1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập

138 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 7,75 MB

Cấu trúc

  • 1. ðặt vấn ủề (10)
  • 2. Mục tiờu ủề tài (11)
    • 1.1. HIỆN TRẠNG TAI NẠN GIAO THÔNG, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG (12)
      • 1.1.1. BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG (12)
      • 1.1.2. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM DO KHÍ THẢI (13)
      • 1.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG (16)
      • 1.1.4. Ô nhiễm do tiếng ồn (20)
      • 1.1.5. NHỮNG YẾU TỐ CHỦ QUAN, KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ðẾN TAI NẠN GIAO THÔNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG (21)
      • 1.1.6. NHẬN XÉT (29)
    • 1.2. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC ðĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM VÀ NHU CẦU BỨC THIẾT CỦA NGÀNH ðĂNG KIỂM (30)
      • 1.2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ðĂNG KIỂM [25] (30)
      • 1.2.2. NGÀNH ðĂNG KIỂM TẠI VIỆT NAM (31)
      • 1.2.3. NHU CẦU BỨC THIẾT CỦA NGÀNH ðĂNG KIỂM (33)
      • 1.2.4. KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT KIỂM ðỊNH ðỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ (34)
      • 1.2.5. NHẬN XÉT (35)
    • 1.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ðĂNG KIỂM TẠI VIỆT NAM (36)
      • 1.3.1. Công tác quản lý (36)
      • 1.3.2. Niờn hạn sử dụng xe và chu kỳ kiểm ủịnh (38)
      • 1.3.3. Quy ủịnh về hiệu quả phanh chớnh (41)
      • 1.3.4. Tiêu chuẩn ô nhiễm do khí thải (43)
      • 1.3.5. Tiêu chuẩn tiếng ồn (47)
      • 1.3.6. Về con người (48)
      • 1.3.7. NHẬN XÉT (49)
  • CHƯƠNG 2 MỘT SỐ CƠ SỞ VỀ THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ (50)
    • 2.1. CÁC LOẠI THIẾT BỊ KIỂM ðỊNH Ở VIỆT NAM (50)
    • 2.2. ðẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ THIẾT BỊ KIỂM ðỊNH (52)
      • 2.2.1. Hãng BEISSBARTH của ðức (52)
      • 2.2.2. Hãng MESSER của ðức (60)
      • 2.2.3. Hãng TEN của Hà Lan (62)
      • 2.2.4. Hãng VLT của Hà Lan (64)
      • 2.2.5. Hãng MAHA của ðức (68)
      • 2.2.6. Thiết bị mới hãng BOSTON của Anh (83)
      • 2.2.7. Thiết bị mới hãng AVL của Áo (87)
      • 2.2.8. Thiết bị mới: Hãng MULLER của ðức (89)
    • 2.3. NHẬN XÉT (93)
  • CHƯƠNG 3 (94)
    • 3.1. QUY TRÌNH KIỂM ðỊNH, HẠNG MỤC KIỂM TRA VÀ TIÊU CHUẨN ðÁNH GIÁ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ CỦA SINGAPORE [21]85 1. Quy trỡnh kiểm ủịnh (94)
      • 3.1.2. Hạng mục kiểm tra và tiờu chuẩn ủỏnh giỏ [23] (97)
    • 3.2. QUY TRÌNH KIỂM ðỊNH, HẠNG MỤC KIỂM TRA VÀ TIÊU CHUẨN ðÁNH GIÁ PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ CỦA VIỆT NAM (118)
      • 3.2.1. Quy trỡnh kiểm ủịnh [22] (118)
      • 3.2.2. Hạng mục kiểm tra và tiờu chuẩn ủỏnh giỏ (119)
    • 3.4. SƠ ðỒ HỆ THỐNG KIỂM TRA XE LIÊN HOÀN KHÉP KÍN (128)
    • 3.5. NHẬN XÉT (128)

Nội dung

ðặt vấn ủề

Ô nhiễm môi trường và tai nạn giao thông đang trở thành mối quan tâm hàng đầu tại các đô thị lớn ở khu vực Châu Á và toàn thế giới Tại Việt Nam, giao thông vận tải là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hóa, nhưng bên cạnh những đóng góp quan trọng cho xã hội, vấn đề tai nạn giao thông và ô nhiễm do giao thông gây ra đang là vấn đề thời sự nóng bỏng nhất hiện nay.

Ngành Cảnh sát giao thông và Cục đăng kiểm Việt Nam đang nỗ lực cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ tốt hơn cho người dân Tuy nhiên, tình hình tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường vẫn ở mức báo động, với khoảng 12.500 người chết mỗi năm do tai nạn giao thông.

Cần có những đánh giá kịp thời về công tác quản lý từ cấp trung ương đến cấp cơ sở để xác định tính hiệu quả Các tiêu chuẩn hiện hành có còn hợp lý không? Liệu cán bộ quản lý có thực hiện đúng theo đường lối, chính sách của nhà nước hay không? Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý có theo kịp sự phát triển của xã hội? Các đăng kiểm viên có thực hiện đúng quy trình không? Cảnh sát giao thông có thực hiện đúng chức trách của mình hay chưa? Thiết bị kiểm định xe cơ giới có lạc hậu không? Trong khi các báo cáo hàng năm về công tác kiểm định của Bộ GTVT và quản lý giao thông của Cảnh sát giao thông luôn đạt yêu cầu, thì tình trạng tai nạn giao thông do mất phanh, quá tốc độ, quá tải vẫn gia tăng nhanh chóng, trở thành một đại dịch đáng lo ngại.

Trong bài luận văn này, tôi sẽ nghiên cứu và lựa chọn thiết bị cũng như công nghệ phù hợp cho trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về hiện trạng kỹ thuật trong công tác đăng kiểm tại Việt Nam, nhằm đánh giá một cách khách quan và chính xác Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra những điểm mạnh và yếu trong công tác đăng kiểm, từ đó làm cơ sở để ngành này rà soát lại các tiêu chuẩn Nghiên cứu không chỉ tập trung vào khu vực miền Nam mà còn bao gồm dữ liệu từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nơi có mật độ xe cao, số vụ tai nạn giao thông lớn và tỉ lệ ô nhiễm không khí cao nhất cả nước.

Tác giả tập trung phân tích những tác nhân chính ảnh hưởng đến tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường, đặc biệt là chất lượng phương tiện, tiêu chuẩn phanh và tiêu chuẩn ô nhiễm Dựa trên các số liệu kiểm tra toàn quốc, bài viết chỉ ra những vấn đề mà Việt Nam đang gặp phải và khuyến khích mỗi người xây dựng tiêu chí riêng để nâng cao chất lượng kiểm định, góp phần bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người dân và môi trường.

Mục tiờu ủề tài

HIỆN TRẠNG TAI NẠN GIAO THÔNG, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Cùng với sự phát triển kinh tế và đô thị hóa của đất nước, các vấn đề xã hội như tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng Để hạn chế nguyên nhân gây ra những vấn đề này, ngành đăng kiểm cần có những giải pháp hiệu quả Để hiểu rõ hơn về vai trò của ngành đăng kiểm trong việc giải quyết các vấn đề trên, chúng ta cần xem xét hiện trạng kỹ thuật trong công tác đăng kiểm Hiện nay, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm lớn tại Việt Nam, đặc biệt là ở hai thành phố lớn nhất là TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi có mật độ xe cộ, số vụ tai nạn và mức độ ô nhiễm cao nhất cả nước.

1.1.1 BỨC TRANH TOÀN CẢNH VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tai nạn giao thông được coi là "kẻ sát nhân tàn bạo nhất", ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-19 Mỗi năm, tai nạn giao thông đường bộ cướp đi sinh mạng của gần 1,2 triệu người trên toàn cầu và làm bị thương hàng chục triệu người, trong đó có 40% là thanh niên.

25 tuổi và hàng triệu người khác bị chấn thương và thương tật suốt ủời

Khoảng 85% tai nạn giao thông xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình Thiệt hại toàn cầu từ tai nạn giao thông, bao gồm tổn thất vật chất, chi phí y tế và các chi phí khác, ước tính lên tới 518 tỷ USD mỗi năm Tình hình này cũng đáng lo ngại tại Việt Nam.

Năm 2009 cả nước ủó xẩy ra gần 12.500 vụ tai nạn giao thông (Ảnh Trần Cảnh Yên/TTVN)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4

Tình trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng, với số liệu năm 2009 cho thấy có 11.516 người chết và 7.914 người bị thương, trung bình mỗi ngày có khoảng 31 người tử vong, đứng đầu thế giới về tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông Tại Hà Nội, có 1.207 vụ tai nạn, khiến 865 người chết và 531 người bị thương, trong khi TP.HCM ghi nhận 1.020 vụ với 856 người chết và 435 người bị thương Đến tháng 6 năm 2010, cả nước xảy ra 6.835 vụ tai nạn, làm chết 5.736 người và bị thương 5.057 người, trong đó tai nạn giao thông đường bộ chiếm phần lớn với 6.559 vụ Mặc dù số người chết và bị thương giảm so với năm 2008, nhưng mức giảm chỉ đạt 1,9% và 0,7%, vẫn còn xa mục tiêu 5% mà Chính phủ đề ra Năm 2009, có 31/64 tỉnh thành có số người chết do tai nạn giao thông gia tăng, cho thấy công tác quản lý giao thông và phương tiện vẫn còn nhiều bất cập, với khoảng 50% địa phương chưa đạt được chỉ tiêu mà Chính phủ giao.

Trong những năm gần đây, lượng xe cơ giới ở Việt Nam tăng trưởng đáng kể, với mức tăng trung bình khoảng 15% đối với ô tô và 30-35% đối với xe máy Hiện nay, cả nước có khoảng 27 triệu xe gắn máy và hơn 1 triệu xe ô tô Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng này đi kèm với nhiều bất cập trong hệ thống đường sá, quản lý giao thông và các loại xe Mặc dù có những chiếc xe hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, vẫn tồn tại nhiều xe cũ kỹ không đảm bảo an toàn kỹ thuật nhưng vẫn được phép lưu thông Những vấn đề này là nguyên nhân chính gây hại cho sức khỏe con người và gia tăng tai nạn giao thông.

1.1.2 HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM DO KHÍ THẢI

Tại Thành Phố Hồ Chí Minh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

Tại TP.HCM, ô nhiễm không khí ở những khu vực trọng điểm vào giờ cao điểm đang ở mức nghiêm trọng Trong những năm gần đây, số lượng xe cơ giới tại thành phố đã tăng đáng kể, với khoảng 3,5 triệu xe máy và gần 340 nghìn ô tô, tăng trung bình khoảng 15%.

Khoảng 30-35% lượng xe máy lưu thông trong thành phố đến từ các tỉnh lân cận Ước tính này cho thấy số lượng xe từ các tỉnh vào thành phố tương đương với số xe rời khỏi thành phố Điều này dẫn đến tổng lượng khí thải từ phương tiện giao thông tăng nhanh chóng.

Theo thống kê, trung bình mỗi năm, một ô tô tiêu thụ khoảng 1000 lít nhiên liệu, trong khi xe máy sử dụng khoảng 350 lít, tương đương với ba xe máy cho mỗi ô tô Đặc biệt, cứ mỗi 1000 lít nhiên liệu tiêu thụ, sẽ thải ra 291 kg CO, 33.2 kg HC và 11.3 kg các chất ô nhiễm khác.

NO X , 0.9kg SO 2 , 0.4kg aldehid, 0.3kg bụi [8] Như vậy với diện tích là 2096,2km 2 thì trung bình 1km 2 ở Tp mỗi ngày phải hứng chịu một lượng 457kg CO, 53kg HC, 18kg NOx, 1,4kg SO2, 0,47kg bụi và một số chất ô nhiễm khác[9] ðây chỉ là số liệu trờn cơ sở lý thuyết nhưng thực tế tại một số khu vực trọng ủiểm cú mật ủộ xe tập trung cao hơn và vào những giờ cao ủiểm thỡ mức ủộ ụ nhiễm cũn nặng hơn rất nhiều lần

Kết quả quan trắc ô nhiễm tại ba trạm ở vòng xoay Hàng Xanh, vòng xoay Phú Lâm và ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm tại các trạm đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, với mức cao nhất được ghi nhận tại vòng xoay Phú Lâm.

Sau ủõy, Sở Khoa học và Công nghệ Môi trường TP.HCM đã tiến hành khảo sát vào năm 2009 tại vũng xoay Phỳ Lõm, thời điểm thực hiện là vào khoảng 16 giờ.

Hình ảnh xe cộ lưu thông qua cầu Sài

Gũn vào giờ cao ủiểm

Hình ảnh xe cộ lưu thông qua cầu Sài

Gũn vào giờ cao ủiểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 6

Hỡnh ảnh xe cộ lưu thụng trờn ủường phố

Bảng 1.1 Nồng ủộ ụ nhiễm của cỏc chất [10] ðơn vị : mg/m 3

Giỏ trị ủo ủược(mg/m3)

Vượt mức cho phép (lần)

Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố năm 2009, nồng độ các chất ô nhiễm như benzen đã tăng từ 1,1 đến 2 lần, trong khi toluene tăng từ 1 đến 1,6 lần so với năm 2008.

Năm 2009, Hà Nội ghi nhận khoảng 4 triệu xe gắn máy và 300 nghìn ô tô, tương tự như TP.HCM Mỗi ngày, trên diện tích 1km², lượng khí thải ra môi trường bao gồm 588,639kg CO và 67,16kg HC.

NO X là 22,85kg, 1,28kg SO2, 0,60kg bụi và một số chất ô nhiễm khác

Sau đây là các số liệu thực tế được thu thập tại một số giao lộ chính trên đường phố Hà Nội vào đầu năm 2009, do Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 7

Bảng 1.2 Nồng ủộ ụ nhiễm của cỏc chất [10] ðơn vị : mg/m 3

Chất ụ nhiễm Giỏ trị ủo ủược(mg/m 3 )

Vượt mức cho phép (lần)

Kết quả thực tế cho thấy nạn ô nhiễm môi trường đang ở mức rất nghiêm trọng, với các chất ô nhiễm như NOx và SO2 có chỉ số cao, tương đương với nhiều loại chất ô nhiễm khác.

CO, HC mà chưa ủựơc kiểm soỏt cụ thể và chặt chẽ Vỡ vậy cần phải rà soỏt lại tiờu chuẩn kiểm tra hai chất ô nhiễm trên

1.1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG:

KHÁI QUÁT CÔNG TÁC ðĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM VÀ NHU CẦU BỨC THIẾT CỦA NGÀNH ðĂNG KIỂM

1.2.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ðĂNG KIỂM [25]

Vào thế kỷ 17 - 18, buôn bán bằng đường biển phát triển mạnh mẽ, mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các chủ tàu Họ tập trung vào lợi nhuận, thiết kế những con tàu chủ yếu để chở được nhiều hàng hóa, mà không chú ý đến an toàn của tàu, thủy thủ, hành khách và hàng hóa trên tàu, dẫn đến nhiều vụ tai nạn hàng hải xảy ra liên tiếp.

Việc ủi biển là một nghề nguy hiểm, có thể gây ra tổn thất lớn về tính mạng và tài sản Để ngăn ngừa và hạn chế tai nạn, những người ủi biển nhận thấy cần thiết phải thành lập một tổ chức trung gian Tổ chức này sẽ hoạt động nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả các đối tượng liên quan đến con tàu, được gọi là “Đăng kiểm”.

Mỗi tổ chức kiểm tra xây dựng tiêu chuẩn và quy phạm dựa trên thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế Các con tàu được kiểm tra an toàn kỹ thuật từ giai đoạn thiết kế đến khi đưa vào hoạt động và trong suốt quá trình hoạt động Mức độ kiểm tra phụ thuộc vào việc tuân thủ các quy định an toàn kỹ thuật và hoạt động trong các vùng biển có điều kiện an toàn nhất định Trong suốt thời gian phục vụ, các cơ quan kiểm định thường xuyên kiểm tra an toàn kỹ thuật qua các đợt kiểm tra hàng năm, định kỳ và bất thường Để duy trì cấp tàu, tàu cần được sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế thiết bị để đảm bảo an toàn; nếu không, tàu sẽ bị hạ cấp, dẫn đến việc hoạt động trong vùng hạn chế hơn.

Sự phát triển của xã hội đã khiến đăng kiểm trở thành một tập quán quốc tế trong ngành hàng hải toàn cầu Trong quá trình này, các tổ chức đăng kiểm đã mở rộng phạm vi hoạt động, giám sát kỹ thuật và chứng nhận chất lượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm giàn khoan dầu khí, các công trình biển, ô tô và hàng không vũ trụ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào các công trình xây dựng như nhà máy chế biến dầu, nhà máy thủy điện, và nhiệt điện Các dự án này có cấu trúc phức tạp, bao gồm cả cầu cảng và nhiều công trình xây dựng khác.

1.2.2 NGÀNH ðĂNG KIỂM TẠI VIỆT NAM

Năm 1964, cơ quan ủng kiểm đầu tiên của chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Cục Đăng kiểm Việt Nam ngày nay.

Trong thời gian này, việc kiểm tra an toàn kỹ thuật cho ụ tụ ủược ngành cảnh sát giao thông đang được thực hiện và quản lý Công việc kiểm tra chủ yếu dựa vào hình thức bằn cơ giới, trong khi chưa có các văn bản pháp lý hay quy định chung để hướng dẫn, dẫn đến quy trình kiểm tra còn thô sơ và lạc hậu, chỉ thực hiện bằng mắt mà không có thiết bị kiểm tra chuyên dụng như khói xả hay tiếng ồn Điều này không đảm bảo an toàn, ví dụ như việc thử phanh trên đường mà không có hầm kiểm tra hệ thống gầm xe Hơn nữa, đội ngũ kỹ thuật viên lại thiếu chuyên môn, làm giảm chất lượng kiểm tra.

Cục Đăng kiểm Việt Nam, ngoài hoạt động kiểm định tàu thủy truyền thống, đã mở rộng sang lĩnh vực kiểm định và chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ từ ngày 1/8/1995, theo nghị định 36/CP của Chính phủ Hoạt động của Cục dựa trên hơn 60 bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm liên quan đến tàu thủy, ô tô, xe máy do Cục biên soạn và được Nhà nước cùng Bộ GTVT ban hành.

Về cơ cấu tổ chức:

Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GTVT và pháp luật về quản lý hoạt động đăng kiểm và các vụ việc tiêu cực trong cục Đến nay, ngành đăng kiểm đã hình thành một hệ thống văn bản pháp lý để thực hiện công tác kiểm định phương tiện giao thông đường bộ (PTCGĐB) theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu xã hội Sau 12 năm thực hiện Nghị định 36/CP và 92/CP của Chính phủ, công tác kiểm định PTCGĐB đã có những chuyển biến rõ rệt, từ việc kiểm định bằng dụng cụ, thiết bị đơn sơ ban đầu đến nay đã có 89 trạm đăng kiểm với 115 dây chuyền được cơ giới hóa hoàn toàn Số liệu cụ thể được thống kê trong bảng sau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 23

Hiện nay, hơn 99% số lượng PTCGĐB đã được kiểm định bằng thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin tại các trạm kiểm định cơ giới hóa, giúp đánh giá kết quả kiểm tra chính xác và khách quan hơn Công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng được chú trọng, với gần 2000 cán bộ, kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ có trình độ chuyên môn vững vàng, nâng cao so với 700 cán bộ ban đầu.

Bảng 1.9 Thống kờ số liệu hoạt ủộng ủăng kiểm trong cỏc năm [16]

Về quan hệ quốc tế:

Số lượng cơ giới hóa STT Năm Tổng số các trạm Số trạm Số dây chuyền Tỷ lệ cơ giới hoá

STT Năm Tổng số phương tiện Số lượng phương tiện vào kiểm ủịnh

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội hiện đang là nơi đào tạo các chương trình thạc sĩ nông nghiệp chất lượng cao Đặc biệt, Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực đăng kiểm, với vai trò Chủ tịch Ủy ban của Hiệp hội Đăng kiểm OTHK và hợp tác với nhiều tổ chức đăng kiểm quốc tế Trong số đó, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với 22 tổ chức đăng kiểm nước ngoài, bao gồm các tổ chức hàng đầu như Lloyd (Anh), BV (Pháp), NK (Nhật Bản), GL (Đức), ABS (Mỹ) và DNV (Na Uy).

Vào ngày 31/05/2002, Đăng kiểm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức kiểm định quốc tế CITA, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm định phương tiện giao thông đường bộ.

1.2.3 NHU CẦU BỨC THIẾT CỦA NGÀNH ðĂNG KIỂM

Với vai trò là nhà quản lý, chúng ta cần thẳng thắn đánh giá thực trạng công tác quản lý từ cấp trung ương đến cấp cơ sở Cần xem xét liệu các tiêu chuẩn hiện hành có còn phù hợp hay không và cán bộ quản lý có thực hiện đúng các chính sách của nhà nước hay không Đồng thời, cần đánh giá xem nghiệp vụ, chuyên môn và trình độ của cán bộ quản lý có theo kịp sự phát triển của xã hội hay không Việc kiểm tra quy trình làm việc của các đăng kiểm viên và việc thực hiện chức trách của CSGT cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, nhất là khi các báo cáo hàng năm về công tác kiểm định của Bộ GTVT và quản lý giao thông của CSGT vẫn đang được công bố.

Bộ Công An luôn nỗ lực thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra và được biểu dương, nhưng tai nạn giao thông do mất phanh, quá tốc độ, quá tải và bệnh tật do ô nhiễm môi trường vẫn gia tăng nhanh chóng, khiến tai nạn giao thông trở thành một vấn nạn nghiêm trọng Với vai trò là một đăng kiểm viên và kinh nghiệm trong quản lý an toàn kỹ thuật cho các phương tiện giao thông đường bộ, tác giả sẽ đánh giá lại các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và tổ chức quản lý để xem xét tính hiệu quả trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 25

1.2.4 KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT KIỂM ðỊNH ðỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ðƯỜNG BỘ

Kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ (PTCGĐB) là quá trình mà kiểm định viên sử dụng thiết bị kiểm tra phù hợp để đánh giá PTCGĐB Quá trình này dựa trên các văn bản pháp lý và tiêu chuẩn quy định, nhằm đưa ra kết luận về chất lượng của phương tiện kiểm định.

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ðĂNG KIỂM TẠI VIỆT NAM

Hiện nay, trên thế giới chưa có một quy trình kiểm định nào được áp dụng chung cho tất cả các quốc gia, do sự tồn tại của nhiều quy trình khác nhau Mỗi quy trình kiểm tra được xây dựng dựa trên chế độ giao thông tiêu biểu của từng quốc gia Dưới đây là một số quy trình kiểm định của các nước công nghiệp phát triển và những quy trình đang được nhiều nước đang phát triển áp dụng như một quy phạm chính thức trong thử nghiệm ô tô.

- Quy trỡnh Mỹ FP-72, FTP-75: ủang ủược cỏc nước Mỹ, Canada, Mexico, Braxin, đài Loan, Hàn Quốc,Ầ áp dụng

- Quy trỡnh Chõu Âu ECE và EUDC: ðang ủược cỏc nước trong cộng nước Chõu Á,… áp dụng

- Quy trỡnh Nhật Bản 10 chế ủộ, 10-15 chế ủộ: ủang ủược cỏc nước Nhật, Hàn Quốc áp dụng

Quy trình kiểm định tại Việt Nam và các nước châu Á được xây dựng dựa trên quy trình kiểm định của châu Âu, dẫn đến sự tương đồng trong công tác kiểm định giữa các quốc gia Singapore, nổi bật với chất lượng phương tiện giao thông và môi trường tốt, là một trong những quốc gia hàng đầu trong khu vực Do đó, tác giả đã chọn các tiêu chuẩn kỹ thuật kiểm định của Singapore làm cơ sở để đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác kiểm định tại Việt Nam.

Tại Việt Nam, các trung tâm kiểm định chủ yếu trực thuộc Sở GTVT, Sở GTCC hoặc Cục Đăng kiểm Theo quyết định số 1658/QĐ-BGTVT ngày 16/05/2005 về đề án "Xã hội hóa công tác đăng kiểm", các trung tâm đăng kiểm do tư nhân quản lý đã xuất hiện Tuy nhiên, nghĩa vụ, chức năng và quyền hạn của các trung tâm tư nhân hoàn toàn tương tự như các trung tâm do nhà nước quản lý.

Sự ra đời của các trung tâm đăng kiểm tư nhân đã góp phần đáng kể vào việc giảm thời gian chờ đợi cho chủ phương tiện khi đưa xe đi kiểm định Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao hiệu quả trong quy trình kiểm tra chất lượng phương tiện.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ nông nghiệp, nhưng chất lượng phương tiện sau khi kiểm định lại giảm sút đáng kể do sự thiếu hụt nguồn lực tại các trung tâm.

Để doanh nghiệp mới thành lập hoạt động hiệu quả, việc xây dựng niềm tin với khách hàng là rất quan trọng Khách hàng thường có xu hướng lựa chọn những thương hiệu đã có uy tín và kinh nghiệm Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tạo dựng hình ảnh đáng tin cậy và cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng để thu hút và giữ chân khách hàng.

Để thu hút khách hàng, cần áp dụng các chiến lược khuyến mãi và tiếp thị hiệu quả Điều này bao gồm việc hạ thấp tiêu chuẩn kiểm tra, đơn giản hóa quy trình và linh hoạt trong việc thực hiện các quy định Chỉ khi đó, chủ phương tiện mới có thể tìm kiếm và thu hút khách hàng một cách hiệu quả.

Bảng 1.10: Tỉ lệ xe khụng ủạt ủi vào kiểm ủịnh lần ủầu

Sự cạnh tranh khốc liệt tại các trung tâm đăng kiểm tư nhân đã dẫn đến việc hạ thấp tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng phương tiện.

Sau ủõy là kết quả kiểm ủịnh của một trung tõm ủăng kiểm từ trước và sau khi cú trung tõm ủăng kiểm tư nhõn ra ủời.[27]

2005 2006 2007 ðồ thị biểu diễn tỉ lệ xe khụng ủạt khi vào kiểm ủịnh lần ủầu

Tỉ lệ không ủạt theo năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29

Từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2006, tỷ lệ cây rừng bị chết khi kiểm định dao động từ 22-44%, nhưng đến tháng 12 năm 2006, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn khoảng 7-15% Kết quả này có thể do sự cải thiện trong phương pháp quản lý rừng hoặc do các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng hiệu quả hơn Tuy nhiên, vấn đề chính vẫn là làm thế nào để duy trì và cải thiện chất lượng rừng một cách bền vững, điều này đòi hỏi sự chú ý và nỗ lực từ những người làm công tác chuyên môn.

1.3.2 Niờn hạn sử dụng xe và chu kỳ kiểm ủịnh

Niờn hạn sử dụng xe và chu kỳ kiểm ủịnh tại Singapore:

Việc xác định thời hạn sử dụng của xe là cơ sở quan trọng giúp đánh giá chính xác chất lượng thực tế của phương tiện giao thông tại từng quốc gia.

Niờn hạn sử dụng xe tại Singapore ủược ỏp dụng từ ngày 01/04/1998 do Chớnh Phủ Singapor quy ủịnh như sau :

- ðối với xe nhập khẩu: chỉ cho nhập khẩu các loại xe có niên hạn không quá 3 năm tính từ ngày xe xuất xưởng

- ðối với ụ tụ con khụng quy ủịnh ủời xe

- ðối với mô tô không quá 10 năm

- ðối với ô tô của cá nhân (xe tải, xe khách, rơmoóc,…) thì không quá 10 năm

- ðối với ô tô của công ty không quá 10 năm sau

- ðối với ô tô cho thuê không quá 7 năm

- ðối với ô tô taxi có niên hạn không quá 8 năm

- Giới hạn sử dụng ụ tụ ở Singapore là 220.000 km tương ủương 145,000 mile

Chu kỳ kiểm ủịnh của phương tiện giao thụng cơ giới ủường bộ tại Singapore quy ủịnh như sau:

Bảng 1.11 Chu kỳ kiểm ủịnh phương tiện GTCG ủường bộ tại Singapore

Chu kỳ (tháng) Loại phương tiện

Chu kỳ kiểm định cho xe ô tô tải, rơ mooc và các loại ô tô chuyên dùng là 24 tháng Đối với ô tô khách từ 9 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả người lái), chu kỳ kiểm định là 18 tháng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30

Các loại ô tô có năm sản xuất hơn 7 năm 06

Giá trị của xe hơi mới 100% sẽ giảm 20% ngay khi rời khỏi cửa hàng Sau mỗi năm sử dụng, giá trị xe tiếp tục giảm từ 7-12% Trong năm đầu tiên, xe có thể mất từ 25-35% giá trị (khoảng 13.500 mile hay 20.250 km), và năm thứ hai, giá trị giảm từ 35-40% Nếu vay ngân hàng để mua xe, bạn sẽ phải trả thêm 5-7% giá trị xe để trả lãi suất Do đó, sau 6 năm sử dụng, giá trị xe gần như không còn, dẫn đến việc mất trắng vốn đầu tư ban đầu.

Giá trị xe cũ ở nước ngoài không cao, và nếu khi kiểm định có chi tiết không đạt, sẽ phải thay mới những chi tiết này với chi phí cao Bảo hiểm xe được tính theo tỷ lệ thuận với tuổi thọ của xe, và mỗi khi hết chu kỳ kiểm định, người sử dụng bắt buộc phải mua các loại bảo hiểm liên quan với phí cao hơn Do đó, xu hướng của những người có tiền thường là sử dụng xe từ 1-2 năm rồi đổi xe mới Hành động này giúp tiết kiệm chi phí bảo dưỡng, thuế môi trường, chi phí bảo hiểm và chi phí sửa chữa khi kiểm định (nếu xe không đạt).

Niờn hạn sử dụng xe và chu kỳ kiểm ủịnh tại Việt Nam: [28]

Theo nghị ủịnh số 23/2004/Nð-CP ngày 13/01/2004 quy ủịnh về niờn hạn sử dụng xe như sau:

- Cho phộp nhập khẩu ủối với cỏc loại ụ tụ ủó qua sử dụng khụng quỏ 5 năm tớnh từ ngày ô tô xuất xưởng áp dụng vào ngày 01/12/2006

- ðối với ụ tụ con: khụng quy ủịnh niờn hạn ủời xe

- ðối với ụ tụ chuyờn dựng khụng quy ủịnh niờn hạn sử dụng

- ðối với ụ tụ tải, rơmoúc, quy ủịnh niờn hạn sử dụng là 25 năm

- ðối với ụ tụ khỏch quy ủịnh niờn hạn sử dụng là 20 năm

- ðối với ô tô taxi có niên hạn sử dụng là 12 năm

Đối với xe thay đổi tính năng sử dụng từ tải chuyển thành khách cú, hạn sử dụng tính theo quy định của nhà sản xuất là 17 năm.

Chu kỳ kiểm ủịnh của phương tiện giao thụng cơ giới ủường bộ tại Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31 quy ủịnh như sau:[28]

Bảng 1.12 Chu kỳ kiểm ủịnh phương tiện GTCG ủường bộ tại Việt Nam

Loại phương tiện Chu kỳ ủầu

Chu kỳ ủịnh kỳ Ô TÔ TẢI (chở hàng hóa):

- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam

- Xe hoán cải, cải tạo

06 Ô TÔ CON (kể cả ô tô con chuyên dùng) ðẾN 09 CHỖ

- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam

+ Có kinh doanh vận tải

+ không kinh doanh vận tải

- Xe hoán cải, cải tạo:

+ Có kinh doanh vận tải

+ không kinh doanh vận tải

12 Ô TÔ KHÁCH TRÊN 09 CHỖ (kể cả người lái):

- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:

+ Có kinh doanh vận tải

+ không kinh doanh vận tải

- Xe hoán cải, cải tạo:

+ Có kinh doanh vận tải

+ không kinh doanh vận tải

12 PHƯƠNG TIỆN BA BÁNH CÓ ðỘNG CƠ:

- Xe nhập khẩu chưa qua sử dụng: xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam

+ Có kinh doanh vận tải

+ không kinh doanh vận tải

- Xe hoán cải, cải tạo:

+ Có kinh doanh vận tải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32

+ không kinh doanh vận tải 24 12

Tất cả cỏc loại phương tiện ủó sản xuất hơn 7 năm 06

So sánh niên hạn sử dụng xe giữa Việt Nam và Singapore cho thấy sự khác biệt rõ rệt về chất lượng phương tiện giao thông Singapore đã áp dụng giới hạn nhập khẩu xe cũ không quá 3 năm từ năm 1998, trong khi Việt Nam chỉ cấm nhập xe không quá 5 năm từ ngày 01/12/2006 Tuổi thọ của xe tải và xe khách ở Singapore thấp hơn khoảng 10 năm so với Việt Nam, ngoại trừ xe con có niên hạn quy định giống nhau Giá trị xe ở Singapore giảm dần theo năm, cùng với việc tăng thuế theo tuổi xe, dẫn đến việc loại bỏ những xe có tuổi thọ cao Chu kỳ kiểm định xe ở cả hai nước tương đối giống nhau, nhưng Singapore đã thực hiện kiểm tra định kỳ cho xe máy, điều mà Việt Nam vẫn chưa áp dụng.

1.3.3 Quy ủịnh về hiệu quả phanh chớnh:

Quy ủịnh về hiệu quả phanh chớnh của Singapore [29]

• Sự làm việc và hiệu quả phanh chính

MỘT SỐ CƠ SỞ VỀ THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ

Ngày đăng: 24/07/2021, 11:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[29] Quy trỡnh và tiờu chuẩn ủỏnh giỏ trớch từ quyển “INTERNATIONAL MOTOR VEHICLE INSPECTION COMMITTEE” TẬP III. Cục ðK VN trang 247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: INTERNATIONAL MOTOR VEHICLE INSPECTION COMMITTEE
[1] Theo thống kê của Ủy ban ATGT quốc gia. Ngày 12/01/2010 trang nhất: Xã hội: Giao thông báo Việt Nam+.http://www.vietnamplus.vn/Home/Nam-2009-xay-ra-gan-12500-vu-tai-nan-giao-thong/20101/30752.vnplus Link
[2] Theo thống kê Thượng tá Nguyễn Duy Ngọc, Trưởng phòng Cảnh sát giao thụng ủường bộ, ủường sắt Hà Nội tổng hợp năm 2009.http://www.zing.vn/news/xa-hoi/tai-nan-giao-thong-ha-noi-nam-2009-giam/a73865.html Link
[3] Theo thống kờ của phũng cảnh sỏt Giao thụng ủường bộ-Cụng an Tp.HCM trên báo Sài Gòn giải phóng ngày 23/12/2009.http://www.sggp.org.vn/xahoi/2009/12/212918/ Link
[4] Diễn ủàn ATGT của Bộ GTVT & Ủy ban ATGT Quốc gia Chủ nhật ngày 25/7/2101.http://www1.mt.gov.vn/ykienatgt/default.asp?param=category&catid=14&subcatid=&ArticleID=4024 Link
[5] Theo tổng hợp Ủy ban ATGT Quốc gia trên báo Việt báo Thứ ba, ngày 12 tháng 01 năm 2010.http://vietbao.vn/Xa-hoi/Nam-2009-Hon-11000-nguoi-bi-chet-do-tai-nan-giao-thong/65186314/157/ Link
[6] Theo báo giáo dục Tp.HCM Chủ nhật, ngày 25/7/2010. http://www.giaoduc.edu.vn/news/gia-dinh-xa-hoi-659/dong-loat-kiem-tra-khi-thai-xe-gan-may-va-mo-to-141416.aspx Link
[7] Tổng hợp số liệu xe máy và ô tô năm 2009. http://www.google.com/search?q=tong+hop+so+li%C3%AAu+xe+may+va+xe+o+to+o+Ha+noi+va+TpHCM+nam+2009&hl=en&ei=y8VLTI7fN4iFrAeQkqG5Dg&start=10&sa=N Link
[11] Theo báo cáo tổng hợp tình hình TNGT vào cấp cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009.http://www.choray.org.vn/bctngt.asp Link
[19] Theo cổng thông tin thương mại Quốc tế. http://vietchinabusiness.vn/xa-hi/tieu-im/19210-ti-le-xe-gan-may-tai-tphcm-cao-nhat-the-gioi.html Link
[8] Ô tô và Môi trường – ðộng học Môi trường cơ bản – NXB ðHQG Tp.HCM năm 2006 trang 172, 202 Khác
[10] Nguyễn Ngọc Quân – Nhân viên Phòng tài nguyên Môi trường Sở KHCN & MT Tp.HCM cung cấp Khác
[13] Theo bỏo cỏo kết quả tại Hội nghị bàn trũn toàn cầu về sự thay ủổi khớ hậu vào 17-18/2/2007 tại Ky-ô-tô-trên trang Webwww.onhiemmoitruong.com.vn ngày 20/02/07 Khác
[14] Nguyễn Hồng Vy trên tờ báo Kinh Tế và đô Thị ngày 07/3/2007 trang 4 [15] Tiếng ồng trong sản xuất – Giáo trình ATLð – NXB Giáo Dục 2005 trang 63 [16] Số liệu phương tiện lưu hành trên cả nước – Cục ðăng Kiểm Việt Nam năm2001 ủến năm 2007 trang 3 Khác
[17] Ngụ Ngọc Sơn – Phũng kiểm ủịnh xe cơ giới Cục ðăng Kiểm Việt Nam Khác
[18] Phạm Ngọc ðăng – Con ủường xanh số 2-2006 trang 32 NXB Hội Mụi trường GTVT Việt Nam Khác
[20] Phạm Quang Thành – ðề tài ô nhiễm môi trường do xe cơ giới và lộ trình kiểm soát ô nhiễm môi trường mới ở Việt Nam. Phòng chất lượng xe cơ giới – Cục ðăng Kiểm Việt Nam Khác
[22] ðăng trờn trang web: www.vr.org.vn vào những ngày ủầu thỏng 6/2007 Khác
[23] Theo bỏo cỏo kết quả kiểm ủịnh của TT ðăng Kiểm XCG Bỡnh Dương Khác
[24] Theo bản tin ủăng trờn trang web: www.vr.org.vn ngày 26/12/2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Nồng ựộ ô nhiễm của các chất [10] - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 1.1. Nồng ựộ ô nhiễm của các chất [10] (Trang 15)
b. Yếu tố nhiên liệu: - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
b. Yếu tố nhiên liệu: (Trang 24)
Bảng 1.8 Tốc ựộ phát triển của các trung tâm ựăng kiểm [26] - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 1.8 Tốc ựộ phát triển của các trung tâm ựăng kiểm [26] (Trang 32)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 (Trang 37)
Bảng 1.14: Các tiêu chuẩn EURO[30] - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 1.14 Các tiêu chuẩn EURO[30] (Trang 44)
Bảng 2.1 Các loại thiết bị kiểm ựịnh thông dụng ở Việt Nam - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 2.1 Các loại thiết bị kiểm ựịnh thông dụng ở Việt Nam (Trang 50)
Hình 4.1: Thiết bị phanh MB8000 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.1 Thiết bị phanh MB8000 (Trang 52)
Hình 4.2: Thiết bị phanh MB6000 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.2 Thiết bị phanh MB6000 (Trang 54)
Hình 4.3: Thiết bị ựo khắ xả ựộng cơ diesel MSA-PC - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.3 Thiết bị ựo khắ xả ựộng cơ diesel MSA-PC (Trang 56)
Hình 4.6: Thieát bò ựo khắ xả ựoảng cô diesel EDA1 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.6 Thieát bò ựo khắ xả ựoảng cô diesel EDA1 (Trang 62)
Hình 4.8: Thiết bị ựo khắ xả ựộng cơ xăng VLT4588 và ựộng cơ diesel VLT4590 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.8 Thiết bị ựo khắ xả ựộng cơ xăng VLT4588 và ựộng cơ diesel VLT4590 (Trang 67)
Hình 4.9: Một số hình ảnh các thiết bị, cảm biến kiểm tra khắ xả ựộng cơ xăng MGT5 - ựộng cơ Diesel MDO2 và kiểm tra ựộ ồn của Hãng MAHA Ờđức  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.9 Một số hình ảnh các thiết bị, cảm biến kiểm tra khắ xả ựộng cơ xăng MGT5 - ựộng cơ Diesel MDO2 và kiểm tra ựộ ồn của Hãng MAHA Ờđức (Trang 74)
Hình 4.10: Một số hình ảnh các thiết bị, màn hình hiển thị kiểm tra phanh, trượt ngang và kiểm tra phuộc nhún  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.10 Một số hình ảnh các thiết bị, màn hình hiển thị kiểm tra phanh, trượt ngang và kiểm tra phuộc nhún (Trang 80)
Hình 4.13: Thiết bị kiểm tra phanh BOSTON dùng trên ôtô - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.13 Thiết bị kiểm tra phanh BOSTON dùng trên ôtô (Trang 83)
Hình 4.12: Một số hình ảnh kiểm tra hệ thống ựèn - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.12 Một số hình ảnh kiểm tra hệ thống ựèn (Trang 83)
b. Thiết bị phanh RIDER100 dùng cho môtô - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
b. Thiết bị phanh RIDER100 dùng cho môtô (Trang 84)
Hình 4.15: Thiết bị kiểm tra khắ xả ựộng cơ diesel OPA100 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.15 Thiết bị kiểm tra khắ xả ựộng cơ diesel OPA100 (Trang 85)
Hình 4.16: Thiết bị kiểm tra khắ xả ựộng cơ xăng AGS200 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.16 Thiết bị kiểm tra khắ xả ựộng cơ xăng AGS200 (Trang 86)
Hiển thị Màn hình tinh thể lỏng phân giải cao, đồ thị ựủ chức năng với hình nền sáng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
i ển thị Màn hình tinh thể lỏng phân giải cao, đồ thị ựủ chức năng với hình nền sáng (Trang 88)
Hình 4.18: Thiết bị kiểm tra khắ xả tắch hợp do hãng MULLER sản xuất - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.18 Thiết bị kiểm tra khắ xả tắch hợp do hãng MULLER sản xuất (Trang 90)
Kết nối màn hình ngoài - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
t nối màn hình ngoài (Trang 91)
Hình 4.20. Buồng ựo - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Hình 4.20. Buồng ựo (Trang 92)
báo (hình tam giác - nếu yêu cầu)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
b áo (hình tam giác - nếu yêu cầu) (Trang 115)
Công ựoạn1: Nhận dạng phương tiện vào kiểm tra, hình dáng kắch thước, bánh xe, - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
ng ựoạn1: Nhận dạng phương tiện vào kiểm tra, hình dáng kắch thước, bánh xe, (Trang 118)
1.2.1.3. Hình dáng bố  trắ  chung,  kắch  thước giới hạn.   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
1.2.1.3. Hình dáng bố trắ chung, kắch thước giới hạn. (Trang 120)
Bảng 1: đối với xe khách: - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 1 đối với xe khách: (Trang 134)
Bảng 3: đối với ôtô có lắp hệ thống tự chẩn ựoán - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn thiết bị và công nghệ cho một trung tâm kiểm định xe cơ giới đường bộ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bảng 3 đối với ôtô có lắp hệ thống tự chẩn ựoán (Trang 136)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w