa”, sau đó chọn tab “Diễn biến” Tiếp theo, chọn loại diễn biến rừng là “rủi ro” và chọn “sâu bệnh hại” Điền đầy đủ thông tin về ngày, tháng, năm bị sâu bệnh, rồi nhấn ô cập nhật như hình 4.18.

Hình 4.18 Lựa chọn loại diễn biến rừng – rủi ro - sâu bệnh hại

Hình 4.19 Xác nhận thông tin lô rừng

Hình 4.20 kiểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng

Báo cáo cập nhật diễn biễn tài nguyên rừng:

Bước 1: Sử dụng chức năng ứng dụng cáo cáo bằng cách ấn “khởi động” như trong hình 4.21

Hình 4.21 Khởi động ứng dụng báo cáo

Bước 2: Đăng nhập ứng dụng báo cáo

Hình 4.22 Đăng nhập ứng dụng

Bước 3: Giao diện cửa sổ báo cáo “diễn biến tài nguyên rừng’

Hình 4.23 Giao diện cửa sổ báo cáo

-Trong “đơn vị hành chính “chọn” huyện Đồng Hỷ “ tiếp theo chọn

-Nhóm báo cáo chọn “báo cáo chuẩn”

-Chọn thời gian: báo cáo theo “tùy chọn ”

-Mẫu báo cáo chọn các biểu

Biểu 1A: diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng

Biểu 1B: trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng

Biểu 2A: diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân thêo chủ quản lý

Biểu 2B: trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý

Biểu 3: tổng hợp độ che phủ rừng

Biểu 4A: diện tíchrừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi

Biểu 4B: trữ lượng rừng trồng phan theo loài cây và cấp tuổi

Biểu 5 : tổng hợp tình trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp

Biểu 6 : tổng hợp các nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp

Biểu 7 : diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo các nguyên nhân

Biểu 8A : danh sách các lô rừng có biến

Biểu 8B : thay đổi chủ rừng

Biểu 8C: thay đổi mục đích sử dụng

Biểu 8D: chỉnh sửa dữ liệu

-Cuối cùng bấm “xem báo cáo” trong ( phụ lục 1)

Hình 4.24 Danh sách các lô rừng có diễn biến

Có 16 lô rừng trong đó có 13 lô khai thác trắng với tổng diện tích là

Trong tổng diện tích 3.61ha, có 1 lô bị sâu bệnh hại với diện tích 0.09ha và 2 lô trồng mới với tổng diện tích 0.87ha Cây trồng chủ yếu trong khu vực này là cây Keo.

Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng sau khi cập nhật

Sử dụng FRMS/Tải bản đồ chuyên đề

Chọn chuyên đề theo loại đất, loại rừng

Tạo trình biên tập trong QGIS:

Kết quả sau khi biên tập bản đồ:

Ngày đăng: 24/07/2021, 19:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguy ễn Đăng Cườ ng, Nguy ễ n Thanh Ti ế n, L ục Văn Cườ ng (2017), Ứ ng d ụ ng CNTT trong qu ả n lý tài nguyên r ừ ng, Giáo trình n ộ i b ộ, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng CNTT trong quản lý tài nguyên rừng
Tác giả: Nguy ễn Đăng Cườ ng, Nguy ễ n Thanh Ti ế n, L ục Văn Cườ ng
Năm: 2017
3. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2017), Lu ậ t Lâm nghi ệ p, Nxb Tư pháp, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Lâm nghiệp
Tác giả: Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2017
4. Qu ố c H ội nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam (2013), Lu ật đất đai, khóa XIII, k ỳ h ọ p th ứ 6 thôn g qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, NxbTư pháp Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Qu ố c H ội nướ c c ộ ng hòa XHCN Vi ệ t Nam
Nhà XB: NxbTư pháp Hà Nội
Năm: 2013
5. T ổ ng c ụ c lâm nghi ệ p (2018), Hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng ph ầ n m ề m theo dõi di ễ n bi ế n tài nguyên r ừ ng-phiên b ả n 2.0, B ộ NN và PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm theo dõi diễn biến tài nguyên rừng-phiên bản 2.0
Tác giả: T ổ ng c ụ c lâm nghi ệ p
Năm: 2018
12. QGIS user guide Release 2.18 (April 3, 2019) http://www.qgis.org/en/docs/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: QGIS user guide Release 2.18
13. University of Waterloo (2018), Creating Maps in QGIS: A quick guide (2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Creating Maps in QGIS: A quick guide
Tác giả: University of Waterloo
Năm: 2018
1. B ộ Nông nghi ệ p và PTNT (2012), Quy ết đị nh s ố 2089/QĐ -BNN-TCLN ngày 30/8/2012 Khác
6. Quyết định số 689/QĐ -TCLN- KL ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp ban hành tạm thời bộ tài liệu tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật điều tra, kiểm kê rừng Khác
7. Quyết định 67/2000/QĐ-TTg thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Thủ tướng chính phủ ban hành Khác
8. Thông tư 34/2018/tt/BTNMT/ phân loạ i th ự c hi ện điều tra đánh giá tài nguyên r ừ ng Khác
9. Thông Tư 33/2018/TT/BNNPTNT về Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi di ễ n bi ế n r ừ ng Khác
10. Thông tư 26/2015/TT - BTNMT Quy định đề án bảo vệ môi trường 11. Các báo cáo của H ạt kiểm lâm huyện Đồng Hỷ, t ỉnh Thái Nguyên II. TI Ế NG ANH Khác
14. A Brief Introduction to QGIS, opengislab.com Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN