1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng (camellia ssp) tại xã mỹ phương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Tri Thức Địa Phương Về Cây Trà Hoa Vàng (Camellia Ssp) Tại Xã Mỹ Phương, Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nông Thị Ngoan
Người hướng dẫn Th.S Trần Đức Thiện, TS. Đỗ Hoàng Chung
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiến (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Nghiên cứu trên thế giới (12)
    • 2.2. Nghiên cứu trong nước (14)
    • 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu (17)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên (17)
      • 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số (20)
  • Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 3.1 Đối tượng và giới hạn nghiên cứu (22)
    • 3.2 Nội dung nghiên cứu (22)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 3.3.1. Phương pháp kế th ừ a (22)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học (22)
      • 3.3.3. Điều tra sơ thám (23)
      • 3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường (23)
      • 3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn (25)
      • 3.3.7. Phương pháp sử lý số liệu (27)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (31)
    • 4.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng (31)
      • 4.1.1. Phân loại (31)
      • 4.1.2. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng (31)
      • 4.1.3. Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng (35)
      • 4.1.4. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng (36)
    • 4.2. Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng (37)
    • 4.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố (38)
      • 4.3.1. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng (38)
      • 4.3.2. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình (39)
      • 4.3.3. Các nhân tố điều tra đặc trưng (39)
      • 4.3.6. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật (44)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài (44)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (46)
    • 5.1. Kết luận (46)
    • 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu trên thế giới

Trà hoa vàng, thuộc chi Trà (Camellia), là một loại thực vật đa dạng với nhiều chủng loại và công dụng phong phú Theo thống kê toàn cầu, hiện có hơn 30 loại trà hoa vàng khác nhau, nổi bật với các lợi ích cho sức khỏe, bao gồm khả năng chống oxy hóa và hỗ trợ hệ miễn dịch Sự phổ biến của trà hoa vàng ngày càng tăng, nhờ vào những nghiên cứu khoa học chứng minh giá trị dinh dưỡng và tác dụng tích cực đối với sức khỏe con người.

300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng lần đầu tiên được phát hiện tại Quảng Tây, Trung Quốc, thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học Kể từ đó, loại trà này đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều quốc gia nhờ vào những công dụng đặc biệt mà nó mang lại.

Trà hoa vàng là loài cây ưa khí hậu nóng ẩm, thường phát triển ở những khu vực có đất tơi xốp, gần suối, có bóng râm và thoát nước tốt Loài cây này có phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chủ yếu mọc hoang ở vùng đồi gò cao từ 100-200m thuộc huyện Ung Nhinh, Nam Ninh, Quảng Tây.

Tây - Trung Quốc Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc (Vũ Thị Luận, 2017) [8], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].

Trà hoa vàng chứa nhiều nguyên tố vi lượng quý giá như Germanium, Selenium, Mangan, Molypden, Kẽm và Vanadium, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Các hoạt chất trong lá và hoa của trà giúp hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol và mỡ máu, đồng thời hỗ trợ hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ Germanium có khả năng tăng cường hấp thu O2 của tế bào, thúc đẩy trao đổi chất và nâng cao sức đề kháng, đồng thời chống lại sự phát triển của tế bào u bướu và có tác dụng phòng ngừa ung thư Selenium giúp chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do, từ đó nâng cao khả năng tự bảo vệ và kéo dài tuổi thọ Vanadium thúc đẩy quá trình tạo máu và giảm cholesterol trong huyết tương Nghiên cứu lâm sàng cho thấy Trà hoa vàng hiệu quả trong việc giảm mỡ máu, vượt trội hơn cả alpha-Napthothiourea, một loại thuốc đã được công nhận toàn cầu.

Trà hoa vàng có khả năng ức chế sự phát triển của khối u lên đến 33,8%, vượt ngưỡng 30% cần thiết cho điều trị ung thư Ngoài ra, nó giúp giảm 35% cholesterol trong máu, cao hơn so với 33,2% của các loại thuốc khác Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng còn làm giảm 36,1% lượng lipoprotein trong cơ thể, vượt trội hơn 10% so với các liệu pháp tân dược hiện tại Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, đã khẳng định rằng Trà hoa vàng "có những công dụng y học vô giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011).

Trung Quốc đã thiết lập khu bảo tồn gen cho hơn 20 loài và biến chủng Trà hoa vàng, đồng thời tiến hành nghiên cứu sâu về cấu trúc gỗ, nhiễm sắc thể, đặc điểm hình thành phấn hoa, cũng như các phương pháp lai giống và nhân giống loại trà quý này.

Công ty Phú Tân tại tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, đã thành công trong việc chế biến trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tạo ra loại nước uống bổ dưỡng cao cấp cho thị trường toàn cầu Sản phẩm nổi bật Golden Camellia có giá lên tới 4.67 triệu đồng mỗi chai, thể hiện sự hiệu quả và lợi ích của Trà hoa vàng đối với sức khỏe con người.

Trà hoa không chỉ có khả năng hấp thụ CO2, H2S, Cl, HF và các khí độc hại khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và làm sạch không khí Để phát huy những lợi ích này, một công viên Trà hoa vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh, Trung Quốc, phục vụ cho việc tham quan của người dân và bảo vệ nguồn gen cho các nghiên cứu khoa học.

Tại Trung Quốc, các loài trong chi Camellia đã được các nhà khoa học và chuyên gia nghiên cứu một cách nghiêm túc Quốc gia này dẫn đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng và khai thác các loài trà hoa, đặc biệt trong nghệ thuật cây cảnh, y học và đồ uống.

Nghiên cứu trong nước

Trà hoa vàng, lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1910, vẫn chưa được nghiên cứu nhiều cho đến nay Ở nước ta, ước tính có khoảng gần 20 loài Trà hoa vàng khác nhau Đến những năm 90 của thế kỷ XX, nghiên cứu về hình thái và phân loại Trà hoa vàng mới bắt đầu được chú ý (Trần Ninh, 2002).

Trà hoa vàng, một loại thảo dược quý, chủ yếu phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái và Lào Cai Loại trà này thường mọc ở độ cao từ 300 đến 800 mét so với mực nước biển, chủ yếu trong rừng thứ sinh, xen kẽ giữa các nương rẫy, và thường gặp ở những địa hình dốc hoặc có đá lộ ra, ven khe suối cạn.

Mặc dù trà hoa vàng đã được phát hiện gần một thế kỷ, nhưng công tác bảo tồn và nghiên cứu ứng dụng vẫn chưa được chú trọng Hiện nay, không chỉ hai loài trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà còn hàng chục loài khác đang trong tình trạng nguy cấp Các biện pháp bảo tồn chủ yếu hiện tại là bảo tồn tại chỗ và nghiên cứu di thực để trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt và vườn Quốc gia Tam Đảo Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung vào việc nhân giống và trồng với quy mô lớn.

Trà hoa vàng là một loại cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, có chiều cao từ 2-5m với cành thưa và vỏ cây màu vàng xám nhạt Lá của cây mọc đơn lẻ, có hình dạng dài hẹp và tròn Mỗi năm, vào tháng 4-5, cây bắt đầu đâm lộc và ra lá mới, trong khi lá già sẽ rụng sau 2-3 năm.

Hoa bắt đầu nở vào tháng 11 và kéo dài đến tháng 3 năm sau, thường mọc riêng lẻ ở nách lá mới Với màu vàng kim bóng bẩy và đẹp mắt, hoa mang lại cảm giác nửa trong suốt Hình dạng hoa đa dạng, có thể là dạng cốc hoặc bát, tạo nên vẻ kiều diễm thu hút (Ngô Quang Đê và Cs, 2008).

Trà hoa vàng không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn được biết đến với nhiều công dụng y dược Lá trà có thể được pha uống, dùng để chữa kiết lỵ và rửa vết thương Hoa trà có tác dụng chữa tiêu chảy ra máu và có thể được sử dụng làm màu thực phẩm Gỗ của cây trà hoa vàng cứng và bền, thích hợp để sản xuất đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ, trong khi hạt của nó có thể ép lấy dầu.

Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, ưa bóng, thường phát triển dưới tán rừng tự nhiên Cây này có khả năng trồng làm cây tầng dưới trong các đai rừng phòng hộ, giúp nuôi dưỡng nguồn nước và chống xói mòn Với nhiều lá dễ phân giải, trà hoa vàng có tác dụng giữ nước và cải tạo đất hiệu quả.

Trà hoa vàng nổi bật với thời gian ra hoa dài và hoa màu vàng rực rỡ, có kích thước từ 4 đến 8cm Nhiều người yêu cây cảnh đã trồng Trà hoa vàng trong sân vườn, đặc biệt vào dịp Tết âm lịch Tuy nhiên, hiện nay chỉ có giá trị cảnh quan được chú trọng, trong khi các giá trị sinh học và dược học vẫn chưa được khai thác đầy đủ (Nguyễn Văn Khương, 2011; Phạm Thị Bích Hòa, 2017).

Giảng viên Trần Ninh từ Đại học Quốc gia Hà Nội và các cộng sự đã phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo, tuy nhiên vị trí cụ thể vẫn chưa được công bố Nghiên cứu của Đỗ Đình Tiến (2000) cho thấy rằng việc nhân giống bằng hom cho các loài trà như C petelotii, C tonkinensis và C euphlebia đạt tỷ lệ ra rễ từ 70% đến 86% Hiện nay, thống kê cho thấy có khoảng 196 loài trà khác nhau.

Việt Nam có khoảng 26 loài trà, chủ yếu tập trung ở miền Bắc, với nhiều nghiên cứu từ các nước như Úc, Pháp, Anh và Nhật Bản về các giống trà, đặc biệt là Trà hoa vàng Loài trà này phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới, nơi có khí hậu nóng ẩm và mùa đông, phù hợp với miền Bắc và Đà Lạt Trà hoa có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất tơi xốp, thoát nước và có độ pH từ 4,5 - 5,5 là lý tưởng nhất Hiện nay, Trà hoa là loài quý hiếm, chưa có nơi nào trồng với diện tích lớn, và một số loài như bạch trà không có nhị, do đó không có quả.

Phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính, bao gồm chiết, ghép, giâm hom và nuôi cấy mô Trong số đó, giâm hom được xem là phương pháp đơn giản và có tỷ lệ cây sống cao (Nguyễn Văn Khương, 2011).

Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở loài Trà hoa vàng C petelotii của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự

Năm 2003, nghiên cứu nhằm xác định phân loại chính xác giữa loài C petelotii và C chrysantha của Trung Quốc chỉ dừng lại ở việc chiết xuất ADN tổng số và nhân đoạn gen mã hóa rARN 5,8S ở loài C petelotii bằng cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia Tuy nhiên, vấn đề liệu C petelotii và C chrysantha có phải là cùng một loài hay không vẫn chưa được làm rõ (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].

Viện Dược liệu thuộc Bộ Y tế đã thực hiện công trình nghiên cứu "Bước đầu khảo sát thành phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp ở Việt Nam" Kết quả nghiên cứu này hiện chỉ đạt được mức "khiêm tốn" khi xác định được một số nhóm chất của 5 trong tổng số 20 loại trà hoa vàng thông qua phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Gần đây, nghiên cứu về khả năng bảo tồn ngoại vi và nhân giống hai loài Trà hoa vàng C tonkinensis và C euphlebia đã được thực hiện Đề tài này tập trung vào việc khảo sát điều kiện sống của hai loài trà hoa vàng tại Ba Vì và Sơn Động, từ đó xác định các biện pháp kỹ thuật cần thiết để trồng và phát triển chúng trong tương lai Việc phát hiện ra loài trà hoa vàng Ba Vì là một bước tiến quan trọng trong công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen quý giá này.

Camellia tonkinensis, một loài trà quý, đã được phát hiện thành công sau khi Rosmann tìm kiếm mà không tìm thấy vào năm 1995, khiến người ta tưởng rằng loài này đã tuyệt chủng Nghiên cứu đã thực hiện giâm hom cho hai loài trà, đạt tỷ lệ ra rễ và sống từ 50 đến 80,6% Đây là lần đầu tiên các nguyên tố vi lượng trong lá trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động được phân tích tại môi trường sống tự nhiên của chúng (Ngô Quang Đê và Cs, 2008).

Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày 6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Mỹ Phương là một xã thuộchuyệnBa Bể, tỉnhBắc Kạn, Việt Nam

-Phía Bắc giáp xã Chu Hương.

- Phía Đông giáp thị trấn Nà Phặc và xã Lãng Ngâm (Ngân Sơn)

- Phía Nam giáp xã Phước Linh và xã Vi Hương (Bạch Thông)

- Phía Tây giáp xã Đồng Phúc.

Xã Mỹ Phương có diện tích 57,03 km², dân số năm 1999 là 3250 người, mật độ dân số đạt 57 người/km².

Theo Cổng thông tin điện tử chính phủ, xã Mỹ Phương có diện tích

Xã có diện tích 57,05 km² và dân số khoảng 3.353 người, với mật độ dân số đạt 58,8 người/km² Tỉnh lộ 258 đi qua địa bàn xã, kết nối với thị trấn Phủ Thông thuộc huyện Bạch Thông Ngoài ra, xã còn có nhiều khe suối lớn nhỏ, bao gồm suối Bản Hậu, suối Cốc Sâu, khuổi Phiên, khuổi Lùng và suối Thạch Khuất, nằm ở thượng nguồn sông Hà Hiệu.

Xã Mỹ Phương bao gồm nhiều thôn bản như Hậu, Nà Phiêng, Phiêng phường, Thạch Ngoã 1, Thạch Ngoã 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoóc Ve, Pùng Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà Ngò, Cốc Muồi, Khuổi Khún và Cốc Sâu.

Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp, chiếm hơn 80%, trong khi đất nông nghiệp chỉ chiếm 10% Khu vực này có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông, suối và núi, gây khó khăn cho việc giao thông, đặc biệt ở các thôn bản vùng cao Nơi đây chủ yếu là những ngọn núi cao xen lẫn khối đá vôi hiểm trở, với cấu trúc phân lớp dày Quá trình cacxtơ đã tạo ra những hình dạng kỳ thú, nổi bật là dãy núi Phja Bjooc với độ cao 1.578m, được coi là "mái nhà" của ba huyện: Ba Bể, Chợ Đồn và Bạch Thông.

Huyện Ba Bể có hai con sông quan trọng là sông Năng và sông Chợ Lùng Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi Phja Giạ ở huyện Bảo Lạc, chảy vào Ba Bể theo hướng Đông - Tây, trong khi sông Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện và chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đổ vào hồ Ba Bể và thông ra sông Năng Địa hình huyện Ba Bể đặc trưng với nhiều ngọn núi cao và các dòng sông chảy qua, tạo nên cảnh quan hiểm trở và hùng vĩ.

Ba Bể có mạng lưới giao thông phong phú với nhiều tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201 và 254 Hiện tại, 15 trong số 16 xã tại Ba Bể đã có đường ô tô đến trung tâm xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 21°C đến 23°C, với hiện tượng sương muối xuất hiện vào mùa đông và băng giá có thể xảy ra ở các khu vực khe núi Khu vực này nằm trong vùng khuất gió của mùa đông bắc nhưng lại tiếp nhận gió mùa Tây Nam, dẫn đến lượng mưa trung bình vượt quá 1.600 mm, tạo điều kiện cho thảm thực vật phong phú phát triển.

Ba Bể nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m so với mặt biển, mang lại điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của động thực vật với nhiệt độ, nắng và mưa đa dạng Khu vực hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc luôn mát mẻ, nhưng thời tiết đôi khi khắc nghiệt, đặc biệt vào mùa đông với sương muối, băng giá và mưa phùn kéo dài, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động thực vật cũng như sức khỏe con người Ngoài ra, mùa mưa thường gây ngập lụt cho các xã ven sông Năng.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 21°C đến 23°C, với hiện tượng sương muối xuất hiện vào mùa đông và băng giá có thể xảy ra ở các khe núi Khu vực này nằm trong vùng khuất gió của mùa đông bắc, nhưng lại tiếp nhận gió mùa Tây Nam, dẫn đến lượng mưa dồi dào, trung bình hơn 1.600 mm, tạo điều kiện cho thảm thực vật phong phú phát triển.

Ba Bể, nằm ở độ cao từ 500 - 1000m so với mặt biển trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của động thực vật nhờ vào nhiệt độ, nắng và mưa Khu vực hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc thường mát mẻ quanh năm, nhưng thời tiết cũng có thể khắc nghiệt Vào mùa đông, Ba Bể thường xuất hiện sương muối, băng giá và những đợt mưa phùn kéo dài, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động thực vật và sức khỏe con người Trong mùa mưa, các xã ven sông Năng thường xuyên đối mặt với tình trạng ngập lụt.

Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8 [11].

Chế độ mưa tại khu vực này có lượng mưa trung bình thấp, khoảng 1.115mm mỗi năm Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, với có thể đạt tới 340mm trong một ngày, trong khi tháng 12 và tháng 1 là thời gian khô nhất với chỉ 1,5mm mỗi ngày Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9.

10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88% [11].

Ba Bể nổi bật với hệ thống sông, suối sâu, cung cấp nước tưới cho đồng ruộng, đặc biệt là các ruộng bậc thang Người dân tộc nơi đây có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng mương, phai, và guồng nước, tận dụng sức nước phục vụ cho sản xuất và đời sống như xay gạo, làm thuỷ điện mini Hệ thống giao thông đường thuỷ sông Năng kết hợp với các tuyến đường bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương giữa các huyện Ba Bể, Chợ Đồn và Na Hang (Tuyên Quang).

Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sự phát triển của mọi loài, bao gồm cả Trà hoa vàng Đất hình thành từ sự tương tác của nhiều yếu tố, và chất lượng của nó quyết định thành phần cũng như sự phát triển của thảm thực vật Để đánh giá đất, cần xem xét cả tính chất lý học và hóa học của nó.

Tính chất lý học của đất liên quan đến các quá trình vật lý diễn ra bên trong, thường được đánh giá thông qua độ ẩm và thành phần cơ giới của đất.

Để đánh giá chất lượng đất, cần xem xét hàm lượng các chất dinh dưỡng và tuân theo các quy định, quy chuẩn cụ thể Những yếu tố quan trọng quyết định độ phì nhiêu của đất bao gồm phản ứng dung dịch đất, khả năng hấp phụ, hàm lượng mùn và các nguyên tố dinh dưỡng cơ bản Các chỉ số hóa học cần thiết để xác định tính chất đất bao gồm pHkcl, phần trăm mùn, dung tích trao đổi cation (CEC), cũng như hàm lượng Nitơ (N), photpho (P2O5) và kali (K2O).

2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số

- Điềukiện kinh tế - xã hội:

Trong phát triển kinh tế - xã hội, cấp ủy và chính quyền xã đã thống nhất lãnh đạo và chỉ đạo triển khai phát triển kinh tế nông lâm nghiệp dựa trên tiềm năng và thế mạnh của địa phương Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước, nhiều giống cây trồng mới đã được đưa vào canh tác, giúp nâng cao năng suất và sản lượng cho bà con.

ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và giới hạn nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là cây Trà hoa vàng phân bố tự nhiên trên rừng hoặc gieo trồng tại xã MỹPhương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn xã MỹPhương, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra đánh giá đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng

- Điều tra đánh giá tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng

- Điều tra đánh giá phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố:

+ Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng theo loại rừng và địa hình

+ Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Trà hoa vàng phân bố

- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài cây này tại khu vực nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp kế th ừ a Đề tài có kế thừa một sốtư liệu:

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội

Nghiên cứu cây trà hoa vàng đã được thực hiện cả trong và ngoài nước, tập trung vào các đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa của loài cây này Những kết quả nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của trà hoa vàng, từ đó giúp nâng cao hiểu biết và bảo tồn loài cây quý giá này.

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu phân loại học Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại Để thực hiện được nội dung này, đềtài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi trà trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được giảng viên hướng dẫn (Trần Đức Thiện, Đỗ Hòang Chung) hướng dẫn cách nhận biết cây Trà hoa vàng tại xã MỹPhương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn để không bị nhầm lẫn với các cây khác Các đặc điểm hình thái của loài được ghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài

Sau khi thu thập thông tin cơ bản về hình thái và phân bố của loài, đề tài tiến hành xác định vị trí trên bản đồ khu vực cần điều tra Mục đích của cuộc điều tra sơ thám này là nhằm hiểu rõ hơn về sự phân bố và đặc điểm của loài trong khu vực.

- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Trà hoa vàng

3.3.4 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện kết hợp với đối chiếu, so sánh tài liệu có sẵn là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001).

Để quan sát và xác định kích thước các bộ phận của cây Trà hoa vàng, cần mô tả hình thái của thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt Đối với thân cây, sử dụng thước dây để đo chu vi tại vị trí D1.3 Đo kích thước lá và quả bằng cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh hay biến dạng, sau đó dùng thước kẻ hoặc thước dây để đo chiều dài và rộng, ghi lại các thông số vào bảng Ngoài ra, thước kẹp có thể được sử dụng để đo kích thước quả, mang lại sự tiện lợi và độ chính xác cao.

Việc lấy mẫu tiêu bản không chỉ giới hạn ở loài nghiên cứu mà còn bao gồm các loài khác trong quần xã, nhằm phục vụ cho việc định danh chính xác Các mẫu vật thu được cần được so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự để xác định tính chính xác của loài, theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001).

Chúng tôi tiến hành đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Trà hoa vàng bằng các dụng cụ như máy ảnh, thước dây, ống nhòm và GPS Để đánh giá sự hiểu biết và sử dụng các loài Trà hoa vàng trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã phỏng vấn những người đã từng khai thác và sử dụng cây gỗ tại địa phương, bao gồm cả người cao tuổi và các cán bộ tuần rừng, kiểm lâm trong khu bảo tồn Việc phỏng vấn được thực hiện theo mẫu biểu thống nhất, nhằm thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của các loài cây qua các phiếu phỏng vấn.

Để điều tra cây cá thể, cần phối hợp với lãnh đạo huyện và cán bộ kiểm lâm, lâm nghiệp nhằm tìm kiếm các cây còn trong vườn nhà dân Việc điều tra được thực hiện theo mẫu biểu thống nhất, phỏng vấn người dân với hình ảnh cụ thể của các loài cây để thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của chúng.

Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng 01 phụ lục 02

Phương pháp thu hái và xử lý mẫu là nhiệm vụ quan trọng trong việc xác định tên loài và taxon, đồng thời giúp xây dựng bảng danh lục thực vật chính xác và đầy đủ.

Khi thu hái mẫu, hãy sử dụng túi nylon lớn để đựng mẫu và bảo quản chúng bằng cồn để kéo dài tuổi thọ Trước khi gắn nhãn vào mẫu, hãy ghi chú các đặc điểm của loài cây bằng bút chì và ghi chép đầy đủ trong sổ tay Mẫu thu thập cần được xác định tên địa phương và tên phổ thông thông qua sự hỗ trợ của cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia.

Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn điển hình được sử dụng để thu thập thông tin về đặc điểm hệ sinh thái rừng Tại mỗi điểm nghiên cứu, ba ô tiêu chuẩn được lập tại những khu vực đại diện cho các mức độ khác nhau của điều kiện lập địa Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1.000 m², với chiều dài hai cạnh lần lượt là 40m và 25m, phù hợp với các điều tra rừng tự nhiên và rừng tái sinh Kết quả được ghi vào biểu mô tả tình hình chung của ô tiêu chuẩn (xem phụ biểu 01).

Trà hoa vàng phân bố không đồng đều trong khu vực, với số lượng cá thể còn lại rất ít Các ô tiêu chuẩn được thiết lập tại những trạng thái rừng đại diện cho toàn bộ khu vực, nơi có độ tàn che trung bình và sự xuất hiện của Trà hoa vàng Trong mỗi ô tiêu chuẩn, các chỉ tiêu sẽ được điều tra để thu thập dữ liệu cần thiết.

Để xác định độ tàn che của tầng cây cao, có hai phương pháp chính: phương pháp cho điểm theo hình zic zắc trải đều trên toàn bộ diện tích ô tiêu chuẩn và phương pháp tính tỷ lệ phần trăm Cả hai phương pháp này đều mang lại những kết quả chính xác và đáng tin cậy trong việc đánh giá độ che phủ của cây cối.

Trong quá trình điều tra cây Trà hoa vàng, số lượng cây trong ô tiêu chuẩn được ghi lại theo biểu điều tra (xem phụ biểu 05) Để xác định thành phần loài cây, các cây có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn 5 cm được đo bằng thước dây với độ chính xác đến mm Chiều cao vút ngọn (Hvn) được xác định bằng thước đo cao Blumleiss có độ chính xác đến dm Đường kính tán (Dt) được đo theo hai hướng vuông góc Đông Tây - Nam Bắc, cũng với độ chính xác đến dm Kết quả đo được ghi vào biểu điều tra tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn (xem phụ biểu 02).

Điều tra tái sinh của Trà hoa vàng được thực hiện theo ô dạng bản 5x5 m², với bốn ô ở bốn góc và một ô ở chính giữa Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến tái sinh tự nhiên, chú trọng vào chiều cao cây tái sinh; cây cao trên 1m có khả năng phát triển thành cây lớn và bền vững, trong khi cây thấp dưới 1m dễ bị tác động tiêu cực Kết quả điều tra được ghi vào biểu điều tra tái sinh trà hoa vàng (phụ biểu 06) Đồng thời, điều tra cây bụi và thảm tươi trong mỗi ô tiêu chuẩn bao gồm thông tin về loài cây, chiều cao trung bình và độ che phủ, với số liệu được ghi vào biểu điều tra tầng cây bụi và thảm tươi (phụ biểu 03).

-Hoạch và Thiết kế nông.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng, hay còn gọi là trà mi, thuộc họ chè (Theaceae) và chi chè (Camellia), bao gồm nhiều loại chủng và biến chủng Đây là một trong những loại hoa quý hiếm tại Việt Nam và Trung Quốc, đồng thời được nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng nhờ vẻ đẹp đặc biệt của nó.

4.1.2 Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy cây Trà hoa vàng chủ yếu phân bố tại các thôn Khuổi Lùng, cho thấy khả năng bắt gặp loài cây này tại khu vực địa phương là khá cao.

Hình 4.1:Ý kiến người dân về đặc điểm nhận biết cây Trà hoa vàng

Cây trà hoa vàng được phân loại là cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, theo ý kiến của người dân, 75% cho rằng đây là cây gỗ nhỏ, trong khi 25% còn lại cho rằng nó là cây bụi.

Lá có phiến thuôn, không lông, mép có khía răng cưa nhỏ.

Trà hoa vàng phát triển theo hai dạng khác nhau do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu, đất đai, nhiệt độ và ánh sáng Mỗi cây trà sẽ thích ứng với môi trường sống cụ thể, dẫn đến sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng Trong điều kiện không phù hợp, cây trà phát triển chậm, phân cành sớm và hình thành dạng cây bụi Ngược lại, trong môi trường thuận lợi, cây trà phát triển nhanh và trở thành cây gỗ nhỏ trong một khu rừng.

-Thân cây Trà hoa vàng a, Cây trưởng thành b,Thân cây

Hình 4.2: Hình thái cây Trà hoa vàng

Trà hoa vàng, một loại cây gỗ nhỏ thường xanh, có chiều cao trung bình từ 2-3m, được tìm thấy rải rác trong rừng phục hồi tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Lá của Trà hoa vàng có cuống dài từ 1-3mm, lá đơn mọc cách với phiến hình bầu dục Lá già có màu xanh đậm và bóng ở mặt trên, xanh sáng ở mặt dưới với nhiều điểm tuyến màu đen, cả hai mặt đều không có lông Phiến lá dày, cứng và dài, gốc lá hình niêm hoặc tròn, chóp lá nhọn với mép có răng cưa nhỏ đều nhau, hệ gân lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới với 12-15 đôi gân Lá non dễ nhận biết với màu tím than đặc trưng, trong khi các chồi lá có màu nâu đỏ Ghi nhận trong nghiên cứu cho thấy lá non của cây bị sâu ăn cụt, hiện tượng này chỉ xảy ra ở một số cây sống gần rìa rừng.

Hình 4.3: Hình thái lá Hoa cây Trà hoa vàng

Hoa Trà hoa vàng có màu vàng tươi, thường mọc ở đầu cành hoặc nách lá, với cuống hoa dài từ 5-8mm và đường kính nở khoảng 3-4cm Mỗi bông hoa có từ 13-16 cánh tràng, nở lâu tàn và có thể duy trì từ 8-10 ngày Mùa hoa nở diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12.

Hình 4.4: Hình thái hoa và cành mang nụ của cây Trà Hoa Vàng

-Màu hoa và mùa hoa :

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy cây Trà hoa vàng chủ yếu phân bố tại thôn Khuổi Lùng Người dân cũng cung cấp thông tin về màu sắc hoa và mùa hoa của cây trà trong khu vực này.

Hình 4.5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây Trà hoa vàng

Kết quả phân tích phiếu phỏng vấn cho thấy người dân địa phương thường gặp loài Trà hoa vàng, với 75% cho biết hoa có màu vàng tươi sáng, trong khi 25% nhận thấy hoa có màu vàng đậm Thời điểm người dân bắt gặp hoa trà chủ yếu vào đầu tháng 10 khi hoa mới nở, mang màu vàng tươi, trong khi 25% còn lại có thể gặp hoa vào tháng 1 hoặc tháng 2 năm sau với màu vàng đậm Màu sắc của hoa phụ thuộc vào thời điểm hoa nở sớm hay muộn.

Mùa hoa trà tại địa phương được người dân nhận định là bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, với khoảng 65% ý kiến cho rằng hoa nở vào thời gian này Hoa trà có đặc điểm nổi bật là mọc đơn độc trên cuống, có màu vàng tươi và chiều cao khoảng 3cm với nhiều nhị Một số người dân, chiếm 35%, cho rằng mùa hoa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 11.

-Qủa cây Trà hoa vàng

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy cây Trà hoa vàng chủ yếu phân bố tại thôn Khuổi Lùng Ngoài ra, phỏng vấn cũng cung cấp thông tin về khả năng xuất hiện màu quả và mùa quả của cây trà trong khu vực này.

Hình 4.6: Ý kiến của người dân về khảnăng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây Trà hoa vàng

Kết quả phân tích phiếu phỏng vấn cho thấy loài Trà hoa vàng tại địa phương có màu quả đa dạng Cụ thể, 75% người dân nhận thấy quả trà có màu xanh thẫm (quả non) và nâu đỏ (quả khô), trong khi 25% còn lại thấy quả có màu xanh đen (quả non) và đen nâu (quả khô) Quả Trà thuộc dạng quả nang, có hình tròn; khi còn non, quả có màu xanh thẫm, khi già khô chuyển sang màu nâu đỏ, và khi chín sẽ nứt.

Mùa quả trà bắt đầu từ tháng 11 hoặc tháng 12 và kéo dài đến tháng 12 năm sau, chiếm khoảng 80% thời gian 20% còn lại cho thấy quả trà có thể tồn tại từ tháng 10 hoặc tháng 11 cho đến tháng 10 năm sau Do đó, có thể kết luận rằng quả trà có thể tồn tại lên đến 1 năm cho đến khi chín và nứt.

4.1.3 Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng

Cây Trà hoa vàng là một loại cây hiếm, có khả năng sinh trưởng kém và phân bố không tập trung Chiều cao trung bình của cây từ 2 đến 3 mét, với đường kính từ 2 đến 3 cm.

Hình 4.7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà hoa vàng

Kết quả phân tích phiếu phỏng vấn cho thấy chiều cao của loài Trà hoa vàng tại địa phương chủ yếu dao động từ 2-3m, chiếm 50% Tiếp theo, chiều cao từ 1-2m và 3-4m lần lượt chiếm 25%.

Cây có đường kính đa số 2-3cm chiếm (50%) còn với đường kính 1-

Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng

Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng :

Mùa thu hái: Người dân chủ yếu thu hái hoa vào tháng 10, tháng 11

Lá già được thu hái hái hầu hết các tháng trong năm

Cách thu hái: Hái hoa hoặc lấy lá già.

Công dụng cây trà hoa vàng (trà rừng):

Tất cả các bộ phận của cây trà đều có giát trị sử dụng:

-Cây trà hoa hoa vàng có thể làm một loại cây cảnh

-Cây trà hoa vàng là một vị thuốc quý

+Phòng, điều trị ung thư hiệu quả

+Ngăn ngừa bệnh tim mạch

+Điều trị huyết áp cao (ngừa nguy sơ đột quỵ)

+Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường

+Tăng cường khả năng giải độc gan.

-Lá trà hoa vàng phơi khô nấu nước hoặc hãm trà,uống vào có thể giảm béo, giảm lượng đường trong máu

-Hoa trà vàng ướp trà thơm, hãm trà để uống, làm mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.

Tại địa phương, cây Trà hoa vàng chưa được trồng phổ biến; chỉ một số hộ dân trong thôn nhận thức được giá trị của nó và đã tiến hành trồng để phục vụ nhu cầu gia đình.

Tại thôn Khuổi Lùng, có 3 hộ gia đình trồng khoảng 30 gốc cây, trong đó gia đình bác Triệu Thanh Bảo nổi bật với việc trồng cây nhằm phục vụ cho việc bốc thuốc chữa bệnh.

Cách thức gây trồng :ươm cây con,đào cả gốc đem trồng

Trồng tại vườn nhà, khả năng phát triển chậm,năng suất thu hoạch thấp.

Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa vàng phân bố

4.3.1 Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy cây Trà hoa vàng chủ yếu phân bố ở các thôn Khuổi Lùng, Bản Phè và Bản.

Kết quả phỏng vấn về khả năng phát hiện loài cây Trà hoa vàng tại địa phương được trình bày theo các loại rừng, như thể hiện trong hình 4.1, bao gồm số phiếu phỏng vấn và tỷ lệ phần trăm tương ứng.

Hình 4.9: Ý kiến người dâm về khảnăng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng

Kết quả phân tích phiếu phỏng vấn cho thấy loài Trà hoa vàng có khả năng xuất hiện tại năm loại rừng, trong đó rừng phục hồi có tỷ lệ bắt gặp cao nhất, đạt 33%.

12 rừng phục hồi rừng tự nhiên nghèo rừng hỗn giao tre nứa rừng trung bình rừng giàu rừng rất giàu số phiếu

Trong nghiên cứu về phân loại rừng, rừng tự nhiên nghèo chiếm 27%, trong khi rừng hỗn giao tre nứa có tỷ lệ 20% Rừng trung bình chiếm 13%, và rừng giàu chỉ có tỷ lệ thấp là 7% Đặc biệt, không có kiến thức nào cho rằng loài Trà hoa vàng xuất hiện trong rừng tự nhiên rất giàu.

4.3.2 Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình

Dựa trên kết quả tham vấn cộng đồng, chúng tôi đã tiến hành điều tra theo tuyến để lựa chọn vị trí lập ô tiêu chuẩn Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng theo địa hình được tổng hợp từ dữ liệu ghi nhận tại các ô tiêu chuẩn thông qua GPS và địa bàn 3 chân (Bảng 4.1).

Bảng 4.1 Đặc điểm địa hình nơi cây Trà hoa vàng phân bố

Ký hiệu OTC Địa điểm Độ cao

Theo dữ liệu từ bảng 4.1, cây Trà hoa vàng có sự phân bố ở các độ cao khác nhau, cụ thể là từ 230m đến 349m so với mực nước biển.

4.3.3 Các nhân tố điều tra đặc trưng

Trà hoa vàng chủ yếu phân bố ở các rừng phục hồi và tự nhiên nghèo, do đó, luận văn này tập trung thu thập dữ liệu từ hai loại rừng này, nơi có sự hiện diện của loài Trà hoa vàng Để phân loại rừng, tiêu chí trữ lượng được sử dụng Các đặc trưng của một số nhân tố điều tra tại các ô tiêu chuẩn được tổng hợp trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Tổng hợp các nhân tốđiều tra đặc trưng

Kết quả điều tra tại 6 ô tiêu chuẩn ở thôn Khuổi Lùng cho thấy rừng trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng nghèo, với trữ lượng rất thấp chỉ đạt từ 10.01-13.39 m³ Đối với loại rừng nghèo, đường kính trung bình (D1.3) dao động từ 15.23 đến 17.50 cm, chiều cao trung bình (Hvn) từ 6.77 đến 9.71 m, và tiết diện ngang từ 2.30 đến 3.8 m².

Tổ thành rừng là yếu tố sinh thái quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến các yếu tố khác trong hệ sinh thái rừng Nó là chỉ tiêu đánh giá tính bền vững, ổn định và đa dạng sinh học, đồng thời ảnh hưởng đến định hướng kinh doanh và lợi dụng rừng Tổ thành phức tạp giúp hệ sinh thái rừng tự nhiên trở thành hệ sinh thái hoàn hảo nhất trong việc sản xuất sinh khối và phản ánh năng lực bảo vệ, cân bằng sinh thái.

Tổ thành là tỷ trọng của mỗi loài cây hoặc nhóm loài cây trong lâm phần, được gọi là hệ số tổ thành Công thức biểu thị hệ số tổ thành loài cây trong lâm phần được gọi là công thức tổ thành Trà hoa vàng là loài cây có biên độ sinh thái rộng và mọc tự nhiên.

Theo Daniel Marmillod, chỉ những loài cây có IV% > 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần, điều này là cơ sở quan trọng để xác định loài và nhóm loài Báo cáo này trình bày công thức tổ thành dựa trên tỉ lệ số cây và tỉ lệ tiết diện ngang (IV%) Kết quả xác định công thức tổ thành của các loài cây gỗ trong rừng nơi loài Trà hoa vàng phân bố được tổng hợp theo từng loại rừng.

Kết quả nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ tại 6 OTC ở thôn Khuổi Lùng, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn được trình bày chi tiết trong các bảng.

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Khuổi Lùng, xã

STT Tên loài cây Ai Di RFI IVIi(%)

Từ kết quả thu được ở bảng 4.3 ta có được công thức tổ thành tầng cây gỗ như sau:

Công thức tổ thành tầng cây gỗ tại thôn Khuổi Lùng, xã Mỹ Phương 10.58Mo + 7.98Nh + 7.25Bua + 7.15Sui + 7.0Sau + 5.88Bđ + 5.3 Ph +

Trong đó: Mo là mỡ, Nh là nhội, Bua là bứa, Sui là sui, Sau là sấu, Bđ là Bồ đề, Ph là phay, LK là loài khác.

Tổ thành tầng cây gỗ tại thôn Nà Tông nơi có Trà hoa vàng phân bố thể hiện sự đa dạng về loài Trong đó, loài Mỡ là cây chiếm ưu thế trong tổng số loài cây của khu vực này.

Trong khu vực nghiên cứu, có 23 loài cây chiếm tỷ lệ 10.58%, tiếp theo là Nhội và Bứa với tỷ lệ tổ thành lần lượt là 7.98% và 7.25% Ngoài ra, các loài Sui, Sấu và Bồ đề cũng đóng vai trò quan trọng về mặt sinh thái trong lâm phần.

Chiều cao lâm phần được hiểu là sự phân bố không gian của các thành phần sinh vật rừng theo chiều thẳng đứng, bao gồm cả phần trên mặt đất và dưới mặt đất Để mô tả đặc trưng này tại khu vực có Trà hoa vàng, đề tài đã tiến hành phân tích và xử lý số liệu về chiều cao, được trình bày trong Bảng 4.4.

Bảng 4.4: Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng

Toàn lâm phần Loài Trà hoa vàng Hmax

Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài

* Giải pháp về chính sách

Để nâng cao ý thức người dân về trồng, khai thác và sử dụng, cần chú trọng tuyên truyền và triển khai các giải pháp đồng bộ Việc đầu tư nghiên cứu toàn diện về giá trị sử dụng, quy hoạch trồng và khai thác, cũng như chế biến và bảo tồn nguồn gen là rất quan trọng Đồng thời, cần tạo thương hiệu cho Trà hoa vàng Việt Nam để nâng cao giá trị sản phẩm.

Tăng cường hợp tác với tổ chức quốc tế nhằm bảo tồn đa dạng sinh học là rất quan trọng Cần khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào công tác bảo tồn tài nguyên rừng, đặc biệt là các loài Trà hoa vàng.

Để bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên, Nhà nước cần ban hành chính sách khuyến khích sự tham gia của các nhà khoa học, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng và chính quyền địa phương về tầm quan trọng của bảo vệ đa dạng sinh học là cần thiết, đặc biệt trong việc bảo tồn và phát triển cây Trà hoa vàng Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Tổ chức các lớp tập huấn nhằm hướng dẫn cách chế biến và bảo quản hoa Trà hoa vàng là một giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm, thay vì chỉ thu hái và bán cho thương lái.

* Nhóm các giải pháp về kỹ thuật

Cần thực hiện ngay việc bảo tồn in situ các nguồn gen quý, đồng thời tiến hành bảo tồn ex situ thông qua nhân giống và trồng thành các vườn tập hợp hoặc mô hình trồng thử nghiệm Đây sẽ là nguồn vật liệu quý giá cho việc phát triển giống trong tương lai Nếu không hành động kịp thời, các loài này có nguy cơ bị mất mát trong thời gian tới.

Hướng dẫn người dân cách tạo giống trà hoa vàng bằng phương pháp giâm hom tại địa phương, đồng thời cung cấp kiến thức về cách trồng, chăm sóc cây và xử lý thực bì ở những khu vực phân bố trà hoa vàng.

Tiến hành điều tra nhằm đánh giá toàn diện tình trạng các loài Trà hoa vàng tại địa phương, đồng thời thu thập và nghiên cứu thông tin về đặc điểm sinh thái học của các loài chủ yếu và những loài Trà hoa vàng quý hiếm, có giá trị cao Cần làm rõ loại hình rừng, sinh cảnh và điều kiện sống của các loài này, từ đó lựa chọn các biện pháp kỹ thuật phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của Trà hoa vàng.

Để khẳng định chắc chắn về nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom, cần bổ sung những đề tài mới cho việc điều tra và nghiên cứu, nhằm phát triển hướng nhân giống toàn diện hơn và đảm bảo quy trình nhân giống đại trà hiệu quả.

Ngày đăng: 24/07/2021, 18:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w