1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây bồ đề (styrax tonkinensis pierre) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

56 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (10)
  • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa họ c (11)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong thự c ti ễ n (11)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u (12)
    • 2.2. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c (16)
      • 2.2.1. Nh ữ ng nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (16)
      • 2.2.2. Nh ữ ng nghiên c ứ u ở trong nướ c (18)
    • 2.3. Nh ữ ng thông tin v ề cây B ồ đề (19)
    • 2.4. T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u (20)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 3.1.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (23)
    • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứ u (0)
      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (24)
      • 3.3.2. Các ch ỉ tiêu và phương pháp theo dõi (26)
    • 4.1. Ảnh hưở ng c ủ a h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầu đế n t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cây B ồ đề (0)
    • 4.2. Ảnh hưở ng c ủ a h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầu đến sinh trưở ng chi ề u cao c ủ a cây B ồ đề (0)
    • 4.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 (0)
    • 4.4. Ảnh hưở ng c ủ a h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầu đến động thái ra lá của cây Bồ đề (0)
    • 4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm (0)
      • 4.5.1. Phẩm chất của cây Bồ đề ở các công thức thí nghiệm (0)
      • 4.5.2. D ự tính t ỷ l ệ cây B ồ đề xu ất vườ n ở các công th ứ c thí nghi ệ m (0)
    • 5.1. K ế t lu ậ n (0)
    • 5.2. Kiến nghị (44)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis) được coi là linh thiêng trong đạo Phật và còn được biết đến với các tên gọi như cây đề, cây giác ngộ hay cây lâm vồ Xuất xứ từ Nepal, Ấn Độ, Tây Nam Trung Hoa, Đông Dương và Việt Nam, cây Bồ đề có hình dáng đẹp và cao to, thường được trồng ở công viên, vỉa hè, khuôn viên công sở, cũng như làm bóng mát tại đình chùa và sân vườn Ngoài ra, cây còn tạo cảnh quan xanh đẹp cho các quán cà phê và nhà hàng sân vườn Về mặt khoa học, tất cả các bộ phận của cây Bồ đề đều chứa các hoạt chất có ích, trong đó nhựa cây có mùi thơm, có thể sử dụng để chế biến nước hoa và trong y học.

Cây bồ đề cần đất tốt, sâu và ẩm, với đặc tính đất rừng, phù hợp với thành phần cơ giới trung bình và có khả năng thoát nước Để đảm bảo nguồn cây con cho việc trồng rừng, trong giai đoạn gieo ươm, chất lượng và số lượng cây con bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phân bón, nước và ánh sáng.

Cây Bồ đề có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện tại chưa đủ cung cấp cây con cho công tác trồng rừng Để đáp ứng nhu cầu này, cần thúc đẩy tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút ngắn thời gian gieo ươm.

Cây trồng cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để phát triển khỏe mạnh, bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng và khoáng chất có trong đất Những chất dinh dưỡng này được hấp thụ qua hệ thống rễ của cây Tuy nhiên, đất thường không cung cấp đủ lượng nguyên tố cần thiết cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, vì vậy việc bón phân bổ sung là cần thiết.

Trong quá trình sản xuất cây con từ hạt, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó hỗn hợp ruột bầu đóng vai trò quan trọng.

Ruột bầu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn ươm trồng, nhưng mỗi loại cây lại cần thành phần ruột bầu khác nhau Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tạo ra hỗn hợp ruột bầu phù hợp có thể cải thiện đáng kể sự phát triển của cây con, đặc biệt là cho các loài cây trồng rừng trên toàn quốc Do đó, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc khảo sát ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng của cây.

B ồ đề (Styrax tonkinensis pierre ) t ại vườn ươm trường Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên”

Mục tiêu của đề tài

Xác định được công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh trưởng của cây Bồđềở giai đoạn vườn ươm.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong khoa họ c

Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành

Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế

Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật gieo ươm cây Bồđề.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa h ọ c c ủ a v ấn đề nghiên c ứ u

Theo Bộ Nông nghiệp, cây con từ các vườn ươm cần được chọn lựa kỹ lưỡng để đảm bảo phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai, nhằm giảm sự cạnh tranh từ các loài cây khác Việc chăm sóc cây con là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai Trong quá trình này, việc sử dụng phân bón cần được kết hợp với các biện pháp lâm sinh như nhổ cỏ, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh, nhằm tối ưu hóa hiệu quả của phân bón (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn 2002).

Phân bón là chất cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng như N, K, P, có thể là sản phẩm tự nhiên hoặc được sản xuất công nghiệp Dù nguồn gốc khác nhau, các loại phân bón đều cung cấp các yếu tố dinh dưỡng tương tự và hỗ trợ sinh trưởng cây trồng hiệu quả Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sử dụng phân bón thường mang lại kết quả cao trong canh tác.

Việc bón phân cho cây trồng cần được thực hiện một cách cân đối, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu với liều lượng và tỷ lệ hợp lý, phù hợp với từng loại cây, đất và mùa vụ, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm (Dự án WPF, 1997) Theo nhiều tài liệu quốc tế, việc sử dụng phân bón chỉ chiếm 30% hiệu quả Sự kết hợp hợp lý giữa nguồn phân bón, khả năng cung cấp của đất, phương thức canh tác, giống cây trồng và điều kiện thời tiết sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đóng vai trò quan trọng như giá thể và môi trường sống cho bộ rễ, cung cấp nước và ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng quả, hạt Đất tốt cần phải giàu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố N, P, K và các vi lượng cần thiết, đồng thời phải có tỷ lệ hợp lý giữa các thành phần này để đảm bảo chu kỳ sai quả ngắn và hiệu quả.

Trong quá trình gieo ươm, đất đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây con Chất lượng cây con phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thành phần cơ giới, độ ẩm và độ pH của đất là những yếu tố quyết định hàng đầu.

Để xây dựng vườn ươm hiệu quả, cần chọn đất có thành phần cơ giới cát pha, với kết cấu tơi xốp, thoáng khí, có khả năng thấm và giữ nước tốt, giúp hạt nảy mầm và cây con sinh trưởng thuận lợi Đặc tính sinh học của loài cây cũng cần được xem xét; ví dụ, cây Mỡ thích hợp với đất thịt trung bình, trong khi cây Thông ưa đất cát pha thoát nước tốt Đất có độ phì cao, chứa nhiều chất dinh dưỡng như N, P, K, Mg, Ca và các vi lượng, sẽ giúp cây con phát triển nhanh và khỏe mạnh Độ ẩm của đất cũng rất quan trọng, vì quá khô hoặc quá ẩm đều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây Mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha là từ 1,5 - 2m, còn đối với đất sét là trên 2,5m.

Khi chọn đất cho vườn ươm, không chỉ cần xem xét độ ẩm và mực nước ngầm, mà còn phải dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây Chẳng hạn, cây phi lao thích hợp với đất ẩm, trong khi cây thông lại cần đất cao ráo và thoát nước tốt.

Nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thực vật, đặc biệt là trong giai đoạn vườn ươm Việc cung cấp đủ lượng nước cho cây con là cần thiết, vì cả sự thừa và thiếu nước đều có thể gây hại cho cây Mỡ Hệ rễ cây con cần một sự cân bằng giữa nước và dưỡng khí để phát triển tốt Quá nhiều nước có thể dẫn đến môi trường ẩm ướt, làm rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu oxy Do đó, xác định hàm lượng nước phù hợp cho cây non ở vườn ươm là rất quan trọng.

Độ pH của đất ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ nảy mầm của hạt giống và sự sinh trưởng của cây con Hầu hết các loài cây phát triển tốt trong điều kiện pH trung tính, tuy nhiên, một số loài như Thông thích hợp với đất có độ pH chua, trong khi Phi lao lại ưa môi trường kiềm.

Sâu bệnh hại là một vấn đề nghiêm trọng đối với các vườn ươm tại Việt Nam do khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm và mưa nhiều, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con Điều này không chỉ làm tăng giá thành sản xuất mà còn có thể dẫn đến thất bại hoàn toàn trong việc trồng cây Do đó, trước khi xây dựng vườn ươm, cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất để có biện pháp xử lý hiệu quả, hoặc tránh xây dựng tại những khu vực bị nhiễm nặng.

Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông nghiệp Trung Quốc:

Bón phân là yếu tố quan trọng giúp cây trồng phát triển mạnh mẽ và đạt năng suất cao với chất lượng tốt Để phát huy tối đa hiệu quả của phân bón, việc sử dụng phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của từng loại cây Sinh trưởng của cây có mối liên hệ chặt chẽ với các điều kiện môi trường bên ngoài, trong đó phân bón cung cấp các chất thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng.

Nhân giống từ hạt là một trong những phương pháp phổ biến hiện nay Để cây con phát triển khỏe mạnh trong giai đoạn vườn ươm, hỗn hợp ruột bầu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sinh trưởng của cây.

Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón hữu cơ và vô cơ, cùng với chất phụ gia, nhằm đảm bảo điều kiện lý hóa cần thiết Đất sử dụng phải là loại tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước hiệu quả, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, có pH trung tính và không chứa mầm bệnh hại.

Để cây con phát triển khỏe mạnh, việc bổ sung khoáng chất và cải thiện chất lượng đất bầu qua bón phân là rất quan trọng Trong giai đoạn vườn ươm, cần đặc biệt chú ý đến các yếu tố như đạm, lân, kali và các chất phụ gia.

Phân bón là chất thiết yếu cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc công nghiệp Dù nguồn gốc khác nhau, các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đều giống nhau và hỗ trợ sự sinh trưởng của cây Có nhiều loại phân bón được phân loại dựa trên cách bón, trạng thái, giai đoạn phát triển của cây và liều lượng dưỡng chất cần thiết.

Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c

2.2.1 Nh ữ ng nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i

Phân bón lá đã được sử dụng trên toàn cầu từ lâu, với khoảng 130 triệu tấn được tiêu thụ hàng năm Khám phá đầu tiên về khả năng hấp thụ nước của lá cây được ghi nhận vào giữa thế kỷ XVII bởi E Mariotte Tuy nhiên, phải đến những năm 70-80 của thế kỷ XIX, các nhà khoa học mới công nhận rằng phân bón không chỉ giúp cây sinh trưởng nhanh hơn mà còn tăng cường khả năng chống chịu với hạn hán và sâu bệnh Hiện nay, phân bón sinh học đã trở thành một phần thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, giúp cây chống chịu tốt hơn với điều kiện hạn hán và sâu bệnh Phân bón sinh học đã trở thành lựa chọn phổ biến và thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp hiện đại.

Năm 1974, các nhà nghiên cứu Fidler và Lir đã chỉ ra rằng sự sinh trưởng của cây thân gỗ phụ thuộc vào khả năng hấp thụ các yếu tố khoáng từ đất Nhu cầu dinh dưỡng của cây thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, và chất lượng cây con liên quan chặt chẽ đến tình trạng khoáng chất Phân tích hóa học mô là phương pháp duy nhất để xác định mức độ thiếu hụt dinh dưỡng Tại Mỹ, Canada và Brazil, việc áp dụng phân bón đã giúp tăng năng suất rau từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha Do đó, chế phẩm sinh học trở nên ưu việt trong việc cung cấp nhanh chóng dưỡng chất, giữ cân bằng sinh thái và nâng cao hiệu quả Việc nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học đang được chú trọng tại nhiều quốc gia phát triển, khiến phân bón sinh học trở thành yếu tố không thể thiếu trong sản xuất nông lâm nghiệp hiện đại.

Turbitxki (1963) nhấn mạnh rằng việc áp dụng các biện pháp bón phân cần được thực hiện một cách chính xác dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của cây trồng, đặc điểm của đất và loại phân bón sử dụng.

Theo Thomas (1985), chất lượng cây con liên quan chặt chẽ đến tình trạng chất khoáng, trong đó nitơ và phốt pho đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển Màu sắc lá cây là chỉ số rõ ràng thể hiện tình trạng dinh dưỡng của cây Để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng ở cây con, việc phân tích thành phần hóa học của mô là phương pháp duy nhất hiệu quả.

Việc bón phân có tác dụng tích cực là: Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây, tăng lượng sản xuất gỗ

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Anh, Nhật,

Trung Quốc đã áp dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá như Atonik, Yogen (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-Ngrow (Hoa Kỳ) và diệp lục tố, đặc phong (Trung Quốc) để tăng năng suất nông sản mà không gây ô nhiễm môi trường Nhiều sản phẩm này đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam (Dự án WPF, 1997).

2.2.2 Những nghiên cứu ở trong nước

Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, với việc sử dụng phân bón trong canh tác đã trở thành một phần quan trọng từ lâu Chúng ta luôn nỗ lực nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống Một trong những người tiên phong trong lĩnh vực này là Nguyễn Hữu Thước (1963).

Nguyễn Ngọc Tân, (1987)[10], Nguyễn Xuân Quát, (1985)[8], Trần Gia Biển

Các tác giả năm 1985 thống nhất rằng mỗi loại cây trồng đều có những yêu cầu riêng biệt về loại phân bón, nồng độ, phương thức bón, và tỷ lệ hỗn hợp khác nhau.

Trong nghiên cứu gieo ươm Thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả đã chú trọng đến tác động của thành phần hỗn hợp ruột bầu Các nghiên cứu tương tự đã được thực hiện bởi Hoàng Công Đãng vào năm 2000 với loài này.

Bần chua ởgiai đoạn vườn ươm.

Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp ruột bầu Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con không chỉ phụ thuộc vào tính chất di truyền mà còn vào môi trường sinh trưởng, cụ thể là các tính chất lý hóa của ruột bầu Tuy nhiên, không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn hợp giống nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Mừng (1997) trong luận án Thạc sỹ, việc xác định công thức bón phân tối ưu cho cây Cẩm lai trong giai đoạn vườn ươm tại Kontum đã được thực hiện Công thức bón phân hiệu quả nhất bao gồm 79% đất vườn ươm, 18% phân chuồng, 0,5% N, 2% P, và 0,5% K; hoặc 80% đất vườn ươm, 15% phân chuồng, 1% N, 3% P, và 1% K.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), để gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), cần sử dụng hỗn hợp ruột bầu phù hợp, bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro và trấu với tỷ lệ 90:5:2:2,1, cùng với 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.

Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải, (2004)[11], bón lót cho

Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm cần được chăm sóc đúng cách Để đảm bảo sự phát triển tốt, nên bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) với tỷ lệ 1% so với trọng lượng ruột bầu Ngoài ra, phân super photphat cũng nên được bón với tỷ lệ 1%, trong khi phân hữu cơ hoai cần có tỷ lệ từ 15% đến 20% so với trọng lượng ruột bầu.

Cây cối có khả năng tiếp nhận 95% phân bón, với hiệu suất của 1 tấn phân bón tương đương 20 tấn phân bón vào đất Mỗi lá cây chứa hàng triệu khí khổng giúp hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng Phân bón được xâm nhập trực tiếp và di chuyển nhanh chóng trong cây, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cần thiết trong thời gian ngắn, từ đó giúp cây sinh trưởng tốt và nâng cao năng suất cũng như chất lượng.

Nh ữ ng thông tin v ề cây B ồ đề

Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre), còn được biết đến với tên gọi cây đề hay cây giác ngộ, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Bồ đề.

Cây Bồ Đề phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 19 đến 23°C Để cây sinh trưởng lý tưởng, lượng mưa hàng năm nên đạt từ 1.500 đến 2.000mm, trong đó mức lý tưởng là trên 1.700mm Độ ẩm không khí trung bình cần thiết cho cây Bồ Đề dao động từ 80 đến 85%.

Cây gỗ nhỡ, cao từ 20 đến 25m, là loài cây rụng lá theo mùa với sinh trưởng trung bình Thân cây thẳng, tròn và có dáng phân tán, vỏ màu xám trắng thường xuất hiện các vết rạn dọc Cành cây mọc ngang thấp, tập trung chủ yếu gần ngọn.

Lá mọc cách, có cấu tạo hình trái xoan tròn với đầu mũi lồi ngắn và đuôi gần tròn, kích thước dài từ 4 – 10cm và rộng từ 2 – 6cm Mặt trên lá màu xanh lục, trong khi mặt dưới có màu trắng bạc, với các gân lá đều lõm ở mặt trên Đôi khi, mép lá có răng cưa.

Hoa tự chùm có chiều dài lên tới 18cm, với đài hình ống và 5 răng tràng màu trắng, được phủ bởi nhiều lông Quả của cây có hình trái xoan gần tròn, khi chín có lớp lông xám hình sao, và khi khô sẽ nứt thành 3 mảnh, chứa 1 hạt hình trứng có vỏ cứng Quả non có màu xanh, trong khi quả chín có vỏ màu nâu nhạt.

Ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 8-9

Cây ưa sáng và thích hợp với đất Feralit đỏ vàng, cần độ ẩm cao Trong tự nhiên, cây thường phát triển sau khi nương rẫy hoặc rừng bị tàn phá, giúp làm phơi đất trống Loài cây này chủ yếu phân bố trong rừng thứ sinh tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Bồ đề có tán lá mỏng và thưa Hoa trắng và thơm, có thể được trồng làm cảnh quan sân vườn, đường phố.

Gỗ Bồ đề trắng nổi bật với đặc tính mềm, nhẹ và thớ gỗ mịn đều, không có lõi và tỷ lệ vỏ thấp, rất thuận lợi cho ngành công nghiệp giấy và sản xuất diêm Ngoài ra, thân cây Bồ đề còn tiết ra nhựa thơm, được gọi là cánh kiến trắng (an tức hương, Benzori), là nguyên liệu quý trong chế biến công nghiệp và y học, cũng như trong sản xuất nước hoa và điều chế axit.

Benzori, trong công nghiệp chế biến vecni và một số loại sơn đặc biệt (Lương Thị Anh và Mai Quang Trường, Giáo trình trồng rừng 2007 )[1].

T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại mô hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng Theo bản đồ địa lý của Thành phố Thái Nguyên, vị trí của trường được xác định rõ ràng.

-Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

-Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà

-Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông lâm Thái nguyên (viện thổ nhưỡng nông hóa 1998)[12]

Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp với độ dốc trung bình từ 10 - 15° và độ cao từ 50 - 70m, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, nơi có đất feralit phát triển trên đá sa thạch Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy đặc điểm đặc trưng của khu vực này.

- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏđất ở đây chua

- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp Chứng tỏđất nghèo dinh dưỡng

Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại khu vực chân đồi, nơi có đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch Do vườn ươm mới được chuyển đến đây, đất sử dụng cho hoạt động đóng bầu gieo cây chủ yếu là đất mặt ở đồi, có chất lượng tương đối tốt Phân tích mẫu đất của trường cho thấy những đặc điểm đáng chú ý về chất lượng đất tại khu vực này.

Bảng 2.1 Kết quả phân tích mẫu đất. Độ sâu tầng đất

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Mùn N 𝑷 𝟐 𝑶 𝟓 𝑲 𝟐 O N 𝑷 𝟐 𝑶 𝟓 𝑲 𝟐 O PH

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)

* Đặc điể m khí h ậ u, th ờ i ti ế t:

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết được chia thành bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, và Đông Tuy nhiên, khu vực này chủ yếu trải qua hai mùa chính: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô còn lại.

Do địa hình giảm dần từ vùng núi xuống trung du và đồng bằng theo hướng Bắc – Nam, nên sự khác biệt về mức độ lạnh giữa các lãnh thổ là rõ rệt.

Gió và bão ảnh hưởng lớn đến thời tiết, với hướng gió thịnh hành vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và vào mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc Xã Quyết, do nằm xa biển, chịu tác động khác biệt từ các loại gió này.

Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão

Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm cao, với hầu hết các tháng trong năm đạt trên 80%, ngoại trừ tháng 1 Sự ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc khiến nhiệt độ thường giảm đột ngột, gây ra hiện tượng sương muối, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng Khí hậu của xã Quyết Thắng, thuộc tỉnh Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, mang lại giá trị cho nông – lâm nghiệp.

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u Đối tượng là cây Bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) được gieo ươm từ hạt ở giai đoạn vườn ươm.

3.1.2 Ph ạ m vi nghiên c ứ u Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Bồđề tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

3.2 Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu đề tài thực hiện một số nội dung sau:

+ Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đềởvườn ươm.

+ Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về chiều cao của cây Bồđềởvườn ươm.

+ Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Bồ đề ở vườn ươm

+ Ảnh hưởng của công thức hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá (số lá) của cây Bồđềởvườn ươm.

+ Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Bồđề ở các công thức thí nghiệm

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa, chọn lọc các tài liệu, số liệu, kết quảđã nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm – bố trí thì nghiệm

Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra, tôi tiến hành thu thập thông tin từ các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp Kết quả thí nghiệm được tổng hợp và phân tích thông qua các phương pháp thống kê toán học trong lĩnh vực Lâm Nghiệp.

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghi ệ m

Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu

-Hạt giống, túi bầu, đất tầng B, sàng đất

-Thước đo cao, thước dây, thước kép

Bước 2: Bố trí thí nghiệm

- Công thức 1: Không có phân (đối chứng)

- Công thức 2: 95% đất + 5% phân chuồng hoai mục

- Công thức 3: 90% đất + 10% phân chuồng hoai mục

- Công thức 4: 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục

Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức 30 bầu được lặp lại 3 lần là 90 bầu, tổng

Bài viết mô tả 4 công thức thí nghiệm với 360 bầu, được bao quanh bởi dải bảo vệ Hạt giống được gieo vào bầu, trong đó hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất và phân hữu cơ trộn theo tỷ lệ nhất định Các bầu được sắp xếp trong 4 ô thí nghiệm tại vườn ươm, với chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau, nhưng áp dụng 4 điều kiện bón phân khác nhau.

NLI CT1 CT3 CT2 CT4

NLII CT4 CT1 CT2 CT3

NLIII CT3 CT2 CT1 CT4

Hình 3.1: Sơ đồ b ố trí các công th ứ c thí nghi ệ m

Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm:

Để tạo bầu, đất ruột bầu cần được đập nhỏ và sàng lọc để loại bỏ rễ cây, sỏi đá và tạp vật Sau đó, trộn đều với phân theo công thức đã định Vỏ bầu sử dụng là Polyetylen với kích thước 8 x 12cm, có đáy được đục lỗ ở hai bên.

Luống rộng dài theo mô hình bố trí TN, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt)

Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ công thức và đảm bảo độ ẩm thích hợp Đổ đất vào 1/3 bầu và nén chặt để tạo đáy, sau đó tiếp tục đổ đầy bầu và dỗ cho đất xuống đều Xếp bầu sát nhau trên luống, và vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân để giữ cho bầu vững chắc và duy trì độ ẩm cho luống cây.

Để xử lý kích thích hạt, đầu tiên cần loại bỏ hạt lép và hạt lửng bằng cách ngâm hạt vào nước sạch Sau đó, chọn hạt chín, rửa sạch và ngâm hạt giống trong nước nóng từ 35-40 độ C trong 3-4 tiếng Cuối cùng, vớt hạt đã qua xử lý, ủ nứt nanh và tiến hành gieo.

Trước khi tra hạt vào bầu, cần tưới ẩm đất ít nhất một ngày trước đó Chọn những hạt đã nhú mầm, sử dụng que cấy để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi đường kính hạt, sau đó đặt hạt vào và lấp đất kín hạt.

Để đảm bảo cây con phát triển tốt, cần tưới nước đủ ẩm vào buổi sáng sớm và chiều mát Tần suất tưới phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu Việc duy trì độ ẩm ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây Mỗi lần tưới, lượng nước trung bình nên đạt từ 3-5 lít/m².

+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt

Phương pháp nghiên cứ u

Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu

-Hạt giống, túi bầu, đất tầng B, sàng đất

-Thước đo cao, thước dây, thước kép

Bước 2: Bố trí thí nghiệm

- Công thức 1: Không có phân (đối chứng)

- Công thức 2: 95% đất + 5% phân chuồng hoai mục

- Công thức 3: 90% đất + 10% phân chuồng hoai mục

- Công thức 4: 80% đất + 20% phân chuồng hoai mục

Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), mỗi công thức 30 bầu được lặp lại 3 lần là 90 bầu, tổng

Bài thí nghiệm bao gồm 4 công thức với 360 bầu, được bao quanh bởi dải bảo vệ Hạt được gieo vào bầu chứa hỗn hợp đất và phân hữu cơ theo tỷ lệ nhất định Các bầu được sắp xếp thành 4 ô thí nghiệm trong vườn ươm, với chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau, nhưng áp dụng 4 điều kiện bón phân khác nhau.

NLI CT1 CT3 CT2 CT4

NLII CT4 CT1 CT2 CT3

NLIII CT3 CT2 CT1 CT4

Hình 3.1: Sơ đồ b ố trí các công th ứ c thí nghi ệ m

Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm:

Để tạo bầu, đất ruột bầu cần được đập nhỏ và sàng lọc để loại bỏ rễ cây, sỏi đá và tạp vật, sau đó trộn đều với phân theo công thức đã định Vỏ bầu sử dụng là loại Polyetylen có kích thước 8 x 12cm, với đáy được đục lỗ ở hai bên để đảm bảo thoát nước.

Luống rộng dài theo mô hình bố trí TN, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt)

Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ công thức để đảm bảo độ ẩm Đổ đất vào 1/3 bầu và nén chặt để tạo đáy, sau đó tiếp tục đổ đầy bầu và dỗ cho đất đều Xếp các bầu sát nhau trên luống và vun đất xung quanh cao 2/3 thân bầu để giữ cho bầu ổn định và giữ ẩm cho luống cây.

Để xử lý kích thích hạt, trước tiên cần loại bỏ hạt lép và hạt lửng bằng cách ngâm hạt vào nước sạch Sau đó, chỉ giữ lại hạt chín, rửa sạch và ngâm chúng trong nước nóng (khoảng 35-40°C) từ 3-4 tiếng Cuối cùng, vớt hạt đã xử lý ra, ủ nứt nanh và tiến hành gieo.

Trước khi tra hạt vào bầu, cần tưới ẩm đất một ngày trước đó Lựa chọn những hạt đã nhú mầm, sau đó dùng que cấy để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi đường kính của hạt Cuối cùng, tra hạt vào bầu và lấp đất kín hạt.

Để đảm bảo sự sinh trưởng của cây con, cần tưới nước đủ ẩm vào sáng sớm và chiều mát Tần suất tưới nước phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu Việc duy trì độ ẩm ổn định là rất quan trọng, với lượng nước tưới trung bình mỗi lần khoảng 3-5 lít/m².

+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt

Trước khi tiến hành nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, bạn cần tưới nước đủ ẩm khoảng 1-2 tiếng để bầu ngấm nước Sau đó, nhổ sạch cỏ trong bầu và xung quanh luống, kết hợp xới nhẹ và phá váng bằng một que nhỏ, chú ý xới xa gốc để tránh làm tổn thương cây Thực hiện quy trình này trung bình 10-15 ngày một lần.

3.3.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

 Theo dõi các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ sống, số lá, chiều cao Hvn, đường kính cổ rễ D00

-Tỷ lệ sống của cây (%): Đếm tổng số cây còn sống của mỗi công thức thí nghiệm

-Chiều cao cây (H vn , cm): Đo từ mặt bầu đến đỉnh ngọn cây, bằng thức kỹ thuật với độ chính xác 0,1cm

- Đo đường kính cổ rễ (D 00 ): Đo cách mặt bầu 0,5 cm, bằng thước kẹp

Palme với độ chính xác 0.1mm.

-Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức

Mẫu bảng 3.1: Các chỉtiêu sinh trưởng H vn , D 00 , chất lượng của cây con

STT CTTN H vn D 00 Chất lượng Ghi

3.3.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp được áp dụng để tính toán chiều cao vút ngọn trung bình và đường kính cổ rễ trung bình Các công thức tính toán chính xác giúp xác định các chỉ số này, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý và phát triển rừng hiệu quả.

Trong đó: 𝐻̅ vn : Là chiều cao vút ngọn trung bình

𝐷 ̅oo: Là đường kính gốc trung bình

Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây.

Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây. n: Là dung lượng mẫu điều tra. i: Là thứ tự cây thứ i

Phân tích và xử lý số liệu trên Excel là quá trình quan trọng trong thống kê, bao gồm việc tính toán các chỉ số như chỉ số trung bình 𝐻̅ vn và 𝐷̅ oo Các chỉ số này có thể được thực hiện dễ dàng bằng cách sử dụng các hàm như Sum() và Average() trong phần mềm Excel.

- Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan.

+ Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn:

Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.2:

Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức hỗn hợp ruột bầu

Chất lượng Tỷ lệ cây con xuất vườn

Tỷ lệ cây con xuất vườn được xác định bằng công thức: Tỷ lệ % cây con xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình Việc đánh giá chất lượng cây sau khi trồng là rất quan trọng.

Cây tốt: Là cây phát triển cân đối về chiều dài, chiều cao không sâu bệnh cụt ngọn …

Cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so với cây tốt, cây phát triển không đều, không sâu bệnh, không cụt ngọn …

Cây xấu: Là những cây có chỉ tiêu sinh trường số lá số mầm chiều cao kém hơn cây trung bình, sâu bệnh cụt ngọn…

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồđề

Nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề trong giai đoạn vườn ươm đã được trình bày rõ ràng qua bảng 4.1 và hình 4.1.

Bảng 4.1: Kết quả về tỷ lệ sống của cây Bồđề giai đoạn vườn ươmở các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm Tỷ lệ sống (%)

Ghi chú: So sánh Ducan, phân hạng xếp theo thứ tự a,b,c,d từ cao cho đến thấp

Hình 4.1: Bi ểu đồ bi ể u di ễ n t ỷ l ệ s ố ng (%) trung bình c ủ a cây B ồ đề ở các công th ứ c thí nghi ệ m v ề h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầ u

Tỷ lệ sống (%) của cây Bồ đề

Tỷ lệ sống (%) của cây Bồ đề

Kết quảở bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy:

Tỷ lệ sống của cây Bồ đề giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm là khác nhau So sánh giữa các công thức với nhau cho thấy:

Công thức 1 có tỷ lệ sống đạt là 88,89%, đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 2 là 2,22%, thấp hơn công thức 3 là 5,55%, thấp hơn công thức 4 là 6,67%

Công thức 2 có tỷ lệ sống đạt là 91,11%, cao hơn công thức 1 là 2,22%, thấp hơn công thức 3 là 3,33%, thấp hơn công thức 4 là 4,45%

Công thức 3 có tỷ lệ sống đạt là 94,44%, cao hơn công thức 1 là 5,55%, cao hơn công thức 2 là 3,33%, thấp hơn công thức 4 là 1,12%

Công thức 4 đạt tỷ lệ sống cao nhất là 95,56%, vượt trội hơn so với công thức 1 (tăng 6,67%), công thức 2 (tăng 4,45%) và công thức 3 (tăng 1,12%) Để khẳng định kết quả này, nghiên cứu đã sử dụng phân tích phương sai một nhân tố trên phần mềm SAS 9.0, cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây Bồ đề (Pr F

R-Square Coeff Var Root MSE y Mean

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6716667 4.66 0.0171 t 4 434.4350000 78.8870000 33.48 F

R-Square Coeff Var Root MSE y Mean

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 344.4350000 78.8870000 23.48

Ngày đăng: 24/07/2021, 19:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lương Thị Anh và Mai Quang Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại học Nông lâm Thái nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trồng rừng
Tác giả: Lương Thị Anh và Mai Quang Trường
Năm: 2007
2. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2002), V ăn bản tiêu chuẩn kỹ thuật Lâm Sinh, 1,2 Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật Lâm Sinh
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2002
3. Chương trình lương thực thế giới, (1997), Dự án WFP. 4304 kỹ thuật vườn ươm và chất lượng cây con trồng rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4304 kỹ thuật vườn ươm và chất lượng cây con trồng rừng
Tác giả: Chương trình lương thực thế giới
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
4. Hoàng Công Đãng, (2000 ). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm
5. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum. Luận án thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum
Tác giả: Nguyễn Thị Mừng
Năm: 1997
6. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị
Tác giả: Nguyễn Thị Cẩm Nhung
Năm: 2006
8. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông nhựa ở Việt Nam – Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng
Tác giả: Nguyễn Xuân Quát
Năm: 1985
9. Nguyễn Văn Sở (2004). Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm
Tác giả: Nguyễn Văn Sở
Năm: 2004
10. Nguyễn Ngọc Tân (1987), Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và phân bón đối với cây Hồi ở giai đoạn vườn ươm, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và phân bón đối với cây Hồi ở giai đoạn vườn ươm
Tác giả: Nguyễn Ngọc Tân
Năm: 1987
11. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươ m, Tạp chí KHKT Nông lâm nghiệp, Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm
Tác giả: Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải
Năm: 2004
12. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng
Tác giả: Viện Thổ nhưỡng nông hóa
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
18. Thomas D. Landis, (1985). Mineral nutrition as an index of seedling quality. Evaluating seedling quality: principles, procedures, and predictive abilities of major tests. Workshop held October 16-18, 1984.Forest Research Laboratory, Oregon State University Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w