1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn đổi mới tổ chức và hoạt động của viện khoa học thanh tra – thanh tra chính phủ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

65 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 130,39 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

    • CỦA VIỆN KHOA HỌC THANH TRA - THANH TRA CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

      • 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập

      • 1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập

      • 1.3.1. Yêu cầu về tinh gọn bộ máy

      • 1.3.2. Yêu cầu về tinh giản biên chế

      • 1.3.3. Yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 1.3.4. Yêu cầu về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

      • 1.3.5. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Về địa vị pháp lý

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.4. Về nguyên tắc hoạt động của Viện Khoa học Thanh tra

      • 2.2.1. Thực tế về tinh gọn bộ máy tại Viện Khoa học Thanh tra

      • 2.2.2. Thực tế về tinh giản biên chế tại Viện Khoa học Thanh tra

      • 2.2.4. Thực tế về cơ chế tự chủ của Viện Khoa học Thanh tra

      • 2.2.5. Thực tế về đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công tại Viện Khoa học Thanh tra

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế của những tồn tại

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

      • 3.2.1. Giải pháp chung

      • 3.2.2. Giải pháp cụ thể

      • 3.3.1. Đối với Thanh tra Chính phủ

      • 3.3.2. Đối với Lãnh đạo Viện Khoa học Thanh tra

      • 3.3.3. Đối với đội ngũ Viên chức và Người lao động của Viện Khoa học Thanh tra

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Khóa luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục đại học, đặc biệt đối với sinh viên ngành Quản lý Nhà nước Đây là học phần thực tiễn, giúp sinh viên tiếp cận công việc cụ thể trong các cơ quan nhà nước Việc học cách biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và sáng tạo là điều mà người học rất quan tâm và chú trọng.

Vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) đang được chú trọng hơn bao giờ hết Trong những năm qua, các cấp, ngành đã tích cực triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ĐVSNCL, đạt được nhiều kết quả quan trọng Đội ngũ trí thức, nhà khoa học, giáo dục và văn hóa trong hệ thống ĐVSNCL đã đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Đảng và Nhà nước ĐVSNCL giữ vai trò then chốt trong cung ứng dịch vụ công và thực hiện chính sách an sinh xã hội, với hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ĐVSNCL đã bắt đầu phát huy hiệu quả, trong khi chính sách xã hội hóa dịch vụ công giúp mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng các ĐVSNCL.

Tổ chức và hoạt động của các ĐVSNCL hiện đang gặp nhiều tồn tại và thách thức, với việc nhiều văn bản pháp luật liên quan chưa được ban hành kịp thời hoặc cần sửa đổi Công tác đổi mới hệ thống tổ chức cũng diễn ra chậm, trong khi quy hoạch mạng lưới ĐVSNCL chủ yếu dựa trên đơn vị hành chính mà chưa chú trọng đến ngành, lĩnh vực, và nhu cầu thực tế Hệ thống tổ chức hiện tại còn cồng kềnh và phân tán, dẫn đến quản trị nội bộ yếu kém và chất lượng dịch vụ không cao Hơn nữa, chi tiêu ngân sách nhà nước cho các ĐVSNCL vẫn còn lớn, với một số đơn vị gặp khó khăn về tài chính và tình trạng lãng phí.

Chất lượng dịch vụ công chưa cao, với năng suất lao động thấp và cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, thiếu minh bạch Việc chuyển đổi từ phí sang giá và điều chỉnh giá dịch vụ công chưa kịp thời, trong khi xã hội hóa lĩnh vực này diễn ra chậm Hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế, cùng với công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập cũng gặp nhiều bất cập.

Viện Khoa học Thanh tra (VKHTT) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thanh tra Chính phủ, có nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến nghiên cứu khoa học, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Viện không chỉ ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn mà còn phục vụ việc xây dựng chiến lược và chính sách cho toàn ngành thanh tra Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, VKHTT đang tích cực thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động theo Nghị quyết số 19/NQ-TW Qua quá trình tìm hiểu về cơ quan, tôi mong muốn so sánh và đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn, do đó tôi chọn đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Thanh tra.”

Thanh tra Chính phủ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” làm Khóa luận

Tốt nghiệp với mục tiêu đóng góp vào nghiên cứu, tôi mong muốn làm sáng tỏ thực trạng và đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới tổ chức và hoạt động của VKHTT.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay, Việt Nam có nhiều nghiên cứu chất lượng về tổ chức bộ máy, đặc biệt là ĐVSNCL, góp phần vào cải cách và đổi mới hoạt động của các cơ quan, đơn vị Những công trình này đáp ứng một phần yêu cầu thực tiễn về cải cách hành chính (CCHC) trong giai đoạn hiện nay.

GS TS Vương Đình Huệ (2018) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Ông cho rằng điều này góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Bài viết được đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng.

Vào tháng 2 năm 2018, nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra những kết quả quan trọng trong việc cải cách hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nêu bật những hạn chế và yếu kém hiện có, cùng với nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này Để tiếp tục thực hiện đổi mới, tác giả đã đề xuất một số giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL.

Lê Vĩnh Tân (2018) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay Theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25-10-2017, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của ĐVSNCL là yêu cầu cấp thiết Tác giả đã đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu này, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong hệ thống tổ chức và quản lý.

Lê Minh Hường (2017) đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, được đăng tải trên Tạp chí Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý hành chính, đồng thời đề xuất các giải pháp để cải thiện sự tham gia của công dân trong các quyết định liên quan đến chính sách công.

Bài viết của Tổ chức nhà nước, Số Tháng 9/2017, đã làm rõ các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và ĐVSNCL, nhấn mạnh mối quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau trong hệ thống cơ quan nhà nước Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở trong các cơ quan hành chính và ĐVSNCL hiện nay.

PGS TS Bùi Huy Khiên (2017) trong bài viết "Chuyển đổi một số Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo sang mô hình doanh nghiệp xã hội" đăng trên Tạp chí Khoa học Nội vụ, nhấn mạnh tầm quan trọng của xã hội hóa dịch vụ công Ông cho rằng việc chuyển đổi một số ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế và giáo dục - đào tạo sang mô hình doanh nghiệp xã hội là điều cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

TS Vũ Hải Nam (2017) trong bài viết "Đẩy mạnh cơ chế tự chủ gắn với cơ cấu lại Đơn vị sự nghiệp công lập" đã làm rõ yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL, cùng với chủ trương cải cách trong lĩnh vực này Tác giả nhấn mạnh nội dung cơ chế tự chủ của ĐVSNCL, bao gồm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính Bài viết cũng phân tích thực trạng, những vướng mắc, bất cập và cơ chế bảo đảm thực hiện tự chủ của ĐVSNCL trong bối cảnh thể chế hiện nay.

Lê Đức Trung (2017) đã nghiên cứu về tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt từ thực tiễn Viện Khoa học Thanh tra Nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận về tinh giản biên chế tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra thực trạng và hiệu quả của quá trình này qua các giai đoạn, so sánh và phân tích tính hiệu lực, hiệu quả sau hai giai đoạn cải cách hành chính và trong bối cảnh hiện tại.

Bùi Công Quang (2015) trong bài viết "Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam" trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật đã xác định Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, chịu sự quản lý của nhà nước về tổ chức và hoạt động Tác giả làm rõ hệ thống khái niệm về ĐVSNCL theo quy định pháp luật hiện hành, phân tích và phân loại ĐVSNCL Nghiên cứu cũng đề cập đến chế độ quản lý ĐVSNCL với ba nội dung chính: thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập ĐVSNCL; bổ nhiệm người đứng đầu ĐVSNCL; và quản lý vị trí việc làm trong ĐVSNCL.

ThS Nguyễn Thị Lê Thu (2014), Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, Số Tháng

Vào tháng 2 năm 2014, tác giả đã nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của chính sách trong việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nâng cao tính ứng dụng.

TS Bùi Tiến Dũng (2014) đã chỉ ra những vấn đề quan trọng liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ Bài viết đăng trên Tạp chí Tài chính, số này nêu bật sự cần thiết phải cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành khoa học và công nghệ Việc cải tiến cơ chế tài chính không chỉ giúp tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn lực đầu tư.

Vào tháng 2 năm 2014, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Việc này cần thiết để trao quyền tự chủ và chủ động hơn cho các đơn vị này, từ đó giảm bớt gánh nặng lên ngân sách nhà nước Tác giả cũng đã chỉ ra các yêu cầu và nội dung cần thiết trong quá trình đổi mới cơ chế tài chính, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể cho vấn đề này.

Bộ Nội vụ (2010) đã báo cáo về thể chế quản lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ năm 1998 đến nay, cho thấy sự phát triển của hàng loạt quy định pháp luật liên quan Các quy định này đã được ban hành và điều chỉnh liên tục để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhằm hoàn thiện thể chế trong bối cảnh cải cách hành chính hiện nay, đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Ngoài ra, vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL được đề cập trong văn bản của Đảng và Nhà nước như:

Nghị quyết số 19-NQ/TW năm 2017 nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đảm bảo các đơn vị này hoạt động hiệu quả hơn trong việc phục vụ cộng đồng Nghị quyết đề ra các giải pháp cụ thể nhằm cải cách tổ chức, tăng cường trách nhiệm và minh bạch trong quản lý, qua đó góp phần phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của Khóa luận Tốt nghiệp nhằm đạt được:

Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL.

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của

VKHTT đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng cũng gặp phải một số hạn chế Những hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân cụ thể, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Để khắc phục, cần đưa ra các đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới tổ chức và hoạt động của VKHTT _TTCP, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (CCHC).

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt các mục tiêu trên Khóa luận Tốt nghiệp tiến hành các nhiệm vụ:

Tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cần được hiểu rõ để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (CCHC) Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ công Cần chú trọng đến các vấn đề cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cũng như các phương pháp quản lý hiện đại để đảm bảo ĐVSNCL hoạt động hiệu quả và phục vụ tốt nhất cho người dân.

Tìm hiểu và làm sáng tỏ thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của

VKHTT đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (CCHC), từ đó, khóa luận đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống.

VKHTT_TTCP đáp ứng yêu cầu CCHC.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp luận kết hợp quan điểm lịch sử cụ thể với quan điểm khoa học và toàn diện Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đối chiếu để phân tích chủ trương, quan điểm của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức bộ máy đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói chung.

Phương pháp nghiên cứu VKHTT được áp dụng nhất quán trong toàn bộ đề tài, dựa trên hệ thống quan điểm và luận điểm theo các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện sau khi thu thập thông tin tại Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học Thanh tra và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc viết nội dung các vấn đề cơ bản và lý luận chung Nó thường được áp dụng để tìm kiếm và sưu tầm tài liệu từ các nguồn như bài viết chuyên sâu, tài liệu nội sinh và tạp chí, phục vụ cho đề tài nghiên cứu chính.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là một kỹ thuật được áp dụng thông qua thảo luận và tương tác để trao đổi về nội dung của đề tài Phương pháp này giúp làm rõ các quan điểm trong phần đánh giá, từ đó nêu bật những kết quả đạt được, cũng như chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề tồn tại.

Phương pháp quan sát, tổng hợp và thu thập thông tin là cách tiếp cận quan trọng để nhận biết hiện trạng thực tế Sau khi khảo sát tại VKHTT, thông tin liên quan đến tổ chức sẽ được thu thập và tổng hợp nhằm phục vụ cho việc phân tích và đối chiếu, từ đó tiến hành thực hiện đề tài một cách hiệu quả.

Phương pháp mô tả, đối chiếu và phân tích kết quả được áp dụng để đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động tại Viện Khoa học Thanh tra - Thanh tra Chính phủ Khóa luận này sử dụng những dẫn chứng cụ thể và sinh động, từ các vấn đề cơ bản đến tình hình cải cách hành chính, nhằm thể hiện rõ sự cần thiết trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nghiên cứu.

Bố cục của Khóa luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục thì kết cấu Khóa luận gồm 3 chương:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU

Tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo quy định pháp luật Những đơn vị này có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị - xã hội theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân Các đơn vị này cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông, cùng các lĩnh vực sự nghiệp khác theo quy định.

Hiện nay cả nước có khoảng 58 nghìn ĐVSNCL Theo Báo cáo chuyên đề của Bộ Nội vụ Tháng 9/2017 số lượng VC làm việc trong các ĐVSNCL là

1.834.11 người Đây là áp lực rất lớn lên NSNN trong giai đoạn hiện nay.

1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của Đơn vị sự nghiệp công lập

Tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội theo đúng trình tự và thủ tục pháp luật quy định.

Bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội thường bao gồm các cơ quan thuộc chính quyền.

Thứ ba, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Thứ tư, cung cấp dịch vụ công, phục vụ QLNN

VC đóng vai trò chủ yếu trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, đặc biệt là trong các ĐVSNCL Đặc trưng của ĐVSNCL khác biệt với cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức khác nằm ở vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ VC Các ĐVSNCL được thành lập bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị theo quy trình nghiêm ngặt, là một phần trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước, nhưng không có quyền lực nhà nước và không thực hiện các chức năng quản lý nhà nước như xây dựng thể chế, thanh tra hay xử lý vi phạm hành chính.

Các ĐVSNCL đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội Việc giao quyền tự chủ và bán tự chủ cho các đơn vị này ngày càng được thực hiện rộng rãi Nhờ vào việc cung cấp các dịch vụ công ích, các ĐVSNCL có khả năng cải thiện thu chi, từ đó giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.

1.1.1.3 Phân loại Đơn vị sự nghiệp công lập

Có rất nhiều tiêu chí để phân loại ĐVSNCL có thể dựa theo như: a) Phân loại theo cơ chế tự chủ của ĐVSNCL:

Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL đã chia ĐVSNCL thành 4 loại:

Thứ nhất, ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

Thứ hai, ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên.

Thứ ba, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

Thứ tư, ĐVSNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại ĐVSNCL gồm:

Một là, ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.

Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự Tiêu chí phân loại ĐVSNCL không chỉ dựa vào khả năng tự chủ tài chính mà còn phụ thuộc vào mức độ tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quản lý nhân sự Dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSNCL có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.

- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục.

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. c) Phân loại theo thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động:

Cách phân loại này tùy thuộc theo quy định của luật chuyên ngành như:

Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 phân loại tổ chức khoa học, công nghệ thành ba tiêu chí, trong đó tổ chức công lập được phân chia theo thẩm quyền thành lập và chức năng như tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, và dịch vụ khoa học công nghệ Đồng thời, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục nghề nghiệp theo trình độ đào tạo, bao gồm trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và trường cao đẳng Ngoài ra, Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại các cơ sở giáo dục thành trường cao đẳng, trường đại học, đại học vùng, đại học quốc gia và viện nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ.

1.1.2 Tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập

Tổ chức là một tập hợp con người trong xã hội với phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu rõ ràng, hoạt động theo những nguyên tắc phù hợp với pháp luật Mục tiêu của tổ chức là gắn kết mọi người với nhau để đạt được những mục đích và hành động chung.

“Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội ” [22].

Tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL đề cập đến cách thức cấu trúc và vận hành của đơn vị này nhằm thực hiện các nhiệm vụ chức năng phù hợp với vị trí và quyền hạn của ĐVSNC Nguyên tắc tổ chức và hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và tính hợp lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Thứ nhất, pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các ĐVSNC.

Trường hợp cần thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị đó phải tự đảm bảo toàn bộ tài chính, trừ khi việc thành lập nhằm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản và thiết yếu.

Một ĐVSNCL có khả năng cung cấp đa dạng dịch vụ sự nghiệp công cùng loại, giúp giảm thiểu đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải và trùng lặp về chức năng cũng như nhiệm vụ.

Cần thực hiện việc cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) hoạt động không hiệu quả Đồng thời, thúc đẩy xã hội hóa và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế cũng như các đơn vị sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần Về thẩm quyền thành lập ĐVSNCL, cần có chế độ quản lý rõ ràng để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định nguyên tắc chung về thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL).

Thủ tướng Chính phủ có quyền thành lập các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, ngoại trừ các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan này; đồng thời bao gồm cả các đơn vị trực thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương.

Cơ sở pháp lý quy định về tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập

Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng là đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công Mục tiêu là nâng cao chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính Đồng thời, cần xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ công và thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này.

Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng đã xác định:

Một là, cơ cấu lại các ĐVSNCL, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.

Để xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), có thể áp dụng nhiều hình thức như thí điểm cổ phần hóa, giao cho cộng đồng quản lý, và cho thuê cơ sở vật chất cũng như tài sản của Nhà nước Những biện pháp này nhằm mục đích kinh doanh, cung ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế hoạt động của ĐVSNCL như một doanh nghiệp công ích.

Ba là, cần hoàn thiện thể chế và đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) Cần trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSNCL về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính, đồng thời gắn liền với cơ chế đánh giá độc lập.

Nghị quyết số 19-NQ/TW năm 2017 đặt ra mục tiêu tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Nội dung nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao dịch vụ công cho người dân Việc thực hiện các giải pháp đổi mới sẽ góp phần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phục vụ cộng đồng.

Nghị quyết đã xác định:

Đổi mới toàn diện hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao năng lực tự chủ Cần giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún và trùng lắp, đồng thời tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hướng tới việc giảm tỉ trọng chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này là mục tiêu quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Cơ bản đã hoàn thành việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý, cải cách cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập.

Để cải cách hiệu quả trong lĩnh vực sự nghiệp công lập, cần giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập trên toàn quốc và biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 Đồng thời, cần chấm dứt các hợp đồng lao động không đúng quy định tại các đơn vị công lập, trừ những đơn vị đã tự chủ tài chính.

Mục tiêu đặt ra là đạt 10% đơn vị tự chủ tài chính, đồng thời giảm trung bình 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn trước.

Hoàn tất quá trình chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và các đơn vị sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần, ngoại trừ các bệnh viện và trường học.

Đến năm 2030, cần hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm việc tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cho các lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.

Tiếp tục giảm bớt đầu mối, mục tiêu là giữ lại các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị và quản lý nhà nước, cùng với các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản và thiết yếu.

- Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.

- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025 ”.

Nghị quyết số 18-NQ/TW năm 2017 nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhằm xây dựng một hệ thống tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả Mục tiêu của nghị quyết là nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành, đồng thời giảm thiểu sự cồng kềnh trong bộ máy nhà nước, hướng tới phục vụ nhân dân tốt hơn.

Nghị quyết số: 39-NQ/TW năm 2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Theo đó:

Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ này Mục tiêu là thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Điều này sẽ góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, đồng thời tiết kiệm chi phí và cải cách chính sách tiền lương.

Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định các nguyên tắc chung về thẩm quyền thành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập Nội dung nghị định này nhằm đảm bảo việc quản lý và hoạt động hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống hành chính.

Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Nghị quyết số 08/NQ-CP năm 2018 đã đề ra Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Mục tiêu của nghị quyết này là phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đã được xác định.

Nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

1.3.1 Yêu cầu về tinh gọn bộ máy Đó là việc đẩy mạnh các giải pháp thực hiện CCHC Trong đó có việc sáp nhập, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả Theo đó, sẽ giảm đi các đầu mới trung gian, tầng nấc, vị trí cấp phó dôi dư và các cơ quan, ĐVSNC hoạt động chưa hoặc kém hiệu quả Với mục tiêu và quyết tâm lớn phấn đấu từ nay đến năm 2021: “giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% (bằng 5.792) đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 205.369) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; có 10% (bằng 5.792) đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015” [15].

Yêu cầu tạo sự quyết liệt và nhất quán trong việc thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính là rất quan trọng Cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xác định rõ trách nhiệm của từng đối tượng cụ thể Đồng thời, việc kiện toàn, sắp xếp và rà soát chức năng của các cơ quan, đơn vị là cần thiết, kèm theo đề xuất phương án hoặc xin cơ chế đặc thù Điều này phải được thực hiện một cách nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ, nhằm đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

1.3.2 Yêu cầu về tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế trong ĐVSNCL là quá trình đánh giá và phân loại nhằm loại bỏ những nhân sự dư thừa, không đáp ứng yêu cầu công việc Điều này bao gồm việc không thể bố trí hoặc sắp xếp công việc khác cho họ, đồng thời giải quyết chế độ và chính sách cho những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Hiện nay, cả nước có 57.995 đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm 1.206 đơn vị trung ương và 56.789 đơn vị địa phương Tổng số biên chế lên tới gần 2,45 triệu, trong đó hai ngành y tế và giáo dục chiếm gần 70% Đặc biệt, khối đơn vị sự nghiệp đóng góp tới 38% tổng quỹ lương ngân sách.

Yêu cầu tinh giản biên chế trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động của ĐVSNCL là nhiệm vụ cấp bách của hệ thống chính trị Để thực hiện yêu cầu này, cần tuân thủ những nguyên tắc cụ thể.

Để thực hiện tinh giản biên chế hiệu quả, cần đảm bảo sự lãnh đạo vững chắc của Đảng và phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội cùng với sự tham gia của nhân dân.

Thứ hai, cần tiến hành rà soát và sắp xếp lại tổ chức, đồng thời thực hiện đánh giá và phân loại công chức, viên chức, cũng như người lao động có hợp đồng không xác định thời hạn trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị.

Thứ ba, phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

Vào thứ năm, người đứng đầu có trách nhiệm về kết quả thực hiện việc tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà họ được giao quản lý theo thẩm quyền.

1.3.3 Yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nghĩa là cải thiện năng lực của con người lao động, bao gồm kiến thức chuyên môn, kinh tế và tin học Điều này đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, khả năng tìm kiếm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn và hợp tác Ngoài ra, thái độ và tác phong làm việc tốt, cùng với trách nhiệm với công việc cũng là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực và trình độ của viên chức (VC) là rất cần thiết, đồng thời cần bố trí và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý và hiệu quả Đổi mới cơ chế và phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý VC sẽ giúp thu hút nhân tài, đặc biệt là những người có chuyên môn và nghiệp vụ giỏi vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) Ngoài ra, việc thực hiện đào tạo lại và hỗ trợ phù hợp cho VC và người lao động (NLĐ) bị dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp ngoài công lập cũng rất quan trọng.

1.3.4 Yêu cầu về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.4.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, chuyên môn

Tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và chuyên môn là việc ĐVSNCL được phép thực hiện các kế hoạch công tác theo quy định của pháp luật Điều này không chỉ giúp quản lý nội bộ hiệu quả hơn mà còn giảm thiểu tình trạng chồng chéo trong chức năng và nhiệm vụ, từ đó nâng cao quyền chủ động và tự chủ của các cơ quan, đơn vị hiện nay.

1.3.4.2 Tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các ĐVSNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực hiện thuê giám đốc điều hành tại các ĐVSNCL Thực hiện chế độ hợp đồng VC có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới trừ các ĐVSNCL ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá và phân loại viên chức hàng năm theo quy định hiện hành, nhằm loại bỏ khỏi đội ngũ những người không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp.

Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao; cần có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và người lao động vượt quá biên chế, trừ các đơn vị tự chủ tài chính Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết biên chế được giao phải xem xét và cắt giảm cho phù hợp.

Tổ chức phân loại và sắp xếp lại cơ cấu vị trí việc làm theo chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ nhân lực Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực và trình độ của nhân viên Đồng thời, thực hiện rà soát, tinh giản biên chế cho các chức danh như kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông, cũng như các vị trí lái xe, bảo vệ và nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC THANH TRA_THANH TRA CHÍNH PHỦ

Khái quát chung về Viện Khoa học Thanh tra

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

VKHTT được thành lập vào ngày 03/07/2003, xuất phát từ Trung tâm thông tin của Thanh tra Nhà nước (nay là TTCP) Sự thành lập này được xác nhận qua Quyết định số 775/TTNN và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ số A - 113, được cấp bởi Bộ Khoa học và Công nghệ vào ngày 04/08/2003.

Viện VKHTT hiện nay bao gồm nhiều phòng chuyên môn, bao gồm Phòng Tổng hợp - Quản trị, Phòng Nghiên cứu Khoa học, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Thông tin, Tư liệu và Thư viện, cùng với một số phòng chức năng khác.

Khái lược lịch sử phát triển VKHTT:

Tháng 10/1992, Trung tâm NCKH - Thông tin Thanh tra.

Ngày 03/7/2003, Tổng TTCP ký quyết định số: 775/TTNN thành lập VKHTT Ngày 09/7/2003, TS Nguyễn Văn Thanh được bổ nhiệm Viện trưởng VKHTT.

Tháng 02/2009, TS Lê Tiến Hào Phó Tổng TTCP kiêm Viện trưởng VKHTT.

Tháng 01/2010, TS Nguyễn Quốc Hiệp được bổ nhiệm làmvViện trưởng VKHTT.

Tháng 08/2016 đến nay, TS Đinh Văn Minh được bổ nhiệm làm Viện trưởng VKHTT.

2.1.2 Về địa vị pháp lý

2.1.2.1 Về vị trí, chức năng của Viện khoa học Thanh tra

VKHTT là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thanh tra Chính phủ, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học nhằm xây dựng chiến lược, chính sách và quản lý nhà nước trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng Đơn vị này hỗ trợ Tổng Thanh tra Chính phủ trong việc tổ chức quản lý hoạt động khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác của ngành Thanh tra, góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành thanh tra.

VKHTT có con dấu và tài khoản riêng, Trụ sở chính đặt tại số 17, Cao Bá Quát, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

2.1.2.2 Về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện Khoa học Thanh tra

NCKH trong ngành Thanh tra tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề nhằm xây dựng chiến lược, chính sách và thể chế Các nghiên cứu này bao gồm nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, đồng thời thực hiện các đề tài khoa học theo kế hoạch được Tổng thanh tra phê duyệt Ngoài ra, cần phối hợp với các đơn vị để ứng dụng kết quả NCKH vào công tác thanh tra và đào tạo cán bộ Việc xây dựng hệ thống quy tắc đạo đức nghề nghiệp và văn hóa thanh tra cũng rất quan trọng Cuối cùng, NCKH cũng bao gồm việc tổng kết thực tiễn các lĩnh vực công tác và tư vấn cho Lãnh đạo TTCP về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong lĩnh vực này khi được yêu cầu.

Quản lý công tác NCKH bao gồm việc xây dựng kế hoạch NCKH dài hạn và hằng năm để trình Lãnh đạo TTCP và Bộ Khoa học và Công nghệ Cần tham mưu cho Lãnh đạo TTCP về phân bổ đề tài và kinh phí NCKH hàng năm Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra các kế hoạch nghiên cứu đã được phê duyệt, đồng thời tổ chức hội thảo khoa học và nghiệm thu đề tài Hướng dẫn và phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trong lĩnh vực NCKH liên quan đến thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cũng rất quan trọng Ngoài ra, tham mưu cho Lãnh đạo TTCP trong việc tổ chức Hội đồng Khoa học và thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng cũng là một phần thiết yếu Cuối cùng, cần tổ chức sơ kết và tổng kết công tác NCKH để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của TTCP.

Công tác thông tin - tư liệu và thư viện đóng vai trò quan trọng trong ngành Thanh tra, bao gồm việc biên soạn và phát hành các ấn phẩm thông tin - tư liệu khoa học theo quy định của pháp luật Đồng thời, cần xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin - tư liệu khoa học và thư viện thuộc Thanh tra Chính phủ (TTCP).

Thứ tư, cung cấp các dịch vụ khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của VKHTT theo quy định của pháp luật.

Vào thứ năm, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo kiến thức pháp luật liên quan đến nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho các cơ quan, tổ chức và đơn vị khi có nhu cầu.

Thứ sáu, tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng

CC, VC ngành thanh tra.

Vào thứ bảy, chúng tôi sẽ tiến hành hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học (NCKH) liên quan đến thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, theo quyền hạn được giao.

Quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc Văn phòng Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra, theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định này quy định cơ chế tự chủ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cùng với các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp và quy định của Tổng Thanh tra.

Thứ mười, thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng thanh tra giao.

2.1.2.3 Về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra

Lãnh đạo Viện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng thanh tra về kết quả thực hiện các nhiệm vụ này.

Thứ hai, thường trực Hội đồng Khoa học TTCP, tham mưu cho Tổng thanh tra về công tác NCKH của TTCP.

Thứ ba, chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác của Viện.

Vào thứ tư, Viện sẽ phân công nhiệm vụ và phối hợp hoạt động giữa các Phó Viện trưởng, các phòng chức năng cùng với cán bộ, viên chức, người lao động Đồng thời, Viện cũng chú trọng duy trì kỷ luật công tác, quản lý và đánh giá hiệu quả công việc, cũng như thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cho cán bộ, viên chức, người lao động Ngoài ra, Viện sẽ xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức.

Thứ năm, xây dựng các định mức lao động khoa học phù hợp với yêu cầu của Viện trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn.

Vào thứ Sáu, Viện sẽ quyết định về việc sử dụng và quản lý kinh phí cũng như tài sản, tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến chế độ tài chính hiện hành.

Vào thứ bảy, phối hợp với Vụ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ (TTCP) để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Viện, đồng thời thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của TTCP.

Thứ tám, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của TTCP.

Thứ chín, thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng thanh tra giao.

Viện trưởng VKHTT có quyền quyết định tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, ký hợp đồng làm việc với những người được tuyển dụng sau khi báo cáo và được Tổng thanh tra cho phép Ngoài ra, Viện trưởng còn có quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các bộ phận trực thuộc, và ký hợp đồng lao động cho những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên Viện trưởng cũng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí sử dụng công chức, viên chức phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn, cũng như quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc và chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định Cuối cùng, Viện trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo quy định của pháp luật.

VC có quyền quản lý bao gồm việc quyết định xếp lương, nâng bậc lương cho CC, VC tại Viện; thực hiện khen thưởng và kỷ luật theo quy định pháp luật; cử CC, VC đi công tác, tham gia hội thảo khoa học, đào tạo trong và ngoài nước; mời chuyên gia trong nước và quốc tế làm việc; và cử CC, VC tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cùng các dịch vụ khoa học khác thuộc chức năng của Viện.

Thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Thanh tra - Thanh tra Chính phủ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

2.2.1 Thực tế về tinh gọn bộ máy tại Viện Khoa học Thanh tra

Viện Khoa học và Công nghệ (VKHTT) đã thực hiện nghiêm túc và đồng bộ yêu cầu tinh gọn bộ máy để đáp ứng cải cách hành chính (CCHC), theo tinh thần đổi mới tổ chức và hoạt động Viện đã quán triệt các nghị quyết như Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 về tinh giản biên chế, Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, và Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị Đồng thời, VKHTT cũng thực hiện theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC về chính sách tinh giản biên chế.

Viện đã phân công và sắp xếp lại một số vị trí công tác trong các phòng phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Viện đã tăng cường thực hiện cải cách hành chính (CCHC) thông qua việc sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và hiệu quả, thành công từ năm 2016 Việc tinh gọn bộ máy được thực hiện nghiêm túc, chủ yếu thông qua sáp nhập và kiêm nhiệm Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra, đảm bảo sự tích hợp giữa các phòng như Phòng Thường trực, Phòng Quản trị - Thiết bị, và Phòng Hành chính - Tổng hợp vào Phòng Tổng hợp - Quản trị Đồng thời, khối văn phòng cũng được tinh gọn, kiêm nhiệm các vị trí văn thư và lưu trữ, với trưởng và phó phòng được sắp xếp trong một đầu mối Hiện tại, cơ cấu của Viện bao gồm 4 phòng chức năng.

Viện có bốn phòng chức năng chính: Phòng Nghiên cứu Khoa học, chuyên thực hiện các dự án nghiên cứu; Phòng Quản lý Khoa học, đảm nhiệm việc quản lý và phát triển các hoạt động khoa học; Phòng Thông tin - Tư liệu và Thư viện, cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết; và Phòng Tổng hợp - Quản trị, phụ trách các công việc tổng hợp và quản lý nội bộ.

Hiện tại, Viện đang thiếu hai vị trí quan trọng là Trưởng phòng Phòng Thông tin, Tư liệu và Thư viện cùng Trưởng phòng Phòng Quản lý Khoa học, và một vị trí Phó Trưởng phòng Trong thời gian tới, Viện sẽ tiến hành bố trí, sắp xếp và đào tạo nhân sự để đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu cho các vị trí công tác này.

2.2.2 Thực tế về tinh giản biên chế tại Viện Khoa học Thanh tra

VKHTT đã tiến hành đánh giá và phân loại nhân sự, loại bỏ những người không đáp ứng yêu cầu công việc và không thể chuyển sang vị trí khác Viện thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC, bao gồm các chính sách về hưu trước tuổi, thôi việc và các chế độ khác liên quan đến tinh giản biên chế.

Việc thực hiện tinh giản biên chế đã đáp ứng yêu cầu theo Kế hoạch số 3420/KH-TTCP ngày 26/12/2016 của TTCP, nhằm giảm biên chế công chức và biên chế sự nghiệp trong giai đoạn 2015 - 2021 Năm 2016, Viện Khoa học Thanh tra đã tích cực tham gia vào quá trình này.

Viện hiện có 34 nhân sự, bao gồm 5 lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, chuyên thực hiện công tác quản trị, công nghệ thông tin và quản lý khoa học.

So với trước năm 2015, VKHTT đã bổ sung 03 biên chế cho các vị trí chuyên viên vào năm 2016 và 2017, đúng theo chỉ tiêu biên chế từ Tổng TTCP Trong thời gian tới, 3 vị trí trưởng và phó trưởng phòng sẽ được sắp xếp và bổ nhiệm dựa trên sự đề cử của Viện trưởng VKHTT.

Biên chế tại Viện không tăng so với số biên chế được giao, chỉ có thêm 05 vị trí theo chế độ lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, liên quan đến việc thực hiện hợp đồng cho một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, được đảm bảo từ quỹ lương của cơ quan.

Hiện tại, biên chế của viện chỉ đạt 29/30 chỉ tiêu, thiếu 3 vị trí Viện sẽ bồi dưỡng nhân sự hiện có để lấp đầy các vị trí này mà không tăng biên chế từ bên ngoài, phù hợp với Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW năm 2017 Mục tiêu là giảm biên chế xuống còn 27 người theo lộ trình đã đề ra.

2021 Điều này sẽ tạo thuận lợi cho Viện để các đồng chí yên tâm công tác và nâng cao năng lực trình độ đáp ứng yêu cầu đặt ra.

2.2.3 Thực tế về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Viện Khoa •

Năm 2016, VKHTT đã triển khai kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, trong đó có 05 nghiên cứu sinh, 01 người theo học thạc sĩ, và 04 người hoàn thành chương trình lý luận chính trị cao cấp.

Năm 2017, Viện đã tiếp nhận 04 nghiên cứu sinh mới, trong đó có 02 người theo học thạc sĩ và 02 người hoàn thành chương trình lý luận chính trị cao cấp Sự gia tăng này cho thấy chất lượng đội ngũ viên chức của Viện ngày càng được nâng cao rõ rệt.

Viện đã tích cực chỉ đạo và khuyến khích nhân sự nâng cao hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng chương trình cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Lượt viên chức được cử đi bồi dưỡng tăng lên và hầu hết đạt kết quả tích cực VKHTT đã đề cao tinh thần xây dựng đội ngũ “vừa hồng, vừa chuyên”, thực hiện tốt các khâu tổ chức cán bộ, xác định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ Đồng thời, Viện cũng đã triển khai chính sách đãi ngộ và khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ công chức thông qua cơ chế lương - thưởng.

VC của Viện luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt thành tích cao trong thi đua ngành.

2.2.4 Thực tế về cơ chế tự chủ của Viện Khoa học Thanh tra

2.2.4.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, chuyên môn

Tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và chuyên môn là việc ĐVSNCL được phép thực hiện các kế hoạch công tác theo quy định pháp luật Điều này giúp cải thiện công tác quản lý nội bộ và giảm thiểu tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, từ đó phát huy quyền chủ động và tự chủ hiệu quả hơn trong các cơ quan, đơn vị hiện nay.

Hiện nay, Viện VKHTT đã chủ động đề xuất với TTCP về việc giao quyền tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đạt được nhiều kết quả tích cực Viện đã tự đảm nhận vai trò nghiên cứu và chủ trì các hoạt động khoa học trong ngành thanh tra, đồng thời tham mưu cho Lãnh đạo TTCP về xây dựng thể chế, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại và tố cáo, cũng như phòng chống tham nhũng.

Đánh giá

2.3.1 Những kết quả đạt được

Việc thực hiện tinh giản bộ máy đã mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp kiện toàn cơ cấu tổ chức Hoạt động của VKHTT đã ổn định và đi vào nề nếp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành các nhiệm vụ công tác được giao.

Viện đã hoàn thành tốt yêu cầu tinh giản biên chế, hiện đảm bảo đạt 29/30 chỉ tiêu biên chế Đây là nỗ lực lớn của Viện nhằm không gia tăng biên chế, phù hợp với Nghị quyết số 18-NQ/TW năm 2017 về việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị, cũng như Nghị quyết số 19-NQ/TW năm 2017 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Chất lượng đội ngũ công chức và viên chức của VKHTT ngày càng được nâng cao và đảm bảo Tiêu chí đánh giá và phân loại công chức, viên chức đang ngày càng hoàn thiện hơn.

Viện đang được củng cố khả năng tự chủ về chuyên môn, nhiệm vụ và nhân sự, giúp ngăn chặn tình trạng trì trệ và thiếu động lực làm việc Sự cải thiện này không chỉ nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ CC, VC mà còn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đồng thời giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.

Ngày càng có sự thúc đẩy mạnh mẽ trong việc xã hội hóa dịch vụ công, điều này chứng tỏ chất lượng công tác của VKHTT đang được nâng cao Sự gia tăng đáng kể về số lượng tác phẩm, bài in, bài đăng và công trình nghiên cứu khoa học chất lượng phản ánh nhu cầu xã hội về dịch vụ khoa học, đồng thời đảm bảo yêu cầu về chất lượng và số lượng trong nghiên cứu.

2.3.2 Hạn chế của những tồn tại động của VKHTT_TTCP đáp ứng yêu cầu CCHC cũng gặp không ít những hạn chế, tồn tại như:

Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện chưa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, với nhiều văn bản pháp luật chậm ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi Công tác xây dựng thể chế và hợp tác quốc tế là hai vấn đề cấp bách, ảnh hưởng đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ngành Thanh tra Thực tiễn phát sinh nhiều tình huống phức tạp, khiến các văn bản pháp luật dù mới ban hành cũng cần sửa đổi, ảnh hưởng đến chất lượng thực thi Hợp tác quốc tế chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại, tạo ra bất cập trong thi hành pháp luật VKHTT cần nghiên cứu và tham mưu cho Tổng TTCP nhằm hoàn chỉnh hệ thống pháp luật chuyên ngành trước năm 2020, khi chưa đủ điều kiện thực thi công vụ.

Thứ hai, công tác đổi mới hệ thống tổ chức của ngành thanh tra cũng như

Viện vẫn đang gặp khó khăn trong việc quy hoạch mạng lưới, chủ yếu dựa trên đơn vị hành chính mà chưa chú trọng đến quy hoạch theo ngành, lĩnh vực và nhu cầu thực tế Hơn nữa, Viện còn phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo, do chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong các nhiệm vụ quan trọng.

Công tác tổ chức cán bộ tại viện chưa hoàn thiện, với việc thiếu 2 vị trí Trưởng phòng tại Phòng Quản lý Khoa học và Phòng Thông tin - Tư liệu và Thư viện, cùng 1 vị trí Phó phòng tại Phòng Tổng hợp - Quản trị Sự thiếu hụt này còn bao gồm những vị trí yêu cầu học vị và kinh nghiệm chuyên sâu, gây ảnh hưởng đến yêu cầu cải cách hành chính và việc kiện toàn nhân sự cũng như vận hành cơ chế hoạt động của VKHTT.

Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay còn mang tính hình thức và thiếu minh bạch, dẫn đến chi tiêu ngân sách nhà nước cho các cơ quan vẫn còn lớn Viện chưa được giao quyền tự chủ đầy đủ trong nhiều lĩnh vực, như tự chủ về giá, phí, chi đầu tư, chi thường xuyên, và chi tiền lương Hơn nữa, việc trích lập các quỹ và tự chủ trong giao dịch tài chính vẫn gặp nhiều hạn chế và bất cập Chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công chưa được thực hiện kịp thời.

Vào thứ năm, tiến độ xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công vẫn chậm so với yêu cầu, dẫn đến việc tạm ứng và quyết toán kinh phí cho một số đề tài sau nghiệm thu bị chậm trễ Điều này ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, gây khó khăn cho chất lượng công việc và sự yên tâm cống hiến của họ.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

CCHC là một lĩnh vực phức tạp, gắn liền với cơ chế và chính sách của bộ máy nhà nước Việc đổi mới tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực này cần phải liên kết chặt chẽ với con người và công việc của toàn bộ cơ quan, cũng như trong hệ thống hành chính.

Nguồn lực hiện tại dành cho ngân sách nhà nước và các điều kiện hỗ trợ cho tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là viện khoa học và công nghệ, đang rất hạn chế Gánh nặng tài chính chủ yếu do Nhà nước đảm bảo hoàn toàn, dẫn đến 100% thu chi phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra thách thức lớn trong quản trị nhà nước, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động giữa các đơn vị sự nghiệp công và tư Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, các cơ quan nhà nước cần đẩy mạnh cải cách và điều chỉnh phù hợp với thực tiễn hiện tại.

Phương thức triển khai chỉ đạo từ lãnh đạo thường thiếu quyết liệt do tâm lý “vị tình” Việc quản triệt, giáo dục tư tưởng và tuyên truyền nhận thức diễn ra chậm, dẫn đến sự thiếu thống nhất cao trong đội ngũ Nhận thức của nhiều cá nhân vẫn chưa được đồng bộ.

CC, VC trong Viện còn hạn chế, tư duy bảo thủ còn tiếp diễn.

Mặc dù năng lực và trình độ của đội ngũ công chức, viên chức đã được nâng cao, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cải cách hành chính Tình trạng hời hợt, thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, cùng với tâm lý ngại "va chạm", "né tránh" và "lợi ích nhóm" vẫn tồn tại, ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện, cần khắc phục để phù hợp với xu thế thời đại.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC THANH TRA_THANH TRA CHÍNH PHỦ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Ngày đăng: 24/07/2021, 15:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
25. GS. TS. Vương Đình Huệ (2018), Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số Tháng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tác giả: GS. TS. Vương Đình Huệ
Năm: 2018
27. PGS. TS Bùi Huy Khiên (2017), Chuyển đổi một số Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo sang mô hình doanh nghiệp xã hội, Tạp chí Khoa học Nội vụ, Số Tháng 9/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi một số Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo sang mô hình doanh nghiệp xã hội
Tác giả: PGS. TS Bùi Huy Khiên
Năm: 2017
28. TS. Vũ Hải Nam (2017), Đẩy mạnh cơ chế tự chủ gắn với cơ cấu lại Đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số Tháng 9/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh cơ chế tự chủ gắn với cơ cấu lại Đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: TS. Vũ Hải Nam
Năm: 2017
29. Lê Minh Hường (2017), Một số vấn đề về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số Tháng 9/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Tác giả: Lê Minh Hường
Năm: 2017
31. Bùi Công Quang (2015), Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Công Quang
Năm: 2015
32. ThS. Nguyễn Thị Lê Thu (2014), Chính sách chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, Số Tháng 2/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách chuyển đổi tổ chức khoahọc và công nghệ công lập sang mô hình doanh nghiệp
Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Lê Thu
Năm: 2014
33. TS. Bùi Tiến Dũng (2014), Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề đặt ra, Tạp chí Tài chính, Số 2/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sựnghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề đặt ra
Tác giả: TS. Bùi Tiến Dũng
Năm: 2014
1. Nghị quyết số: 39-NQ/TW năm 2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Khác
2. Nghị quyết số: 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Khác
3. Nghị quyết số: 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Khác
7. Nghị định số: 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Khác
8. Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Khác
9. Nghị định số: 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Khác
10. Nghị định số: 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể ĐVSNCL quy định nguyên tắc chung về thẩm quyền thành lập đơn vị sự nghiệp công lập Khác
11. Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế Khác
12. Nghị định số: 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp Khác
13. Nghị quyết số: 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành Khác
14. Nghị quyết số: 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết số: 30c/NQ- CPvề Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Khác
15. Nghị quyết số: 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số: 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Khác
16. Thông tư liên tịch số: 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w