MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Mướp ủắng (Momordica charantia.L), hay còn gọi là khổ qua, thuộc họ Bầu bớ (Cucurbitaceae), là loại rau ăn quả phổ biến và được ưa chuộng ở miền Nam và miền Trung Việt Nam Gần đây, người dân miền Bắc cũng đã dần quen thuộc với hương vị đặc biệt của loại rau này Trong ẩm thực dân gian, có nhiều món ăn ngon được chế biến từ mướp ủắng như canh mướp ủắng nhồi thịt, mướp ủắng chưng tương hột, nộm mướp ủắng, và mướp ủắng xào trứng.
Mướp ủắng không chỉ mang lại hương vị ngon miệng và bổ dưỡng mà còn là một bài thuốc hiệu nghiệm trong y học Với tác dụng giải nhiệt, bổ thận, nhuận tỳ, thông tiểu, mướp ủắng giúp giảm phù thũng do gan nóng, tiêu khát và bớt mệt mỏi, đặc biệt là trong những ngày nắng nóng Ngoài ra, dải mướp ủắng nấu sôi để nguội có tác dụng trị rụng sảy và mụn nhọt, trong khi nước lọc từ mướp ủắng giúp hạ nhiệt và hỗ trợ cho những người bị bệnh tiểu đường.
Cây mướp đắng có giá trị dinh dưỡng và y học cao, được nhiều quốc gia trên thế giới công nhận Tại Việt Nam, việc trồng và sử dụng mướp đắng đã có từ lâu, nhưng giống mướp đắng ở các tỉnh phía Bắc chủ yếu là giống địa phương Việc không được chọn lọc trong quá trình nhân giống dẫn đến năng suất và chất lượng thấp, không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng Mặc dù các giống nhập nội có năng suất cao và mẫu quả đẹp, nhưng thường gặp sâu bệnh và có giá hạt giống cao, làm giảm hiệu quả sản xuất Để nâng cao năng suất cây mướp đắng, cần phải có sự đầu tư và cải tiến trong công tác giống.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển giống cây trồng mới với năng suất cao, khả năng thích ứng linh hoạt với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau, đồng thời có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
Trong quy trình chọn tạo giống ưu thế lai ở cây mướp đắng, việc đánh giá khả năng kết hợp chung (KNKHC) của các dòng thuần là bước quan trọng Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai mướp đắng (Momordica charantia.L) triển vọng tại Gia Lâm - Hà Nội”.
Mục ủớch và yờu cầu
+ đánh giá khả năng kết hợp của các dòng tự phối thông qua các chỉ tiêu nông sinh học của các tổ hợp lai (THL)
Xỏc ủịnh các dũng cụ có thể phối hợp với nhau để tạo ra giống lai, đồng thời cung cấp các dũng ưu tú cho giai đoạn thử khả năng kết hợp riêng (KNKHR).
- Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các dòng, cây thử nghiên cứu
- Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các THL
- Khảo sỏt khả năng chống chịu một số loại sõu, bệnh trờn ủồng ruộng của các THL
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
+ 10 dũng mướp ủắng ủược chọn lọc tới thế hệ thứ 5 (I5) tại Viện nghiờn cứu Rau - Quả, ủược ký hiệu từ MD1 tới MD10
Cõy thử là 3 giống mướp ủắng được chọn lọc đến thế hệ thứ 5, có nguồn gốc từ các giống mướp ủắng lai và giống địa phương, được ký hiệu là CT1, CT2, CT3.
+ Giống mướp ủắng Hưng Nụng dựng làm ủối chứng trong thớ nghiệm khảo sát các THL.
ðịa ủiểm và thời gian tiến hành thớ nghiệm
+ ðịa ủiểm tiến hành nghiờn cứu: Thớ nghiệm ủược tiến hành trờn khu ruộng Bộ môn Rau thuộc Viện nghiên cứu Rau - Quả, Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2009, với thiết kế theo kiểu tập đoàn Các tổ hợp trong thí nghiệm được sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên và lặp lại hai lần để đảm bảo tính chính xác.
+ Từ ngày 07/03/2009 ủến ngày 30/07/2009 tiến hành thớ nghiệm khảo sỏt dòng và cây thử
+ Từ ngày 09/08/2009 ủến ngày 25/11/2009 tiến hành thớ nghiệm khảo sỏt các THL
+ Thớ nghiệm ủược tiến hành theo quy trỡnh kỹ thuật trồng mướp ủắng của Viện ngiên cứu Rau-Quả Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
+ Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng bố, dòng mẹ + đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các THL
+ Khảo sát khả năng chống chịu một số sâu, bệnh hại chính của các THL
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 34
+ Xỏc ủịnh cỏc dũng cú KNKHC cao, tạo tiền ủề cho nghiờn cứu, chọn tạo giống mướp ủắng phự hợp với nhu cầu của thị trường.
Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1 ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc dũng, cõy thử và tổ hợp lai 3.4.1.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển
- Thời gian từ trồng ủến xuất hiện hoa cỏi, hoa ủực ủầu tiờn
- Thời gian từ trồng ủến thu quả ủầu
- Thời gian từ trồng ủến kết thỳc thu
3.4.1.2 ðặc ủiểm phỏt triển thõn, cành, lỏ
- Chiều dài thân cuối cùng
- Số cành cấp 1 trên thân chính
- Số lá trên thân chính
3.4.2 ðặc ủiểm ra hoa, ủậu quả
+ Thời gian ra hoa ủực ủầu tiờn
+ Thời gian ra hoa cỏi ủầu tiờn
+ Số hoa cái trên cây
3.4.2.2 Một số chỉ tiêu về hình thái quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 35
3.4.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả trung bình trên cây (quả/cây)
- Khối lượng trung bình quả (g)
- Khối lượng phần ăn ủược của quả (g)
- Tỷ lệ phần ăn ủược
- Năng suất các thể (kg)
- Năng suất lí thuyết (tấn /ha )
- Năng suất thương phẩm (tấn/ha)
- Hệ số tương quan và phương trình tương quan giữa năng suất với một số tính trạng
3.4.4 Sõu, bệnh hại mướp ủắng
Theo dõi mức độ nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng của 6 cây trong thử nghiệm lâm sàng (THL) sau 75 ngày mọc, dựa trên chỉ số bệnh hại (%) và mức độ bệnh hại trên từng cây Dựa vào số điểm trung bình của các cây trong THL để phân loại mức độ bị hại.
Theo dừi ủịnh kỳ 30 ngày một lần mật ủộ của sõu xanh
3.5 Một số ủặc ủiểm của cỏc THL cú triển vọng
+ ðặc ủiểm sinh trưởng thõn, cành, lỏ
+ ðặc ủiểm ra hoa, ủậu quả và năng suất
+ Khả năng chống chịu một số loài sâu, bệnh hại thường gặp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 36
3.6.1 Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm ủồng ruộng
Ruộng nghiên cứu được chia thành 4 khối, mỗi khối có 4 luống trồng cây, với 1 hàng cây trên mỗi luống Khoảng cách giữa các hàng là 150 cm và khoảng cách giữa các cây là 60 cm, mật độ trồng đạt 11.000 cây/ha Diện tích thí nghiệm là 15 m².
* Sơ ủồ thớ nghiệm khảo sỏt cỏc dũng bố, mẹ
Thớ nghiệm ủược bố trớ theo kiểu tuần tự khụng nhắc lại, 10 dũng, 3 cõy thử tương ứng với 13 công thức thí nghiệm
* Sơ ủồ thớ nghiệm khảo sỏt tổ hợp lai
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp thí nghiệm tập đồn tuần tự ngẫu nhiên, bao gồm 30 thử nghiệm lặp lại 2 lần và 4 lần nhắc lại, dẫn đến tổng cộng 64 cụng thức thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 37
3.6.2.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển
Thời gian từ khi trồng đến khi cây ủến bắt đầu ra hoa cỏi và hoa ủực là một yếu tố quan trọng Thời gian này được tính từ khi cây đạt 50% số lượng hoa cỏi và hoa ủực trong tổ hợp (Đơn vị tính: ngày)
- Thời gian từ trồng ủến thu quả ủầu ðược tớnh từ khi trồng tới khi cú 50% số cây của tổ hợp cho thu hoạch quả (ðơn vị tính: ngày)
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch ủến được xác định khi 50% số cây trong tổ hợp cho sản lượng quả thu hoạch trong một ngày nhỏ hơn 1, và điều này kéo dài liên tục trong 3 ngày (Đơn vị tính: ngày)
3.6.2.2 ðặc ủiểm phỏt triển thõn, lỏ
- Chiều dài thõn cuối cựng của cõy ủược ủo từ gốc ủến ủỉnh sinh trưởng của thân chính sau khi thu hoạch (ðơn vị tính: cm)
- Khả năng phõn cành trờn thõn chớnh, ủược tớnh bằng cỏch ủếm số cành cấp 1/thõn chớnh ở thời ủiểm sau khi thu hoạch (ðơn vị tớnh: cành)
Số lợ/thân chính được tính bằng cách ủếm số lợ trên thân chính trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, theo định kỳ 7 ngày một lần (đơn vị tính: lợ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 38
Hình dạng lò nghiên cứu có hai đặc điểm chính là dạng đầu lò và kiểu xẻ thụy Dạng đầu lò được phân thành hai nhóm: đầu lò tròn và đầu lò nhọn Trong khi đó, kiểu xẻ thụy lò được chia thành lò có kiểu xẻ thụy sâu và lò có kiểu xẻ thụy trung bình.
- Màu sắc lá phân thành 3 nhóm: lá màu xanh nhạt; lá màu xanh, lá màu xanh ủậm
+ Thời gian ra hoa ủực ủầu tiờn ủược tớnh từ khi 50% số cõy của tổ hợp ra hoa ủực (ðơn vị tớnh: ngày)
+ Thời gian ra hoa cỏi ủầu tiờn ủược tớnh từ khi 50% số cõy của tổ hợp ra hoa cái (ðơn vị tính: ngày)
Số hoa cỏi trên cây được kiểm tra định kỳ hai ngày một lần, bắt đầu từ khi 50% số cây trong tổ hợp ra hoa cỏi cho đến khi số cây ra hoa cỏi giảm xuống dưới 50% (Đơn vị tính: hoa).
+ Số quả trờn cõy là tổng số quả ủược hỡnh thành trờn cõy sau quỏ trỡnh thụ phấn thụ tinh của hoa cái (ðơn vị tính: quả)
Quá trình thu hoạch quả bắt đầu sau 12-15 ngày kể từ thời điểm ra hoa Việc thu hoạch nên được thực hiện định kỳ mỗi 3 ngày một lần, với đơn vị tính là quả.
+ Tỷ lệ ủậu quả ủược tớnh dựa theo số hoa cỏi trờn cõy và số quả trờn cõy theo công thức (ðơn vị tính: %)
Số hoa cái trên cây
3.6.2.4 Một số chỉ tiêu về quả
- Dài quả ủược tớnh từ ủầu quả cho tới ủuụi quả, ủo bằng thước ủo chuyờn dùng (ðơn vị tính là cm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 39
- ðường kớnh quả ủo bằng thước ủo chuyờn dựng, ủo ở vị trớ giữa quả (ðơn vị tính là cm)
- Dày thịt quả ủo bằng thước ủo chuyờn dựng, ủo ở vị trớ giữa quả (ðơn vị tính là cm)
- Màu sắc quả phân thành 4 nhóm màu là: quả có màu xanh trắng; quả có màu xanh nhạt; quả cú màu xanh; quả cú màu xanh ủậm
- Hỡnh dạng ủầu quả ủược chia thành 3 nhúm là: nhúm dạng ủầu quả nhọn, nhúm dạng ủầu quả hơi nhọn, nhúm dạng ủầu quả phẳng
- ðặc ủiểm u vấu của quả ủược phõn thành 3 nhúm: quả cú ớt u vấu, quả cú u vấu ở mức trung bình, quả có nhiều u vấu
3.6.2.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả thu hoạch trung bình trên cây là số quả trung bình thu hoạch trên các cây theo dõi (ðơn vị tính là quả/cây)
Khối lượng trung bình của quả được xác định dựa trên khối lượng của 5 quả từ các cây khác nhau, được thu thập tại 5 thời điểm thu hoạch khác nhau trong suốt mùa vụ Đơn vị tính được sử dụng là gram mỗi quả (g/quả).
Khối lượng phần ăn được của quả là khối lượng thịt quả sau khi đã bỏ ruột Giá trị này được xác định bằng cách tính trung bình khối lượng của 5 quả từ các cây theo dõi.
5 thời ủiểm thu hoạch quả khỏc nhau trong suốt thời gian thu hoạch (ðơn vị tớnh là g/quả)
- Tỷ lệ phần ăn ủược của quả là tỷ lệ phõn trăm giữa khối lượng phần ăn ủược và khối lượng trung bỡnh quả (ðơn vị tớnh %)
Năng suất cỏ có thể được tính bằng cách nhân số quả thu hoạch trung bình trên mỗi cây với khối lượng trung bình của quả, với đơn vị tính là kg/cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 40
Năng suất lớn được xác định bằng tích số của năng suất có thể và mật độ cây trên một đơn vị diện tích, với đơn vị tính là tấn/ha.
- Năng suất thương phẩm ủược xỏc ủịnh bằng tổng khối lượng quả ủạt tiờu chuẩn thương phẩm (ðơn vị tính là tấn/ha)
- Hệ số tương quan và phương trình tương quan giữa năng suất lý thuyết của các THL với một số tính trạng sinh trưởng, phát triển của cây
Theo dõi mức độ nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng của 6 cây trong thử nghiệm tại thời điểm 75 ngày sau khi mọc, dựa trên chỉ số bệnh hại (%) và số liệu bệnh hại trên từng cây.
Trong ủú: N1,N3, Nn: Số lỏ bị bệnh ở cấp 1, 3, ,n
+ Cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 3: 1-5% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 5: 6-25% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 7: 26-50% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 9: 51-100% diện tích lá bị bệnh
- Chỉ số bệnh ủạt 0 % cho ủiểm 0
- Chỉ số bệnh ủạt 1-5 % cho ủiểm 1
- Chỉ số bệnh ủạt 5-10 % cho ủiểm 2
- Chỉ số bệnh ủạt 10-25% cho ủiểm 3
- Chỉ số bệnh ủạt 25-50% cho ủiểm 4
- Chỉ số bệnh ủạt 50-75% cho ủiểm 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 41
- Chỉ số bệnh ủạt 75-100 % cho ủiểm 6
Dựa vào số ủiểm trung bỡnh của cỏc cõy theo dừi trong THL ủể phõn loại mức ủộ bị hại
3.6.2.7 ðánh giá tình hình sâu hại
- ðơn vị ủiều tra của 1 ủiểm: con/m 2
Tổng số sõu bắt ủược Mật ủộ sõu (con/m 2 ) = -
Tổng diện tớch ủiều tra
3.6.3 Phương phỏp ủỏnh giỏ khả năng kết hợp
Lai ủỉnh toàn phần là phương phỏp lai thử chủ yếu ủể xỏc ủịnh KNKHC
(KNKHC) do Devis ủề xuất năm 1927, Jenkins và Bruce phỏt triển năm 1932
Cỏc dũng cần xỏc ủịnh khả năng kết hợp, ủược lai với một số cõy thử (Tester)
Phương pháp này rất quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc, khi số lượng giống cây còn lớn Yếu tố thành công của lai tạo là lựa chọn đúng cây thử.
Phương pháp nghiên cứu
3.6.1 Phương phỏp bố trớ thớ nghiệm ủồng ruộng
Ruộng nghiên cứu được chia thành 4 khối, mỗi khối thí nghiệm trồng 4 luống với 1 hàng cây trên mỗi luống Khoảng cách giữa các hàng là 150 cm và giữa các cây là 60 cm, mật độ trồng đạt 11.000 cây/ha Diện tích mỗi thí nghiệm là 15 m².
* Sơ ủồ thớ nghiệm khảo sỏt cỏc dũng bố, mẹ
Thớ nghiệm ủược bố trớ theo kiểu tuần tự khụng nhắc lại, 10 dũng, 3 cõy thử tương ứng với 13 công thức thí nghiệm
* Sơ ủồ thớ nghiệm khảo sỏt tổ hợp lai
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm tập đồn tuần tự ngẫu nhiên, bao gồm 30 thí nghiệm lặp lại 2 lần và 4 lần nhắc lại đối chứng, dẫn đến tổng cộng 64 cụng thức thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 37
3.6.2.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển
Thời gian từ khi trồng đến khi xuất hiện hoa cỏi và hoa ủực là một yếu tố quan trọng Cụ thể, thời gian này được tính từ lúc trồng cho đến khi có 50% số cây trong tổ hợp ra hoa cỏi và hoa ủực (Đơn vị tính: ngày)
- Thời gian từ trồng ủến thu quả ủầu ðược tớnh từ khi trồng tới khi cú 50% số cây của tổ hợp cho thu hoạch quả (ðơn vị tính: ngày)
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch ủến được tính từ lúc trồng cho đến khi 50% số cây trong tổ hợp cho số quả thu hoạch trong một ngày nhỏ hơn 1, và thời gian này kéo dài liên tục trong 3 ngày (Đơn vị tính: ngày)
3.6.2.2 ðặc ủiểm phỏt triển thõn, lỏ
- Chiều dài thõn cuối cựng của cõy ủược ủo từ gốc ủến ủỉnh sinh trưởng của thân chính sau khi thu hoạch (ðơn vị tính: cm)
- Khả năng phõn cành trờn thõn chớnh, ủược tớnh bằng cỏch ủếm số cành cấp 1/thõn chớnh ở thời ủiểm sau khi thu hoạch (ðơn vị tớnh: cành)
Số lỏ/thõn chớnh được tính bằng cách ủếm số lỏ trên thõn chớnh trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, với định kỳ 7 ngày một lần (đơn vị tính: lỏ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 38
Hình dạng lò nghiên cứu có hai đặc điểm chính là dạng đầu lò và kiểu xẻ thụy Dạng đầu lò được phân thành hai nhóm: đầu lò tròn và đầu lò nhọn Trong khi đó, kiểu xẻ thụy lò được chia thành lò có kiểu xẻ thụy sâu và lò có kiểu xẻ thụy trung bình.
- Màu sắc lá phân thành 3 nhóm: lá màu xanh nhạt; lá màu xanh, lá màu xanh ủậm
+ Thời gian ra hoa ủực ủầu tiờn ủược tớnh từ khi 50% số cõy của tổ hợp ra hoa ủực (ðơn vị tớnh: ngày)
+ Thời gian ra hoa cỏi ủầu tiờn ủược tớnh từ khi 50% số cõy của tổ hợp ra hoa cái (ðơn vị tính: ngày)
Số hoa cỏi trên cây được ủng định theo định kỳ hai ngày một lần, bắt đầu từ khi 50% số cây của tổ hợp ra hoa cỏi, cho đến khi số cây ra hoa cỏi giảm xuống dưới 50% (đơn vị tính: hoa).
+ Số quả trờn cõy là tổng số quả ủược hỡnh thành trờn cõy sau quỏ trỡnh thụ phấn thụ tinh của hoa cái (ðơn vị tính: quả)
Quá trình thu hoạch quả bắt đầu sau 12-15 ngày kể từ khi cây ra hoa Để đảm bảo chất lượng, nên thu hoạch quả theo định kỳ 3 ngày một lần.
+ Tỷ lệ ủậu quả ủược tớnh dựa theo số hoa cỏi trờn cõy và số quả trờn cõy theo công thức (ðơn vị tính: %)
Số hoa cái trên cây
3.6.2.4 Một số chỉ tiêu về quả
- Dài quả ủược tớnh từ ủầu quả cho tới ủuụi quả, ủo bằng thước ủo chuyờn dùng (ðơn vị tính là cm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 39
- ðường kớnh quả ủo bằng thước ủo chuyờn dựng, ủo ở vị trớ giữa quả (ðơn vị tính là cm)
- Dày thịt quả ủo bằng thước ủo chuyờn dựng, ủo ở vị trớ giữa quả (ðơn vị tính là cm)
- Màu sắc quả phân thành 4 nhóm màu là: quả có màu xanh trắng; quả có màu xanh nhạt; quả cú màu xanh; quả cú màu xanh ủậm
- Hỡnh dạng ủầu quả ủược chia thành 3 nhúm là: nhúm dạng ủầu quả nhọn, nhúm dạng ủầu quả hơi nhọn, nhúm dạng ủầu quả phẳng
- ðặc ủiểm u vấu của quả ủược phõn thành 3 nhúm: quả cú ớt u vấu, quả cú u vấu ở mức trung bình, quả có nhiều u vấu
3.6.2.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả thu hoạch trung bình trên cây là số quả trung bình thu hoạch trên các cây theo dõi (ðơn vị tính là quả/cây)
Khối lượng trung bình của quả được xác định bằng cách tính khối lượng trung bình của 5 quả từ các cây ở 5 thời điểm thu hoạch khác nhau trong suốt mùa thu hoạch, với đơn vị tính là gam mỗi quả.
Khối lượng phần ăn được của quả là khối lượng thịt quả sau khi đã loại bỏ ruột Giá trị này được xác định bằng cách tính trung bình của 5 quả từ các cây cùng loại.
5 thời ủiểm thu hoạch quả khỏc nhau trong suốt thời gian thu hoạch (ðơn vị tớnh là g/quả)
- Tỷ lệ phần ăn ủược của quả là tỷ lệ phõn trăm giữa khối lượng phần ăn ủược và khối lượng trung bỡnh quả (ðơn vị tớnh %)
Năng suất cây trồng có thể được tính toán bằng cách nhân số lượng quả thu hoạch trung bình trên mỗi cây với khối lượng trung bình của quả, với đơn vị tính là kg/cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 40
Năng suất lớn được xác định bằng tích số của năng suất có thể và mật độ cây trên một đơn vị diện tích, với đơn vị tính là tấn/ha.
- Năng suất thương phẩm ủược xỏc ủịnh bằng tổng khối lượng quả ủạt tiờu chuẩn thương phẩm (ðơn vị tính là tấn/ha)
- Hệ số tương quan và phương trình tương quan giữa năng suất lý thuyết của các THL với một số tính trạng sinh trưởng, phát triển của cây
Theo dõi mức độ nhiễm bệnh sương mai và phấn trắng của 6 cây trong thử nghiệm lâm sàng (THL) sau 75 ngày mọc, dựa trên chỉ số bệnh hại (%) và mức độ nhiễm bệnh trên từng cây theo dõi.
Trong ủú: N1,N3, Nn: Số lỏ bị bệnh ở cấp 1, 3, ,n
+ Cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 3: 1-5% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 5: 6-25% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 7: 26-50% diện tích lá bị bệnh
+ Cấp 9: 51-100% diện tích lá bị bệnh
- Chỉ số bệnh ủạt 0 % cho ủiểm 0
- Chỉ số bệnh ủạt 1-5 % cho ủiểm 1
- Chỉ số bệnh ủạt 5-10 % cho ủiểm 2
- Chỉ số bệnh ủạt 10-25% cho ủiểm 3
- Chỉ số bệnh ủạt 25-50% cho ủiểm 4
- Chỉ số bệnh ủạt 50-75% cho ủiểm 5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 41
- Chỉ số bệnh ủạt 75-100 % cho ủiểm 6
Dựa vào số ủiểm trung bỡnh của cỏc cõy theo dừi trong THL ủể phõn loại mức ủộ bị hại
3.6.2.7 ðánh giá tình hình sâu hại
- ðơn vị ủiều tra của 1 ủiểm: con/m 2
Tổng số sõu bắt ủược Mật ủộ sõu (con/m 2 ) = -
Tổng diện tớch ủiều tra
3.6.3 Phương phỏp ủỏnh giỏ khả năng kết hợp
Lai ủỉnh toàn phần là phương phỏp lai thử chủ yếu ủể xỏc ủịnh KNKHC
(KNKHC) do Devis ủề xuất năm 1927, Jenkins và Bruce phỏt triển năm 1932
Cỏc dũng cần xỏc ủịnh khả năng kết hợp, ủược lai với một số cõy thử (Tester)
Phương pháp này rất quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc, khi số lượng giống còn rất lớn Yếu tố quyết định thành công của lai tạo là chọn đúng cây thử.
Khi chỉ tập trung vào cây lai, phân tích Topcross là lựa chọn phù hợp Nếu cần so sánh kết quả của các dòng và cây thử, phân tích Line * Tester sẽ hữu ích hơn Mặc dù chương trình phân tích Line Tester phức tạp hơn Topcross, cả hai có thể được tích hợp trong một chương trình duy nhất, cho phép người dùng linh hoạt lựa chọn dựa trên tình hình có bố mẹ hay không.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 42
Phần này nhằm tỏch biến ủộng chung ra thành 3 nguồn:
- Biến ủộng do khối (Replication)
- Biến ủộng do cụng thức ( Treatement)
- Biến ủộng do sai số ngẫu nhiờn (Error)
Số ủiều chỉnh G bằng bỡnh phương tổng số liệu chia cho tổng số quan sỏt
G = X ij × X ij / N Tổng bỡnh phương toàn bộ SSt bằng tổng bỡnh phương cỏc số liệu trừ ủi số ủiều chỉnh: SSt = (X 11 2 + X 12 2 + + X mk 2 ) - G
Tổng bình phương do khối SSk bằng tổng bình phương khối chia cho số cụng thức rồi trừ ủi số ủiều chỉnh: SSk = (X 1 2 + X 2 2 + + X k 2)/M - G
Tổng bình phương do công thức SSm bằng tổng bình phương công thức chia cho số khối rồi trừ ủi số ủiều chỉnh: SSm = (X 1 2 + X 2 2 + + X m 2 )/K - G
Tổng bình phương do sai số: SSe = SSt - SSk - SSm
Bậc tự do Ie = It - Ik - Im
3.6.3.2 Phân tích phương sai II
Phần này dựng khi phõn tớch Line*Tester, nhằm tỏch biến ủộng do cụng thức thành các nguồn biến dộng sau:
- Biến ủộng do bố mẹ (Parents)
- Biến ủộng do cỏc cặp lai (Crosses)
- Biến ủộng cũn lại (Bố mẹ ủối lại cặp lai - Parents vs Crosses)
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ủược xử lý theo chương trỡnh Excel, chương trỡnh phõn tớch Topcross Ver 2.0 của Nguyễn đình Hiền 1995.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc dũng và cõy thử
4.1.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển của cỏc dũng và cây thử
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây mướp ủắng núi riềng là một đặc tính di truyền quan trọng, được tính từ lúc cây mọc cho đến khi thu hoạch Thời gian này dao động từ 118 đến 126 ngày, tùy thuộc vào giống và điều kiện thử nghiệm.
Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các dòng và cây thử qua cỏc giai ủoạn Sau mọc tới … (ngày)
Dòng và cõy thử Ra hoa ủực ủầu tiờn Ra hoa cỏi ủầu tiờn Thu quả lần ủầu Kết thỳc thu
Thời gian cho thu hoạch
Thời gian thu hoạch được tính từ thời điểm cây bắt đầu ra hoa cho đến khi kết thúc quá trình thu hoạch Thời gian thu hoạch của mỗi giống mướp thường khác nhau, và giống mướp càng sớm cho thu hoạch thì thời gian này càng ngắn.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về giống mướp ủắng ủú, cho thấy giống này có khả năng đạt năng suất cao Thời gian thu hoạch của các giống và cây thử nghiệm được thực hiện tại khu thử nghiệm của bộ môn Rau thuộc Viện Nghiên cứu Rau-Quả trong vụ Xuân hè năm 2009 nằm trong khoảng thời gian nhất định.
88 – 95 ngày ðõy là ủiều kiện thuận lợi cho mướp ủắng ủạt ủược năng suất cao
Thời điểm xuất hiện hoa cỏi của các giống nghiên cứu thường nằm trong khoảng 16 – 20 ngày Những giống có thời gian thu hoạch tương tự nhưng thời điểm xuất hiện hoa cỏi ngắn hơn thường có khả năng đạt năng suất cao hơn Khoảng cách giữa thời gian xuất hiện hoa đực và hoa cỏi rất quan trọng cho quá trình thụ phấn và thụ tinh, đặc biệt là đối với cây mướp hương Khoảng cách này càng nhỏ thì càng thuận lợi cho việc thụ phấn, hình thành quả và ảnh hưởng tích cực đến năng suất của cây mướp hương Sự khác biệt về thời gian giữa các giống nghiên cứu thường không lớn, dao động từ 1 đến 6 ngày.
Thời gian từ khi ra hoa lần đầu đến thu hoạch lần đầu của các giống mướp đắng dao động từ 8-12 ngày Đối với những dòng có thời gian thu hoạch quả giống nhau, dòng mướp đắng nào có khoảng thời gian ngắn hơn sẽ cho số lần thu hoạch nhiều hơn Người trồng mướp đắng với mục đích cung cấp rau xanh cho bữa ăn hàng ngày nên chú ý đến tiêu chí này để thu hoạch quả đạt chất lượng thương phẩm Sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn và dễ bảo quản trong vận chuyển sẽ có sức cạnh tranh cao hơn, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn.
4.1.2 ðặc ủiểm cấu trỳc, hỡnh thỏi cõy của cỏc dũng và cõy thử
Mướp ủắng có thân dạng bũ, với các tua bám giúp leo lên dàn Chiều dài thân của mướp ủắng là chỉ tiêu sinh trưởng, thể hiện khả năng phát triển của cây.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về chiều cao, chiều rộng và độ vững chắc của giống mướp hắng, đây là những yếu tố quan trọng trong việc thiết kế giàn trồng Chiều dài thân cuối cùng của các giống mướp hắng và cây thử nghiệm dao động trong khoảng 3,3-5,5m.
Cành cấp 1 có số hoa cái tập trung nhiều hơn các cấp cành khác, ảnh hưởng trực tiếp đến tổng số hoa cỏi trên cây và năng suất của dòng Số lượng cành cấp 1 trên thân chính của các dòng khác nhau dao động từ 15,5 đến 24,3 cành Càng nhiều cành cấp 1, cây càng có tiềm năng cho nhiều hoa cỏi và năng suất cao Các dòng MD3, MD6, CT3 có số cành cấp 1 vượt trội hơn so với các dòng và cây thử khác.
Bảng 4.2 ðặc ủiểm cấu trỳc, hỡnh thỏi cõy của cỏc dũng và cõy thử
Dòng và cây thử Dài cây
Tổng số lá/thân (lá)
MD1 3,8 18,5 61,3 Xanh ủậm Nhọn Sõu
MD3 5,3 23,0 61,7 Xanh nhạt Nhọn Sâu
MD4 3,4 16,5 62,2 Xanh Tròn Trung bình
MD6 5,1 24,3 61,0 Xanh Tròn Trung bình
MD8 3,9 14,3 60,3 Xanh ủậm Trũn Trung bỡnh
MD9 3,9 15,5 62,7 Xanh Nhọn Trung bình
MD10 3,3 17,0 62,2 Xanh nhạt Nhọn Sâu
CT1 3,6 16,3 60,5 Xanh ủậm Nhọn Sõu
CT2 4,1 17,0 61,5 Xanh ủậm Trũn Sõu
Lá là bộ phận chính thực hiện quá trình quang hợp ở cây trồng, vì vậy, số lượng lá có tác động lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây Cây mướp cũng không ngoại lệ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về ảnh hưởng của số lượng lá trên thân chính đến sự phát triển và năng suất của cây mướp đắng Số lượng lá trên thân chính có vai trò quan trọng trong việc quyết định số lượng hoa và khả năng sinh trưởng của cây Cụ thể, tổng số lá trên thân chính của các dòng nghiên cứu dao động từ 60,3 đến 65,2 lá, trong đó dòng MD5 có số lá cao hơn các dòng và cây thử nghiệm khác, cho thấy tiềm năng phát triển năng suất cao hơn.
Cỏc dũng và cỏy thử có những đặc điểm khác nhau về hình dạng, kiểu xẻ thụy và màu sắc Màu sắc của chúng được chia thành ba nhóm: xanh nhạt, xanh và xanh đậm Hình dạng lá được phân loại thành hai nhóm: lá tròn và lá nhọn Kiểu xẻ thụy cũng được chia thành hai nhóm: xẻ thùy sâu và xẻ thùy trung bình.
4.1.3 ðặc ủiểm ra hoa ủậu, quả của cỏc dũng và cõy thử
Bảng 4.3 ðặc ủiểm ra hoa, ủậu quả của cỏc dũng và cõy thử
Dòng và cây thử Tổng số hoa cái
(hoa/cây) Tổng số quả trên cây (quả) Tỷ lệ ủậu quả (%)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 50
Số lượng hoa cái và số quả trên cây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của mướp ủắng Khi cây mướp ủắng có tổng số hoa cái và số quả cao, khả năng đạt năng suất cao sẽ tăng lên đáng kể.
Tỷ lệ ủ quả của dũng mướp phụ thuộc vào khả năng nhận phấn và hình thành quả Nếu dũng có tỷ lệ ủ quả cao, hoa của nó sẽ có khả năng nhận phấn tốt, dẫn đến việc hình thành quả nhiều hơn và tiềm năng năng suất cao hơn cho giống cây này.
Tổng số hoa trên cây dũng và cây thử dao ủộng dao động từ 26,4 đến 38,3 hoa, trong khi tổng số quả trên cây nằm trong khoảng 20,3 đến 29,8 quả mỗi cây Tỷ lệ đậu quả của dũng và cây thử dao ủộng tương ứng với số quả và số hoa trên cây đạt từ 74,9% đến 90,4% Trong đó, dũng CT2 có tỷ lệ đậu quả cao nhất, tiếp theo là dũng MD9 với tỷ lệ đậu quả đạt 87,6%.
4.1.4 Các chỉ tiêu về hình thái quả của các dòng và cây thử
Mầu sắc quả của dũng và cõy thử được phân loại thành ba nhóm: quả mầu xanh đậm, quả mầu xanh nhạt và quả mầu trắng Dạng hình quả chia thành hai nhóm: quả nhọn và quả hơi nhọn Đặc điểm u vấu của quả được chia thành ba nhóm: nhóm quả nhiều u vấu, nhóm quả có số lượng u vấu trung bình và nhóm quả ít u vấu.
ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc tổ hợp lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 54
Bảng 4.6 Danh sỏch cỏc tổ hợp lai và ký hiệu ngoài ủồng ruộng
THL Cõy thử Dũng Ký hiệu ngoài ủồng ruộng
4.2.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng, phỏt triển của cỏc tổ hợp lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 55
Bảng 4.7 Thời gian sinh trưởng, phỏt triển của cỏc tổ hợp lai qua cỏc giai ủoạn
Sau mọc tới … (ngày) THL Ra hoa ủực ủầu tiờn Ra hoa cỏi ủầu tiờn Thu quả lần ủầu Kết thỳc thu
Thời gian cho thu hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 56
Thời gian qua, các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng là yếu tố quan trọng để xác định thời vụ trồng trọt phù hợp với từng loại cây và điều kiện sinh thái khác nhau Điều này giúp cây sinh trưởng và phát triển trong môi trường thuận lợi, từ đó đạt năng suất cao.
Qua khảo sát các tổ hợp lai mướp đắng trong điều kiện vụ Hè Thu, thời gian sinh trưởng từ khi trồng đến thu hoạch dao động từ 110-122 ngày Phần lớn các tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với giống đối chứng (120 ngày) Một số tổ hợp lai như THL5, THL18, THL19, THL22 và THL29 có thời gian sinh trưởng bằng hoặc dài hơn đối chứng, với thời gian lần lượt là 120-122 ngày.
Tổng thời gian cho thu hoạch là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tiềm năng năng suất của các giống thực vật Trong số 30 giống tham gia thí nghiệm, có 13 giống có tổng thời gian cho thu hoạch lớn hơn hoặc bằng 90 ngày - thời gian của giống đối chứng Các giống này bao gồm 5, 7, 9, 11, 14, 17, 18, 19, 20, 22, 25, 27, và 29 Ngược lại, các giống còn lại có thời gian cho thu hoạch nhỏ hơn giống đối chứng.
Phần lớn các giống mướp THL có thời gian cho thu quả lần đầu ngắn hơn so với giống đối chứng (30 ngày), đây là một đặc điểm quan trọng mà người trồng quan tâm khi chọn giống Các giống THL 4 và 6 có thời gian thu quả lần đầu tương đương với đối chứng Thời gian ra hoa và thu quả lần đầu thể hiện khả năng thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả của giống THL Khoảng thời gian này biến động từ 5-11 ngày, trong đó THL 18 có thời gian ngắn nhất (5 ngày), còn các giống THL 4, 6, 13, 15, 16, 19, 28, 29, 30 có thời gian này dài hơn hoặc bằng đối chứng (10 ngày).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 57
4.2.2 ðặc ủiểm cấu trỳc và hỡnh thỏi cõy của cỏc tổ hợp lai
Khả năng sinh trưởng của các giống cây mướp ủắng được đánh giá qua các chỉ tiêu như chiều dài cây, tổng số cành cấp 1 và số lá trên thân chính Cây trồng có khả năng sinh trưởng tốt sẽ tạo ra sinh khối lớn và tổng hợp chất hữu cơ cao, từ đó góp phần vào năng suất cao Tổng số cành cấp 1 là một trong những yếu tố quan trọng trong việc chọn tạo giống, vì hoa cái chủ yếu xuất hiện trên thân chính và cành cấp 1, trong khi tỷ lệ hoa cái trên các cành khác lại thấp Số lượng hoa cái có mối tương quan chặt chẽ với năng suất cá thể; càng nhiều hoa cái thì năng suất càng cao Trong số 30 giống cây mướp ủắng được nghiên cứu, có 22 giống có tổng số cành cấp 1 lớn hơn giống đối chứng, trong khi các giống còn lại có tổng số cành cấp 1 nhỏ hơn giống đối chứng.
Hoa mướp ủắng có vai trò quan trọng trong việc sinh trưởng và phát triển của cây, ảnh hưởng đến khả năng nhận phấn của hoa cái và sức sống của hạt phấn Sự xuất hiện của hoa cỏi trên thân chính của cây mướp ủắng quyết định đến số lượng và chất lượng hoa, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả Bộ lỏ không chỉ là nơi sản xuất vật chất cho cây sinh trưởng mà còn tích lũy vào quả.
Phần lớn các thể hiện lá (THL) có tổng số lá trên thân chính nhỏ hơn giống đối chứng, ngoại trừ các THL 2, 5, 14, 17, 24, trong đó tổng số lá trên thân chính lớn hơn so với giống đối chứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 58
Bảng 4.8 ðặc ủiểm cấu trỳc và hỡnh thỏi cõy của cỏc tổ hợp lai
Tổng số lá trên thân (lá) Mầu sắc lá
2 3,7 14,0 63,83 Xanh ủậm Trũn Trung bỡnh
5 4,1 16,8 64,33 Xanh ủậm Nhọn Trung bỡnh
14 4,6 19,8 64,50 Xanh ủậm Trũn Trung bỡnh
15 3,9 17,0 63,50 Xanh nhạt Tròn Trung bình
16 3,5 17,3 62,17 Xanh nhạt Nhọn Trung bình
24 3,8 19,3 63,83 Xanh ủậm Trũn Trung bỡnh
25 4,8 21,0 63,67 Xanh ủậm Nhọn Trung bỡnh
28 4,1 23,3 57,33 Xanh ủậm Nhọn Trung bỡnh
29 4,1 17,3 60,50 Xanh ủậm Nhọn Trung bỡnh
30 4,5 15,8 62,83 Xanh Nhọn Sâu ðC 5,1 16,7 63,73 Xanh Nhọn Trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 59
4.2.3 ðặc ủiểm ra hoa, ủậu quả cỏc tổ hợp lai
Bảng 4.9 ðặc ủiểm ra hoa, ủậu quả của cỏc tổ hợp lai
THL Tổng số hoa cái
(hoa/cây) Tổng số quả trên cây
(quả/cõy) Tỷ lệ ủậu quả
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về đặc điểm ra hoa và tỷ lệ đậu quả của các giống cây trồng khác nhau Các chỉ tiêu như tổng số hoa, tổng số quả trên cây và tỷ lệ đậu quả là những yếu tố quan trọng thể hiện tiềm năng năng suất của giống cây trồng Giống cây trồng có tỷ lệ đậu quả cao cho thấy khả năng thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả tốt, từ đó ảnh hưởng tích cực đến năng suất Tỷ lệ đậu quả của các giống cây trồng dao động từ 73,4% đến 87,7%, trong đó phần lớn giống cây trồng có tỷ lệ đậu quả thấp hơn giống đối chứng (80,2%) Đặc biệt, giống THL 22 có tỷ lệ đậu quả cao nhất (87,8%) so với các giống khác và giống đối chứng.
Trong quá trình khảo sát 30 giống cây trồng, chúng tôi ghi nhận tổng số hoa cái dao động từ 23,3 đến 40,2 hoa/cây Đặc biệt, giống cây 12 và 29 có tổng số hoa cao hơn mức trung bình (38,4 hoa/cây) Số lượng quả trên cây cũng được ghi nhận trong nghiên cứu này.
30 THL biến ủộng trong khoảng 17,1-31,8 quả/cõy Giống ủối chứng cú tổng số quả trên cây là khá cao (30,8 quả/cây), cao hơn một số THL khác THL 19, 29,
30 có số quả trên cây lớn hơn 31 quả/cây, cao hơn các THL còn lại
4.2.4 Các chỉ tiêu về hình thái quả của các tổ hợp lai
Các chỉ tiêu về quả của từng giống cây trồng bao gồm màu sắc, hình dạng, đặc điểm vỏ, chiều dài, đường kính và độ dày của thịt quả Mỗi giống cây đều có sự khác biệt rõ ràng về các chỉ tiêu nghiên cứu này Ngoài ra, những chỉ tiêu này cũng phản ánh thị hiếu của người tiêu dùng, và tại mỗi địa phương khác nhau, sở thích của người tiêu dùng về màu sắc, chiều dài, đường kính và độ dày của thịt quả cũng có sự khác biệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 61
Bảng 4.10 Các chỉ tiêu về hình thái quả của các tổ hợp lai
THL Mầu sắc quả Dạng ủầu quả ðặc ủiểm u vấu Dài quả
(cm) ðường kính quả (cm)
2 Xanh ủậm Nhọn Trung Bỡnh 19,20 4,45 1,00
6 Xanh ủậm Nhọn Trung Bỡnh 17,50 4,00 1,03
7 Xanh ủậm Hơi nhọn Trung Bỡnh 20,00 4,80 1,01
8 Xanh nhạt Hơi nhọn Trung Bình 16,70 4,85 1,07
9 Xanh trắng Hơi nhọn Ít 17,00 4,45 1,03
10 Xanh ủậm Hơi nhọn Ít 18,00 4,70 1,30
12 Xanh nhạt Hơi nhọn Trung Bình 22,30 5,10 1,20
13 Xanh nhạt Hơi nhọn Nhiều 19,50 4,75 1,18
16 Xanh nhạt Hơi nhọn Ít 17,35 4,60 1,13
17 Xanh trắng Hơi nhọn Ít 20,00 4,65 1,15
18 Xanh nhạt Hơi nhọn Nhiều 19,20 4,75 1,23
20 Xanh nhạt Nhọn Trung Bình 23,00 5,00 1,03
21 Xanh ủậm Hơi nhọn Nhiều 21,50 4,80 1,03
23 Xanh nhạt Hơi nhọn Ít 18,00 4,55 1,18
24 Xanh nhạt Hơi nhọn Ít 20,20 4,80 1,16
26 Xanh ủậm Hơi nhọn Nhiều 18,50 4,95 1,10
27 Xanh ủậm Hơi nhọn Nhiều 18,85 4,85 1,19
28 Xanh trắng Hơi nhọn Ít 16,05 4,25 1,01
29 Xanh nhạt Nhọn Trung Bình 20,00 5,20 0,98
30 Xanh ủậm Nhọn Nhiều 19,65 4,80 1,20 ðC Xanh nhạt Hơi nhọn Trung Bình 20,85 5,20 1,07
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 62
Hiện nay, người tiêu dùng ưa thích nhóm quả cú màu xanh nhạt, có hình dáng hơi nhọn và số lượng u vấu ở mức trung bình Nhiều người cho rằng nhóm quả này có vị ấm hơn so với nhóm quả màu xanh đậm và màu sắc bắt mắt hơn quả màu xanh trăng Trong 30 loại, có 12 loại quả màu xanh nhạt, 14 loại màu xanh đậm, và 4 loại màu xanh trăng, với giống nổi bật là nhóm màu xanh nhạt Đặc điểm u vấu của các loại này được chia thành 3 nhóm.
12 THL cú nhiều u vấu, 7 THL cú ủặc ủiểm u vấu ở mức trung bỡnh, 11 THL cú u vấu ở mức ít
Chiều dài quả của các THL dao động từ 16,05-23,00 cm, trong đó có 3 THL có chiều dài quả lớn hơn đối chứng (20,85 cm) là THL 4, 12, 20 Đường kính quả của các THL biến động từ 4,00-5,55 cm, với THL 3 có đường kính lớn nhất (5,55 cm), vượt trội hơn so với các THL còn lại và giống đối chứng (5,20 cm) Độ dày thịt quả của các THL nằm trong khoảng 0,92-1,30 cm, trong đó THL 10 có độ dày thịt quả cao nhất, lớn hơn giống đối chứng (1,07 cm) Các chỉ tiêu chiều dài quả, rộng quả, dày thịt quả có tác động gián tiếp đến năng suất của THL Hình mẫu quả có tỷ lệ chiều dài quả với chiều rộng quả cao, độ dày thịt quả lớn thường được thị trường ưa chuộng Do đó, trong chọn giống mướp đắng cần chú ý đến vấn đề này Trong các THL nghiên cứu, THL 4, 5, 20 là những giống phù hợp với các tiêu chí này.
4.2.5 Một số loài sõu, bệnh hại trờn cõy mướp ủắng
Bệnh sương mai và bệnh phấn trắng là những loại bệnh hại phổ biến gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây mướp Cả hai bệnh này chủ yếu tấn công vào bộ lá, và một lá có thể bị nhiễm cả hai loại bệnh cùng lúc Khi bị bệnh sương mai, lá xuất hiện những đốm màu vàng lớn dần, dẫn đến tình trạng toàn bộ lá bị vàng và cuối cùng héo khô Trong khi đó, bệnh phấn trắng tạo ra lớp bột trắng trên bề mặt lá, làm giảm khả năng quang hợp và sức khỏe của cây.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về tác động của nấm mốc trên cây mướp đắng, cho thấy rằng sự xuất hiện của bào tử nấm màu trắng trên bề mặt lá dẫn đến sự suy giảm khả năng quang hợp Khi lá bị tổn thương, sinh trưởng và phát triển của cây mướp đắng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, từ đó làm giảm năng suất Cây mướp đắng thường bị tổn thương nặng nề bởi hai loại bệnh trong điều kiện có giọt sương và sự lây lan mạnh mẽ nhờ những giọt nước đọng trên lá.
Các giống cây trồng THL 10, 12, 13, 18 và 29 ít mẫn cảm với bệnh sương mai hơn so với các giống khác Trong khi đó, bốn giống THL 3, 6, 11 và 28 hoàn toàn không mẫn cảm với bệnh này Các giống còn lại có mức độ nhiễm bệnh sương mai từ nhẹ đến trung bình, với điểm trung bình khi khảo sát các giống biến động trong khoảng 0,4-3,2.