1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng tại xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

74 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Tri Thức Địa Phương Về Cây Trà Hoa Vàng (Camellia Ssp) Tại Xã Dương Phong, Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Thị Hậu
Người hướng dẫn Th.S Trần Đức Thiện, TS. Đỗ Hoàng Chung
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Nghiên cứu trên thế giới (13)
    • 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu (18)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên (18)
      • 2.3.2. Điều kiểu kiện kinh tế - xã hội và dân số (22)
    • 3.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu (24)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (24)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.3.1. Phương pháp kế thừa (25)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứ u phân lo ạ i h ọ c (25)
      • 3.3.3. Điều tra sơ thám (26)
      • 3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường (26)
      • 3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn (28)
      • 3.3.6. Điều tra thực địa (29)
      • 3.3.7. Phương pháp sử lý số liệu (30)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (24)
    • 4.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng (33)
      • 4.1.1. Phân loại (33)
      • 4.1.2. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng (33)
      • 4.1.3. Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng (37)
      • 4.1.4. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng (38)
    • 4.2. Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng (39)
    • 4.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố (40)
      • 4.3.1. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng (40)
      • 4.3.2. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình (41)
      • 4.3.3. Các nhân tố điều tra đặc trưng (42)
      • 4.3.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ (42)
      • 4.3.5. Đặc trưng về chiều cao lâm phần (45)
      • 4.3.6. Đặc trưng về mật độ (46)
      • 4.3.7. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật (47)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài (48)
      • 4.4.1. Giải pháp về chính sách (48)
      • 4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật (48)
      • 4.4.3. Giải pháp về công nghệ (49)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (33)
    • 5.1. Kết luận (50)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)
  • PHỤ LỤC (54)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu trên thế giới

Trà hoa vàng, thuộc chi Trà (Camelia), là một loại thực vật đa dạng với hơn 300 loài và nhiều biến chủng khác nhau Loại trà này nổi bật với nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe.

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng được phát hiện lần đầu tiên ở Quảng Tây, Trung Quốc, thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học Loại trà này đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều quốc gia nhờ vào những công dụng đặc biệt của nó Trà hoa vàng thích hợp với khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở những khu vực có đất tơi xốp bên bờ suối, có bóng râm và thoát nước tốt Phạm vi phân bố tự nhiên của nó rất hạn chế, chủ yếu xuất hiện ở các vùng đồi gò có độ cao từ 100-200m tại huyện Ung Nhinh, Nam Ninh, Quảng Tây.

Tây - Trung Quốc Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc (Vũ Thị Luận, 2017) [6], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5]

Trà hoa vàng chứa nhiều nguyên tố vi lượng như Germanium, Selenium, Mangan, Molypden, Kẽm và Vanadium, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Các hoạt chất trong lá và hoa của trà giúp hạ huyết áp, giảm tiểu đường, cholesterol và mỡ máu, đồng thời tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ Germanium có khả năng hấp thu O2 cao, hỗ trợ trao đổi chất và tăng sức đề kháng, giúp chống lại sự phát triển của tế bào u bướu và phòng ngừa ung thư Selenium có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do, nâng cao khả năng tự bảo vệ cơ thể Vanadium hỗ trợ quá trình tạo máu và giảm cholesterol trong huyết tương Nghiên cứu lâm sàng cho thấy Trà hoa vàng hiệu quả hơn alpha-Napthothiourea trong việc giảm mỡ máu, khẳng định giá trị sức khỏe của loại trà này.

Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u lên đến 33,8%, vượt ngưỡng 30% cần thiết để điều trị ung thư thành công Ngoài ra, trà này giúp giảm 35% hàm lượng cholesterol trong máu, cao hơn so với mức giảm 33,2% của các loại thuốc khác Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng còn làm giảm tới 36,1% lượng lipoprotein trong cơ thể, vượt trội hơn 10% so với các liệu pháp tân dược hiện nay Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, đã khẳng định rằng Trà hoa vàng "có những công dụng y học vô giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011).

Trung Quốc đã phát triển khu bảo tồn gen cho hơn 20 loài và biến chủng Trà hoa vàng, đồng thời nghiên cứu các đặc điểm như cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Công ty Phú Tân tại Quảng Tây đã chế biến thành công trà túi lọc, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành nước uống bổ dưỡng cao cấp, trong đó sản phẩm Golden Camellia có giá lên tới 4.67 triệu đồng/chai Sản phẩm này không chỉ mang lại lợi ích sức khỏe mà còn mở ra hướng sử dụng mới cho Trà hoa vàng.

Nghiên cứu quốc tế cho thấy Trà hoa có khả năng hấp thụ CO2, H2S, Cl, HF và các khí độc hại khác, góp phần bảo vệ môi trường và làm sạch không khí Tại Nam Ninh, Trung Quốc, một công viên Trà hoa vàng đã được xây dựng để phục vụ du khách và bảo tồn nguồn gen cho nghiên cứu khoa học.

Trung Quốc đã tiên phong trong việc nghiên cứu và ứng dụng các loài trong chi Camellia, đặc biệt trong lĩnh vực cây cảnh, y học và đồ uống Các nhà khoa học và chuyên gia tại đây đã tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc để khai thác tiềm năng của trà hoa.

2.2 Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, Trà hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Trà hoa vàng không đáng kể Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau Những năm 90 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Trà hoa vàng(Trần Ninh, 2002) [8] Trà hoa vàng có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộđầu, ven khe suối cạn Mặc dù đã phát hiện trà hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ Không chỉ 2 loài Trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp Trước mắt, chủ yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giốngđể trồng với qui mô lớn. Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình tròn Hàng năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng Tháng

Hoa nở bắt đầu từ tháng 11 và kéo dài đến tháng 3 năm sau, mọc ở nách lá mới với màu vàng kim bóng bẩy, tạo cảm giác nửa trong suốt Hoa có hình dạng cốc hoặc bát, với nhiều biến thể đa dạng và kiều diễm.

Trà hoa vàng là một loại cây có giá trị kinh tế và y dược cao Lá trà có thể được pha để uống và dùng làm thuốc chữa kiết lỵ cũng như rửa vết thương, lở loét Hoa của cây có tác dụng chữa tiêu chảy ra máu và còn được sử dụng làm màu thực phẩm Gỗ của trà hoa vàng cứng chắc, thích hợp để chế tạo đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ, trong khi hạt của cây có thể ép lấy dầu.

Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, ưa bóng, thường phát triển dưới tán cây khác trong rừng tự nhiên Loại cây này có khả năng trồng làm cây tầng dưới trong các đai rừng phòng hộ, giúp nuôi dưỡng nguồn nước và chống xói mòn Với nhiều lá dễ phân giải, trà hoa vàng có tác dụng giữ nước và cải tạo đất hiệu quả.

Trà hoa vàng là loài cây có hoa nở lâu, với màu vàng rực rỡ và kích thước hoa từ 4 đến 8cm Nhiều người yêu thích cây cảnh đã sưu tầm Trà hoa vàng để trồng trong vườn, đặc biệt vào dịp Tết âm lịch Tuy nhiên, hiện tại chỉ có giá trị cảnh quan được chú ý, trong khi các giá trị sinh học và dược học vẫn chưa được khai thác đúng mức (Nguyễn Văn Khương, 2011; Phạm Thị Bích Hòa, 2017).

Trần Ninh, giảng viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các cộng sự đã phát hiện ra một loài trà hoa sắc vàng tươi tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo Nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến (2000) cho thấy tỷ lệ ra rễ từ 70% - 86% khi nhân giống bằng hom cho các loài trà như C petelotii, C tonkinensis và C euphlebia Hiện nay, Việt Nam có khoảng 26 loài trà, chủ yếu tập trung ở miền Bắc, trong tổng số 196 loài trà được phân loại thành 4 á chi và nhiều chủng biến thể Nhiều nhà nghiên cứu quốc tế từ Úc, Pháp, Anh, Nhật đã đến Việt Nam để tìm hiểu về các giống trà, đặc biệt là Trà hoa vàng, loài trà quý hiếm chủ yếu phát triển ở vùng á nhiệt đới, nóng ẩm Trà hoa thích hợp với đất tơi xốp, thoát nước, có độ pH từ 4,5 - 5,5 và chưa được trồng với diện tích lớn Một số loài trà không có nhị (bạch trà) nên không có quả, do đó phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính như chiết, ghép, giâm hom, và nuôi cấy mô, trong đó giâm hom là phương pháp đơn giản với tỷ lệ sống cao.

Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở loài Trà hoa vàng C petelotii của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự

Năm 2003, nghiên cứu nhằm xác định phân loại chính xác giữa loài C petelotii và C chrysantha của Trung Quốc chỉ đạt được kết quả là tách chiết ADN tổng số và nhân đoạn gen mã hóa rARN 5,8S cho loài C petelotii Tuy nhiên, việc xác định liệu C petelotii và C chrysantha có phải là cùng một loài hay không vẫn chưa được đề cập (Nguyễn Văn Khương, 2011).

Viện Dược liệu thuộc Bộ Y tế đã thực hiện công trình nghiên cứu mang tên "Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp ở Việt Nam" Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù còn khiêm tốn, nhưng đã xác định được một số nhóm chất của 5 trong số 20 loại trà hoa vàng thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Dương Phong là một xã của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam

Xã có vị trí địa lý, ranh giới như sau:

•Phía Bắc giáp xã Đôn Phong

•Phía Đông giáp xã Quang Thuận

•Phía Nam giáp xã Mai Lạp (Chợ Mới), xã Yên Mỹ (Chợ Đồn)

•Phía Tây giáp xã Đại Sảo và Đông Viên (Chợ Đồn)

Xã có tỉnh lộ 257 (nay là quốc lộ 3B) chạy qua địa bàn song song với sông Cầu.

Xã Dương Phong được chia thành 10 thôn bản: Nà Chèn, Bản Mèn, Bản

Pè, Tống Mú, Tổng Ngay, Nà Coọng, Khuổi Cỏ, Bản Chàn, Bản Mún 1, Bản Mún 2 [9]

Bạch Thông có hệ thống núi cánh cung bị chia cắt bởi sông suối, tạo ra địa hình núi cao trung bình, núi thấp và đồi thoải lượn sóng, xen kẽ với các thung lũng và cánh đồng nhỏ hẹp Độ dốc trung bình từ 26° đến 30°, với diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, trong khi diện tích tương đối bằng phẳng chỉ chiếm khoảng 10% Đất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và bãi bồi dọc theo sông suối, nhưng địa hình phức tạp gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Huyện Bạch Thông, nằm trong hệ thống địa hình của tỉnh Bắc Kạn, thuộc phần cuối của cánh cung Ngân Sơn, có độ cao vừa phải với nhiều đồi núi thấp được cấu tạo chủ yếu từ sa phiến thạch Địa hình Bạch Thông chia thành hai vùng rõ rệt: khu vực phía Bắc với địa hình phức tạp, khó khăn trong di chuyển và có thảm thực vật dày đặc, chủ yếu là rừng xanh quanh năm; trong khi khu vực phía Nam có địa hình thấp hơn với đồi Huyện Bạch Thông, nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, có mạng lưới giao thông tương đối phát triển, với các xã chủ yếu nằm dọc thung lũng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, ngoại trừ một số xã nằm sâu trong vùng núi hiểm trở.

Huyện Bạch Thông có ba con đường giao thông huyết mạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển từ Bạch Thông đến thủ đô Hà Nội ở phía nam và Cao Bằng ở phía bắc Bên cạnh quốc lộ số 3, huyện còn có nhiều tuyến đường đất, đá quan trọng như đường Thác Giềng - Na Rì dài 50 km, đường đi Chợ Đồn dài 40 km và đường Phủ Thông - Chợ Rã dài 60 km Ngoài ra, một mạng lưới đường mòn cũng được hình thành, phục vụ nhu cầu đời sống, kinh tế và văn hóa xã hội của các dân tộc trong vùng.

Dương Phong, nằm ở phía Tây Nam huyện Bạch Thông, có lợi thế về giao thông và khí hậu, thổ nhưỡng tương đồng với vùng quýt Quang Thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây nông lâm nghiệp.

Khí hậu xã Dương Phong và huyện Bạch Thông chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Bắc Việt Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo và bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Mùa hạ, từ tháng 4 đến tháng 10, có thời tiết nóng và mưa nhiều, với nhiệt độ trung bình từ 25°C đến 27°C, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa hàng năm Ngược lại, mùa đông, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô hanh và lạnh giá, với nhiệt độ trung bình từ 15°C đến 17°C và chỉ khoảng 10% lượng mưa Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng và lạnh là khá lớn, với tháng nóng nhất đạt 27°C và tháng lạnh nhất chỉ 13,7°C, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc.

Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8.

Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.248,2 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 5,6,7,8; vào tháng

Huyện có lượng mưa không đáng kể, với hiện tượng mưa đá xảy ra từ 1 đến 3 lần mỗi năm Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 với mức 84 - 86%, và thấp nhất vào tháng 12 cùng tháng 1 năm sau Nhìn chung, độ ẩm không khí trên địa bàn huyện tương đối ổn định, không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng trong năm.

Huyện có hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, với tốc độ gió trung bình từ 01 - 03 m/s Trong giai đoạn chuyển từ mùa đông sang mùa hè vào tháng 4 hàng năm, gió thổi liên tục cả ngày với vận tốc trung bình từ 02 - 03 m/s Ngược lại, trong thời kỳ chuyển từ mùa hè sang mùa đông, tốc độ gió thường yếu nhất trong năm.

Huyện Bạch Thông ít bị ảnh hưởng bởi giông bão nhờ vị trí địa lý nằm sâu trong đất liền và được bảo vệ bởi các dãy núi cao Mặc dù lượng mưa hàng năm không lớn, nhưng lại tập trung trong thời gian ngắn, dẫn đến nguy cơ lũ quét và sạt lở đất.

Bạch Thông nổi bật với hệ thống sông suối phong phú, trong đó sông Cầu là con sông lớn nhất, bắt nguồn từ Bằng Vân (huyện Chợ Đồn) và chảy qua các xã Dương Phong, Quang Thuận, Mỹ Thanh trước khi đổ về phía nam Hàng năm, sông Cầu cung cấp phù sa màu mỡ cho các xã ven bờ, góp phần cải thiện đất đai Mặc dù có nhiều nhánh sông nhỏ, nhưng chúng thường ngắn, có lưu vực nhỏ và độ dốc lớn, tạo nên nhiều thác ghềnh hấp dẫn.

Hệ thống sông ngòi trong huyện chịu ảnh hưởng lớn từ cấu trúc địa hình, đặc biệt là vào mùa mưa khi địa hình dốc làm gia tăng xói mòn và rửa trôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Đất là một yếu tố sinh thái quan trọng, ảnh hưởng đến mọi loài sinh vật, bao gồm cả Trà hoa vàng Sự hình thành đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó mẫu chất của đất đóng vai trò quyết định đến thành phần và sự phát triển của thảm thực vật Để đánh giá chất lượng đất, cần xem xét cả tính chất lý học và hóa học của nó.

Tính chất lý học của đất liên quan đến các quá trình vật lý diễn ra trong đất, thường được đánh giá qua độ ẩm và thành phần cơ giới của nó.

Tính chất hóa học của đất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và độ phì nhiêu của nó Để đánh giá đất tốt hay xấu, cần xem xét hàm lượng các chất dinh dưỡng như N, P205 và K20, cùng với các chỉ số pH, mùn % và CEC (lđl/100g đất) Phản ứng dung dịch đất và khả năng hấp phụ cũng là những yếu tố quan trọng trong việc xác định tính chất hóa học của đất.

Trà hoa vàng chủ yếu phát triển ở các khu vực gò đồi, sườn đồi, thung lũng và ven khe suối, trên nền đất thịt nhẹ đến trung bình, có pha đá và độ ẩm cao Đặc điểm của đất nơi trà hoa vàng sinh trưởng là tầng đất mặt tương đối xốp, với màu sắc chủ yếu là nâu hoặc xám.

Huyện Bạch Thông sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 46.973 ha, chiếm 85,95% tổng diện tích Trong đó, rừng sản xuất chiếm 24.077,43 ha, rừng phòng hộ 19.058,38 ha và rừng đặc dụng 3.837,26 ha, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Đối tượng và giới hạn nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là cây Trà hoa vàng phân bố tự nhiên trên rừng hoặc gieo trồng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn.

Nội dung nghiên cứu

N ộ i dung 1: Điều tra đánh giá đặc điể m sinh h ọ c c ủ a cây Trà hoa vàng

- Dựa trên kết quả phỏng vấn chỉ ra được nơi sống của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu

Hệ thống hóa hiểu biết của người dân địa phương về cây Trà hoa vàng bao gồm các yếu tố như nơi sống, giá trị sử dụng, màu sắc hoa và quả, mùa hoa, mùa quả, cũng như khả năng khai thác và phát triển của loài cây này.

Nội dung 2 : Điều tra đánh giá tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng

- Dựa trên kết quả phỏng vấn chỉ ra được tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng của cây Trà hoa vàng.

N ộ i dung 3: Đ i ều tra đánh giá phân bố loài Trà hoa vàng và c ấ u trúc r ừ ng nơi Trà hoa vàng phân bố

- Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng theo loại rừng và địa hình

Rừng nơi có loài Trà hoa vàng phân bố có cấu trúc đa dạng với nhiều nhân tố điều tra đặc trưng Tổ thành tầng cây gỗ thể hiện sự phong phú về loài và chiều cao lâm phần, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hệ sinh thái Mật độ cây Trà hoa vàng trong rừng cũng rất đặc trưng, cùng với khả năng tái sinh tốt, góp phần duy trì nguồn gen và bảo vệ môi trường sống tự nhiên.

N ộ i dung 4: Đề xu ấ t gi ả i pháp qu ả n lý và b ả o t ồ n loài cây này t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u

Dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu thực tế sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp với khu vực nghiên cứu:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng là một loài quý hiếm, nó thuộc:

4.1.2 Đặc điể m hình thái cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng là loại cây gỗ nhỏ, cây bụi thường xanh, được phát hiện tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Loài cây này thường mọc rải rác trong các khu rừng phục hồi sau nương rẫy.

Hình 4.1: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp dạng sống của cây

Theo ý kiến của người dân ở các thôn thuộc xã Dương Phong, 75% cho rằng cây Trà hoa vàng là cây bụi, trong khi 25% còn lại cho rằng đây là cây gỗ nhỏ.

Sự phát triển của loài cây phụ thuộc vào điều kiện sinh sống như đất đai, khí hậu, nước và ánh sáng Tại những nơi có điều kiện thuận lợi, cây sẽ phát triển nhanh chóng với thân gỗ, trong khi ở những khu vực có điều kiện khắc nghiệt, cây sẽ phát triển chậm và phân nhánh thành dạng cây bụi.

Thân cây Trà hoa vàng:

Cây có hình trụ thon đều, thường mọc thẳng với phân cành thấp, vỏ thân nhẵn màu xám lốm đốm trắng Cành non và chồi có màu nâu đỏ với lông thưa mịn, trong khi cành trưởng thành chuyển sang màu xám trắng, nhẵn và không có lông Cây sinh trưởng liên tục nhưng với tốc độ chậm, có rễ cọc to và dài, ăn sâu vào đất.

Hình 4.2: Hình thái cây Trà hoa vàng

Lá của Trà hoa vàng:

Cây có cuống dài từ 1-3mm, nhẵn, với lá đơn mọc cách và phiến lá hình bầu dục Lá già có màu xanh đậm, mặt trên lá láng, trong khi mặt dưới có màu xanh sáng với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không có lông Phiến lá dày, cứng và dài, gốc lá hình niêm hoặc tròn, chóp lá nhọn với mép có răng cưa nhỏ cách đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới với 12-15 đôi gân Lá non có màu tím than đặc trưng, các chồi lá có màu nâu đỏ Tại thời điểm nghiên cứu, lá non xuất hiện hiện tượng bị sâu ăn cụt, chủ yếu xảy ra ở một số cây sống cạnh bìa rừng.

Hình 4.3: Hình thái lá Hoa của cây Trà hoa vàng:

Hoa có màu vàng tươi, mọc ở đầu cành hoặc nách lá, với cuống hoa dài từ 5-8mm và đường kính khoảng 3-4cm khi nở Mỗi bông hoa có từ 13-16 cánh tràng và nở lâu tàn, có thể duy trì từ 8-10 ngày Mùa hoa nở bắt đầu từ tháng 10 đến tháng.

12 (hình 4.4) a, Hình thái hoa b, Cành mang nụ

Hình 4.4: Hình thái hoa và cành mang nụ của Trà hoa vàng

Kết quả phỏng vấn người dân tại thôn Bản Pè và Bản Mún 1, xã Dương Phong cho thấy màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng Dưới đây là hình ảnh minh họa cho các thông tin này: a) Màu hoa b) Mùa hoa.

Hình 4.5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng

Theo kết quả khảo sát, 65% người dân cho rằng cây Trà hoa vàng có màu vàng tươi, trong khi 35% cho rằng màu hoa là vàng đậm Thời điểm mà người dân thường bắt gặp hoa nở là vào đầu tháng 10, khi hoa mới bắt đầu nở và có màu vàng tươi Ngược lại, những người thấy hoa nở muộn vào tháng 1 và tháng 2 năm sau lại nhận thấy màu hoa đậm hơn, dẫn đến quan điểm rằng hoa có màu vàng đậm.

Mùa hoa của cây Trà hoa vàng được nhiều người dân nhận định, với 85% cho rằng bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 Trong khi đó, 15% còn lại lại cho rằng mùa hoa sẽ kéo dài từ tháng 6 đến tháng 2 năm sau.

Qủa cây Trà hoa vàng:

Qủa nang to, lúc quả còn non có màu xanh thẫm, khô già có màu nâu đỏ Sau khi nở hoa, quả đậu 1 năm mới chín

Tháng 6 -Tháng 2 năm sau a, Màu quả b, Mùa quả

Hình 4.6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng

Theo kết quả phân tích, 75% người dân cho rằng quả cây Trà hoa vàng khi còn non có màu xanh thẫm và khi già khô có màu nâu đỏ, trong khi 25% cho rằng quả non có màu xanh đen và quả già khô có màu nâu đen Về mùa quả, 85% người dân cho rằng mùa quả của cây Trà hoa vàng bắt đầu từ tháng 11, tháng 12 và kết thúc vào tháng 12 năm sau, trong khi 15% còn lại cho rằng mùa quả bắt đầu từ tháng 10, tháng 11 và kết thúc vào tháng 11 năm sau.

4.1.3 Kh ả năng sinh trưở ng c ủ a cây Trà hoa vàng

Cây Trà hoa vàng là một loài cây hiếm, có khả năng sinh trưởng kém và thường phân bố rải rác Chiều cao của cây trung bình từ 2 đến 3 mét và đường kính từ 2 đến 3 cm.

Hình 4.7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà hoa vàng

Non xanh thẫm, khô nâu đỏ Non xanh đen, khô nâu đen

Theo phân tích biểu đồ, chiều cao của cây trà dao động từ 0,5 đến 3m Sự phát triển không đồng đều giữa các cây dẫn đến sự khác biệt về chiều cao, với cây trồng trước thường cao hơn cây trồng sau Cụ thể, người dân cho rằng khoảng 20% cây trà có chiều cao nằm trong khoảng từ 0,5 đến 3m.

%, cây có chiều cao từ 1 - 2m chiếm 40%, còn lại cây có chiều cao từ 2 - 3m chiếm 40%.

Về đường kính của cây Trà, có 20% người dân cho rằng cây có đường kính từ 0,5 - 3 cm, trong khi 40% cho rằng đường kính từ 1 - 3 cm và 40% còn lại cho rằng từ 2 - 3 cm Sự khác biệt trong nhận định này có thể do thời điểm mà người dân quan sát cây; một số người có thể thấy cây khi còn nhỏ, trong khi những người khác lại thấy cây khi đã trưởng thành, dẫn đến những đánh giá khác nhau về kích thước.

4.1.4 Đặc điể m tái sinh c ủ a loài Trà hoa vàng

Cây Trà hoa vàng là loài cây gỗ có kích thước thân nhỏ, do đó việc đánh giá khả năng tái sinh của nó được thực hiện thông qua sự xuất hiện của cây tái sinh xung quanh gốc cây mẹ.

Trong quá trình điều tra ô tiêu chuẩn tại khu vực rừng của ông Trần Văn Tý, đã phát hiện một khóm cây con Trà hoa vàng tái sinh dưới gốc cây mẹ.

Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng

Tri thức địa phương, hay tri thức bản địa, là hệ thống tri thức của cộng đồng dân cư bản địa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa Tri thức này được hình thành qua nhiều hình thức khác nhau và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua trí nhớ, thực tiễn sản xuất và hoạt động xã hội Nó không chỉ hướng dẫn mà còn điều hòa mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, do đó, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển bền vững.

- Mùa thu hái: Người dân chủ yếu thu hái hoa vào tháng 10, tháng 11 Lá già được thu hái hầu hết các tháng trong năm.

- Cách thu hái: Hái hoa hoặc lấy lá già

Cây Trà hoa vàng, hay còn gọi là trè rừng, được người dân địa phương đánh giá cao nhờ vào nhiều công dụng hữu ích cho đời sống xã hội Tất cả các bộ phận của cây đều mang lại giá trị riêng, góp phần phục vụ nhu cầu của con người.

Lá trà và hoa trà phơi khô có thể được sử dụng để nấu nước hoặc hãm trà, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Uống trà từ lá và hoa trà giúp thanh độc, giải nhiệt, giảm chất béo, đồng thời hỗ trợ chức năng gan và thận.

-Sử dụng cánh hoa Trà tươi nấu nướctắm giúp làm sạch ra, mềm da

-Cây Trà có thể dùng làm cây cảnh trang trí quanh nhà

-Cây Trà hoa vàng là một cây thuốc quý: Điều hòa huyết áp, hạ đường huyết, đại tiện ra máu,…

-Rễ cây có tác dụng làm giảm đau và chữa bỏng.

- Cây Trà hoa vàng đại đa số chưa được gây trồng, chỉ có vài hộ dân trong xã biết đến và gây trồng

Tại thôn Bản Pè, có 4 hộ trồng khoảng 118 gốc cây, trong đó hộ gia đình bác Trần Văn Tý nổi bật với 100 gốc trồng xen trong đồi quýt Ở thôn Bản Mún 1, 3 hộ trồng khoảng 85 gốc, với hộ gia đình chị Đặng Thị Lan là tiêu biểu khi trồng nhiều nhất khoảng 50 gốc.

- Cách thức nhân giống: Chủ yếu ươm cây con và đào cả gốc đem về trồng

- Địa điểm trồng: Người dân chủ yếu trồng ở xung quanh nhà, trồng xen ở đồi quýt

- Khả năng phát triển: Loài cây trà hoa vàng có khả năng phát triển rất chậm

- Năng suất thu hoạch: Rất thấp.

Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố

4.3.1 Đặc điể m v ề phân b ố Trà hoa vàng theo lo ạ i r ừ ng

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy cây Trà hoa vàng chủ yếu phân bố tại các thôn Bản Pè và Bản Mún 1 Thông tin về khả năng xuất hiện của loài cây này tại các loại rừng trong khu vực được thể hiện rõ trong hình 4.1.

Hình 4.9: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng

Rừng hỗn giao tre nữa

Rừng phục hồi Rừng hỗn giao tre nữa Rừng tự nhiên nghèo

Rừng trung bìnhRừng giàu

Kết quả phân tích phiếu phỏng vấn cho thấy loài Trà hoa vàng có khả năng xuất hiện tại năm loại rừng, trong đó rừng phục hồi có tỷ lệ cao nhất là 33% Tiếp theo là rừng hỗn giao tre nứa với 27%, rừng tự nhiên nghèo với 20%, và rừng trung bình với 13% Cuối cùng, rừng giàu chỉ có tỷ lệ bắt gặp thấp nhất là 7%, và không có ý kiến nào cho rằng loài Trà hoa vàng xuất hiện ở rừng tự nhiên rất giàu.

4 3.2 Đặc điể m v ề phân b ố Trà hoa vàng theo đị a hình

Dựa trên kết quả tham vấn cộng đồng, chúng tôi tiến hành điều tra theo tuyến để lựa chọn vị trí lập ô tiêu chuẩn Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng được tổng hợp từ dữ liệu ghi nhận tại các ô tiêu chuẩn thông qua GPS và địa bàn 3 chân.

Bảng 4.1: Đặc điểm địa hình nơi Trà hoa vàng phân bố

OTC Địa điểm Độ cao Độ dốc

Dữ liệu điều tra tại hai thôn cho thấy loài cây Trà hoa vàng có sự phân bố ở các độ cao khác nhau Cụ thể, tại thôn Bản Pè, cây Trà hoa vàng được tìm thấy ở độ cao từ 230m trở lên.

330, Thôn Bản Mún 1 cây phân bố từ độ cao 320m đến 349m so với mực nước biển.

4.3.3 Các nhân t ố điều tra đặc trưng

Trà hoa vàng chủ yếu phân bố ở rừng nghèo và trung bình, vì vậy luận văn tập trung thu thập dữ liệu từ hai loại rừng này Việc phân loại rừng được thực hiện dựa trên tiêu chí trữ lượng Các đặc trưng của một số nhân tố điều tra tại các ô tiêu chuẩn được tổng hợp trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các nhân tốđiều tra đặc trưng

Kết quả điều tra tại 6 ô tiêu chuẩn ở hai thôn Bản Pè và Bản Mún 1 cho thấy rừng trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng nghèo, với trữ lượng rất thấp chỉ đạt từ 10,01 – 13,39 m³ Đối với loại rừng phục hồi, đường kính trung bình (D1.3) dao động từ 15,23 – 17,50 cm, chiều cao trung bình (Hvn) đạt từ 6,77 – 9,71 m, và tiết diện ngang từ 2,30 – 3,8 m².

Tổ thành rừng là yếu tố sinh thái quyết định đến các nhân tố và hình thái khác trong rừng, đồng thời là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính bền vững, ổn định và đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng Nó ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh và lợi dụng rừng, phản ánh năng lực bảo vệ và cân bằng sinh thái Với sự phức tạp của tổ thành, hệ sinh thái rừng tự nhiên luôn được xem là hệ sinh thái hoàn hảo và hiệu quả nhất trong việc sản xuất sinh khối.

Tổ thành là tỷ trọng của mỗi loài cây hoặc nhóm loài cây trong lâm phần, với hệ số tổ thành được xác định qua công thức tổ thành Trà hoa vàng, một loài có biên độ sinh thái rộng, mọc tự nhiên trong các khu rừng Theo Daniel Marmillod, chỉ những loài cây có IV% > 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần, là cơ sở quan trọng để xác định loài và nhóm loài Bài báo cáo này trình bày công thức tổ thành dựa trên tỷ lệ số cây và tỷ lệ tiết diện ngang (IV%), với kết quả xác định công thức tổ thành cho loài cây gỗ nơi Trà hoa vàng phân bố được tổng hợp theo từng loại rừng.

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ tại 6 OTC ở 2 thôn Bản Pè và Bản Mún 1, xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã được tổng hợp và trình bày trong các bảng.

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Bản Pè, xã Dương

STT Tên loài cây Ai Di RFI IVIi(%)

Từ kết quả thu được ở bảng 4.3 ta có được công thức tổ thành tầng cây gỗ như sau:

Công thức tổ thành tầng cây gỗ tại thôn Bản Pè, xã Dương Phong: 10,58Mo + 7,98Nh + 7,25Bua + 7,15Sui + 7,0Sau + 5,88Bđ + 5,3 Ph + 48,88 LK

Trong đó: Mo là mỡ, Nh là nhội, Bua là bứa, Sui là sui, Sau là sấu, Bđ là

Bồ đề, Ph là phay, LK là loài khác

Tổ thành tầng cây gỗ tại thôn Bản Pè nơi có Trà hoa vàng phân bố thể hiện sự đa dạng về loài, với 23 loài cây được ghi nhận Trong đó, loài Mỡ chiếm ưu thế nhất với tỷ lệ 10,58%, theo sau là loài Nhội và Bứa, mỗi loài có tỷ lệ tổ thành là 7,98%.

7,25%, tiếp đến là Sui, Sấu, Bồ đề, Phay đóng vai trò quan trọng về mặt sinh thái trong lâm phần.

Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Bản Mún 1, xã

Dương Phong, huyện Bạch Thông

STT Tên loài cây Ai Di Rfi IVIi(%)

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy công thức tổ thành tầng cây gỗ tại Thôn Bản Mún 1, Xã Dương Phong được xác định như sau: 12,45% Mo, 9,18% Bua, 8,17% Lmc, 8,14% Nh, 6,32% Dg, 6,12% Kh, 5,69% Ss, 5,59% Sau, và 5,22% Sui.

Cấu trúc tầng cây gỗ bao gồm nhiều loài cây hỗn giao, với tỷ lệ các loài cây chủ yếu như sau: Mỡ chiếm 12,45%, Bứa chiếm 9,18%, Lòng mang cụt chiếm 8,17%, và Nhội chiếm một tỷ lệ đáng kể Các loài cây khác như Dẻ gai, Kháo, sau sau, Sấu, Sui và các loài khác cũng góp phần vào sự đa dạng của hệ sinh thái này.

8,14%, tiếp đến là Dẻ gai, Kháo, Sản phẩm 1, Sấu, Sui, , các loài khác cũng có vai trò rất quan trọng đối với mặt sinh thái của lâm phần.

Đặc trưng chiều cao của lâm phần liên quan đến sự phân bố không gian của các thành phần sinh vật rừng theo chiều thẳng đứng, bao gồm cả trên mặt đất và dưới mặt đất Để mô tả đặc trưng này tại khu vực có sự phân bố của Trà hoa vàng, đề tài đã tiến hành phân tích và xử lý số liệu về chiều cao, như được thể hiện trong Bảng 4.5.

Bảng 4.5: Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng

Toàn lâm phần Loài Trà hoa vàng Hmax

Dữ liệu từ bảng 4.5 cho thấy chiều cao bình quân của loài trà hoa vàng chỉ đạt từ 1,38 – 2,14 m, thấp hơn nhiều so với chiều cao bình quân của toàn lâm phần, dao động từ 6,77 – 9,71 m Điều này cho thấy trà hoa vàng thường xuất hiện ở tầng cây bụi trong rừng tự nhiên nghèo, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng.

4.3.6 Đặc trưng về m ật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số lượng cây trên mỗi đơn vị diện tích và mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần Mật độ cây ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng và khả năng sản xuất của rừng Theo thời gian, mật độ cây thay đổi theo cấp tuổi của rừng Cụ thể, mật độ của tầng cây cao tại các khu vực có Trà hoa vàng phân bố được tổng hợp trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Trà hoa vàng

Loại rừng Địa phương Loài khác

Loài Trà hoa vàng (cây/ha)

Ngày đăng: 24/07/2021, 18:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w