1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát tỉnh bắc giang

77 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 216,84 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại (10)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (15)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (15)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản (22)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng trị, bệnh cho lợn (28)
      • 2.2.4. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con (32)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (40)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (40)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (41)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (0)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (43)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (43)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (0)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (45)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (60)
    • 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trang trại lợn của công ty Hoà Phát tỉnh Bắc Giang (60)
      • 4.1.1. Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại (60)
      • 4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại (61)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn (62)
      • 4.2.1. Thực hiện phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại (62)
      • 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin (66)
      • 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại (68)
    • 4.3. Kết quả thực hiện một số công tác khác tại trại (0)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (73)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Đề nghị (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của trang trại

2.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:

+ Nhóm quản lý bao gồm ông Đâu Bá Phi trưởng trại, ông Nguyễn Duy Chương phó trại, 3 quản lý khu gồm khu đẻ, khu phối, khu cai sữa.

+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách chuyên môn.

+ Nhóm công nhân bao gồm 47 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 10 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn.

Trại được tổ chức thành các khu vực riêng biệt để quản lý hiệu quả, bao gồm khu chuồng đẻ, khu chuồng phối, khu cai sữa, chuồng đực và phòng pha chế tinh.

2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại chăn nuôi Bầu có diện tích 67ha, tọa lạc tại xã Long Sơn, với địa hình thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển Để phát triển sản xuất chăn nuôi và đảm bảo sinh hoạt cho công nhân, trang trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khu nhà điều hành và khu nhà ở phục vụ cho quản lý, kỹ sư và công nhân được thiết kế hiện đại, bao gồm cả bếp ăn tập thể và các công trình hỗ trợ cho hoạt động của trại Khu chăn nuôi được bảo vệ bằng hàng rào thép gai, hệ thống camera giám sát, phòng sát trùng và cổng vào riêng biệt Chuồng trại được quy hoạch theo hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại với các chuồng nuôi lồng, nền bê tông cho lợn nái và lợn đực, sàn nhựa cho lợn con, cùng hệ thống vòi nước tự động và máng ăn Mục tiêu là đảm bảo an toàn sinh học cao nhất cho hoạt động chăn nuôi.

+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh dịch.

Chuồng phối được thiết kế đặc biệt cho lợn nái chờ phối, bao gồm khu vực thử lợn, ép lợn và khu vực thụ tinh nhân tạo, nhằm đảm bảo quy trình phối giống hiệu quả và an toàn.

Mỗi chuồng nái chửa được thiết kế với 6 dãy, mỗi dãy có 65 ô, phục vụ cho việc nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai Hệ thống này được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau, giúp thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi sức khỏe của lợn nái.

Trong hệ thống sáu chuồng nái đẻ, mỗi chuồng được chia thành hai khu A và B, với mỗi khu có bốn dãy Mỗi dãy bao gồm 24 ô chuồng, được thiết kế với sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ, nhằm đảm bảo điều kiện sống tốt nhất cho cả hai loại lợn.

+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy, mỗi dãy 24 ô.

+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ khu nuôi lợn giống.

Hệ thống chuồng nuôi lợn được thiết kế khép kín, với giàn mát ở đầu và quạt hút gió ở cuối, đảm bảo thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông nhờ vào việc điều chỉnh quạt và bóng đèn hồng ngoại Mỗi chuồng đều có máy bơm nước phục vụ tắm rửa và vệ sinh, cùng với hệ thống thoát phân và nước thải Phòng pha chế tinh lợn được trang bị đầy đủ thiết bị như kính hiển vi, nhiệt kế, và tủ lạnh bảo quản tinh Khu vực chăn nuôi có đường đi lại được bê tông hóa và vệ sinh hàng ngày, với chậu nước sát trùng trước mỗi chuồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và di chuyển giữa các dãy chuồng.

Tại cổng vào khu chăn nuôi, trại được thiết kế với 4 phòng tắm sát trùng dành cho kỹ thuật viên và công nhân trước khi vào hoặc ra khỏi chuồng lợn Ngoài ra, trại còn có 2 kho thuốc, 2 kho UV để khử dụng cụ, 2 kho chứa vôi và formol, 1 kho thức ăn và 4 phòng vệ sinh.

Các thiết bị thiết yếu bao gồm tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để lưu trữ thuốc cho trại, xe vận chuyển thức ăn từ kho đến các chuồng, và máy nén khí để phun sát trùng khu vực trong và ngoài chuồng.

2.1.1.3 Tình hình sản xuất của trang trại

Trang trại có nhiệm vụ chính là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đang nuôi 28 con lợn đực giống để kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh phục vụ thụ tinh nhân tạo Tinh lợn được lấy từ 3 giống lợn cụ kị là Landrace, Yorkshire và Duroc, trong khi lợn nái được phối 2 - 3 lần và thực hiện luân chuyển giống cũng như con đực để tối ưu hóa kết quả sinh sản.

Thức ăn cho lợn nái của Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam là loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chất lượng cao, được thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng đối tượng lợn trong trại.

-Công tác vệ sinh thú y của trại

Công tác vệ sinh phòng bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ dịch bệnh, tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi và hạn chế sự lây lan của mầm bệnh Nhờ đó, việc duy trì vệ sinh tốt sẽ giúp phát huy tối đa tiềm năng của giống.

Chuồng trại được thiết kế kín, đảm bảo thông thoáng vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông nhờ hệ thống điều khiển nhiệt độ và độ thông thoáng, tạo môi trường an toàn và sạch sẽ cho vật nuôi Các chuồng nuôi được bảo vệ bằng hàng rào, ngăn chặn côn trùng như cóc và chuột xâm nhập Để giảm thiểu mầm bệnh, vôi bột được rắc trước cửa vào khu vực chăn nuôi Hàng ngày, công nhân thực hiện vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và nước tiểu, đồng thời khơi thông cống rãnh và phun thuốc sát trùng Tất cả công nhân, kỹ sư và khách tham quan đều phải qua vòi phun sát trùng tự động và thực hiện vệ sinh cá nhân, thay quần áo bảo hộ trước khi vào khu chăn nuôi.

-Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái mang thai và nái đẻ, đồng thời hỗ trợ trong việc đỡ đẻ và chăm sóc đàn lợn con theo mẹ Quy trình chăm sóc bao gồm các bước cụ thể cho từng giai đoạn, từ việc theo dõi sức khỏe của nái mang thai đến việc chăm sóc lợn con sau khi đẻ.

Chăm sóc lợn mang thai

Việc quét dọn chuồng trại hàng ngày là cần thiết để duy trì môi trường sạch sẽ, đồng thời kiểm tra các thiết bị như máng ăn, núm uống, quạt và dàn mát để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả Cần lau chùi máng ăn hàng ngày, tránh tình trạng cám rơi vãi và ẩm mốc Đối với lợn nái, cần kiểm tra định kỳ sau khi phối 3 tuần, 6 tuần và 9 tuần, kết hợp quan sát bằng mắt thường và sử dụng máy siêu âm để theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng.

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Sự thành thục về tính:

Tuổi thành thục về tính là thời điểm con vật bắt đầu có khả năng sinh sản và phản xạ tính dục Khi gia súc đạt độ thành thục, bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dẫn đến các phản xạ sinh dục do tác động của thần kinh nội tiết tố Con cái sẽ có hiện tượng động dục, trong khi con đực có phản xạ giao phối Thời gian thành thục về tính khác nhau giữa các giống gia súc: lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), trong khi lợn ngoại từ 180 - 210 ngày Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và cộng sự (2001) cho thấy lợn Landrace đạt độ thành thục về tính vào khoảng 213,1 ngày.

Sự thành thục về tính của lợn cái chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại và trạng thái sinh lý Cụ thể, lợn lai có tuổi động dục đầu tiên muộn hơn lợn nội thuần, bắt đầu từ 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55 kg Trong khi đó, lợn ngoại động dục lần đầu vào khoảng 6 - 7 tháng tuổi khi đạt 65 - 68 kg, còn lợn nội có thể thành thục từ 4 - 5 tháng tuổi.

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái Những lợn được chăm sóc tốt thường đạt tuổi thành thục sớm hơn so với lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém Cụ thể, lợn cái trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể 80 kg, trong khi lợn bị hạn chế thức ăn sẽ thành thục muộn hơn, vào khoảng 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể chỉ đạt 48,4 kg.

Dinh dưỡng không đủ sẽ làm chậm quá trình thành thục giới tính do ảnh hưởng tiêu cực lên tuyến yên và sự tiết hormone sinh dục Ngược lại, dinh dưỡng thừa cũng gây hại cho sự thành thục vì sự tích lũy mỡ quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, dẫn đến giảm chức năng bình thường của chúng Hơn nữa, tình trạng béo phì có thể ảnh hưởng đến nồng độ hormone estrogen và progesterone trong máu, khiến chúng không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng có tác động lớn đến tuổi động dục của lợn cái Trong mùa Hè, lợn cái thường đạt độ thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều này có thể liên quan đến nhiệt độ trong chuồng nuôi và mức tăng trọng thấp trong những tháng nóng bức.

Chu kỳ động dục bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone và tiếng kêu của con đực.

Sự thành thục về tính được nhận biết qua sự biến đổi bên ngoài của cơ quan sinh dục và sự thay đổi về thần kinh Ban đầu, hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau đó chuyển sang màu đỏ thẫm với dịch keo dính Sự thay đổi thần kinh diễn ra từ hưng phấn đến giai đoạn mê ì Bên trong buồng trứng, các noãn bào nổi lên và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, và cổ tử cung mở dần kèm theo sự tiết dịch.

Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị thường rơi vào khoảng 4 đến 5 tháng tuổi, tuy nhiên, thời điểm phối giống lần đầu lý tưởng là từ 7 đến 8 tháng tuổi, và tuổi sinh sản lứa đầu tiên thường xảy ra trong khoảng 11 đến 12 tháng tuổi.

Chu kỳ tính ở gia súc là quá trình sinh lý phức tạp, diễn ra khi chúng đạt độ thành thục về tính Những biểu hiện tính dục xuất hiện liên tục và có tính chu kỳ, chấm dứt khi cơ thể già yếu Khi cơ quan sinh dục phát triển hoàn toàn, các noãn bào trong buồng trứng sẽ chín và nổi lên bề mặt Sự vỡ của noãn bào dẫn đến hiện tượng rụng trứng, và mỗi lần rụng trứng, gia súc sẽ có những biểu hiện tính dục gọi là động dục Do đó, động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ, phản ánh sự rụng trứng định kỳ.

Trứng rụng có tính chu kỳ do sự điều khiển của thần kinh trung ương, với tuyến yên tiết ra FSH kích thích sự phát triển của noãn bao và LH giúp trứng chín Khi tỷ lệ LH/FSH đạt 3:1, trứng sẽ rụng và hình thành thể vàng, tồn tại từ 3-15 ngày nếu không được thụ tinh Thể vàng sẽ teo đi dưới tác động của PGF2α, dẫn đến việc cung cấp chất dinh dưỡng bị ngưng trệ và tiêu biến trong vòng 24 giờ Sự teo của thể vàng làm giảm hàm lượng progesteron, từ đó kích thích FSH và LH được giải phóng, bắt đầu chu kỳ động dục tiếp theo.

Chu kỳ động dục ở lợn được tính từ lần thải trứng này đến lần thải trứng kế tiếp, với thời gian trung bình là 21 ngày, dao động từ 18 đến 25 ngày Khi lợn đã mang thai, chúng sẽ không động dục trở lại Thời gian mang thai của lợn kéo dài 114 ngày, và lợn sẽ bắt đầu động dục trở lại sau 7 ngày cai sữa, với khoảng thời gian dao động từ 5 đến 12 ngày.

* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:

Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái, bao gồm nhiều yếu tố như thời gian có chửa, thời gian nuôi con và thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau Thời gian mang thai của lợn nái thường dao động từ 113 - 115 ngày, cho thấy đây là yếu tố ít biến đổi Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ, có thể tác động bằng cách cai sữa sớm cho lợn con, khuyến khích chúng ăn thức ăn ngoài sữa mẹ từ 5 ngày tuổi, giúp lợn con có thể sống bằng thức ăn cung cấp.

Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn con thường cai sữa sau 21 ngày Sau khi cai sữa từ 5 đến 6 ngày, nái mẹ sẽ động dục và được phối giống lại Như vậy, khoảng cách giữa các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, cho phép mỗi năm nái có thể sản xuất khoảng 2,5 lứa.

* Sự thành thục về thể vóc

Sự thành thục về thể vóc diễn ra chậm hơn so với sự thành thục về tính, và thường xảy ra sau một giai đoạn sinh trưởng và phát triển Đến một thời điểm nhất định, con vật sẽ đạt được mức độ trưởng thành về thể vóc.

Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.

* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)

Thời gian từ sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục đầu tiên khác nhau tùy thuộc vào giống và chế độ chăm sóc Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), lợn nội như Ỉ và Móng Cái có tuổi động dục đầu tiên rất sớm, từ 4 - 5 tháng khi đạt khối lượng 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái F1 bắt đầu động dục ở tuổi 6 tháng với khối lượng từ 50 - 55 kg, còn lợn ngoại thường động dục muộn hơn, từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg.

TĐDLĐ được tính theo công thức:

TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.

Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và cs.,

* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Bệnh sinh sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sinh sản của lợn nái, dẫn đến việc giảm sức sinh sản và có thể gây mất khả năng sinh sản Ngoài ra, bệnh này cũng làm chậm quá trình sinh nở và giảm tỷ lệ sống sót của lợn con.

Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010), tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung khá cao, đặc biệt là ở những con lợn nái đang sinh sản lần đầu hoặc đã trải qua nhiều lần sinh.

Lợn con ở giai đoạn theo mẹ có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh.

Khối lượng lợn con tăng nhanh, gấp 2 lần vào ngày thứ 10 và gấp 4 lần vào ngày thứ 21 sau sinh (Trần Văn Phùng và cs., 2004) Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng cao trong khi sữa mẹ giảm rõ rệt sau 3 tuần tuổi Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con rất quan trọng, ảnh hưởng đến số lứa đẻ/năm và sức khỏe của lợn mẹ cũng như sự phát triển của đàn con Cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ lên 2,5, so với 1,8 - 2 lứa ở 8 tuần Thời gian cai sữa có thể thay đổi từ 19 ngày (Mỹ) đến 23-28 ngày (Australia), nhưng tốt nhất là ở 21-28 ngày tuổi Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh, nhưng khả năng chống bệnh tật còn yếu, do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại và áp dụng biện pháp phòng bệnh tiêu hóa.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Bệnh sinh sản ở lợn nái không chỉ là vấn đề đáng lo ngại tại Việt Nam mà còn thu hút sự chú ý của nhiều nghiên cứu quốc tế.

Theo nghiên cứu của Bidwell và Williamson (2005), tình trạng mắc bệnh sinh sản ở lợn nái do virus và vi khuẩn gây ra đã được phân tích Các tác giả đề xuất các biện pháp nhằm phát hiện và giảm nguy cơ mắc bệnh PRRS ở lợn nái sinh sản Để xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng, cần thiết lập hồ sơ điều trị bệnh một cách chi tiết.

Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng.

Kết hợp các xét nghiệm chẩn đoán phù hợp là rất quan trọng Cần gửi tất cả mẫu từ heo con bị hủy bỏ, chết non và nhau thai đến phòng thí nghiệm, hoặc ít nhất một lít huyết thanh từ các con bị tiêu hủy.

Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn chế sự bùng phát của dịch.

Theo nghiên cứu của Andrew Gresham (2003), bệnh sinh sản ở lợn tại Vương Quốc Anh chủ yếu có nguyên nhân không nhiễm trùng, thường liên quan đến quản lý, dinh dưỡng và môi trường Tuy nhiên, các bệnh enzootic và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây thiệt hại nghiêm trọng Bệnh sinh sản truyền nhiễm ở Anh thường do vi khuẩn, virus, và đôi khi là nấm và động vật nguyên sinh trong đàn gia súc gây ra Ngoài ra, một số bệnh sinh sản cũng có thể phát sinh từ các mầm bệnh như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Parvovirus, và Leptospires.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 36 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 23:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái - lợn con - lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 5), tr. 51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khisinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TpHCM
Năm: 2004
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
7. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2006), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
9. Phan Xuân Hảo (2002), “Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen Halothane khác nhau”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểugen Halothane khác nhau
Tác giả: Phan Xuân Hảo
Năm: 2002
10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli , Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tìnhphía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễmthú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2005), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập I, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biếnở lợn và biện pháp phòng trị, tập I
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
13. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thú y
Tác giả: Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La Văn Công
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
14. Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứngMMA ở lợn nái sinh sản, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi của một số chỉ tiêulâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hộichứngMMA ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh
Năm: 2014
15. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnhlợn cao sản
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2010), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2010
17. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châm cứu chữa bệnh vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Hùng Nguyệt
Nhà XB: Nxb Khoahọc và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2007
18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
20. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Trang 324 - 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vắc xin "E.coli" uống phòng bệnh phântrắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w