ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/12/2020 đến ngày 01/06/2021
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
- Xác định tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Trực tiếp theo dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị lợn mắc bệnh và ghi chép số liệu hàng ngày
3.4.2.2 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Hàng ngày, việc theo dõi sức khỏe đàn lợn được thực hiện thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng, bao gồm việc quan sát trạng thái cơ thể, phân, tình trạng sức khỏe, lông da, sắc mặt, dáng đi, ngồi và khả năng vận động Tất cả những biểu hiện này được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thực tập hàng ngày Dựa trên các triệu chứng thu thập được, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
3.4.2.3 Phương pháp xác định chỉ tiêu
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số ngày điều trị của từng con
- Thời gian điều trị TB (ngày) Tổng số con điều trị
3.4.2.4 Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt
Trại sử dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là vô cùng cần thiết và luôn được ưu tiên hàng đầu Tại trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh, công tác này được thực hiện một cách chủ động và tích cực Trong khu vực chăn nuôi, việc hạn chế di chuyển giữa các chuồng và giảm thiểu ra vào trại là rất quan trọng Đồng thời, các phương tiện vào trại đều phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng trước khi vào khu vực nuôi.
Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt, đảm bảo đúng kỹ thuật và quy trình Mục tiêu của việc tiêm phòng là tạo miễn dịch chủ động trong cơ thể lợn, giúp chống lại vi khuẩn và virus gây bệnh, từ đó nâng cao sức đề kháng và giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi Để đạt hiệu quả tiêm phòng tối ưu, ngoài chất lượng vắc xin, phương pháp sử dụng và loại vắc xin, tình trạng sức khỏe của lợn cũng rất quan trọng Trại chỉ tiêm phòng cho những con lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh mãn tính, nhằm đảm bảo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Ngày tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
35 COGLAPEST Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
55 AFTOGEN Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
65 COGLAPEST Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
75 AFTOGEN Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
Trang trại Nguyễn Văn Khanh hiện đang sử dụng thức ăn cho lợn thịt được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn RTD Danh mục thức ăn cho từng giai đoạn và khẩu phần, cũng như thành phần thức ăn, được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn thịt sử dụng tại trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Lượng thức ăn cho ăn
Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6- 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 0,9%
- Lysine tổng số(tối thiểu):1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5-1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,0%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3000 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,8%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,45%
3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi thực hiện việc theo dõi hàng ngày bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng Việc chẩn đoán bệnh được thực hiện thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, các dấu hiệu bên ngoài và tình trạng phân của lợn.
Khi phát hiện lợn bị bệnh, chúng tôi dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán loại bệnh mà lợn mắc phải, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho từng loại bệnh.
* Điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Bromhexine 0,3%, liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp
- Tulavitryl 1ml/40 kg TT, tiêm bắp một liều duy nhất
- Thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày
* Điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Viaenro-5, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Amlistin, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3-5 ngày
* Điều trị bệnh viêm khớp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Pendistrep LA, liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp
- DEXA, liều lượng 1,5 ml/50 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 Đối tượng Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/12/2020 đến ngày 01/06/2021
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền Tiến, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
- Xác định tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Trực tiếp theo dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị lợn mắc bệnh và ghi chép số liệu hàng ngày
3.4.2.2 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Hàng ngày, việc theo dõi sức khỏe đàn lợn được thực hiện thông qua chẩn đoán lâm sàng, bao gồm quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể, phân, tình trạng sức khỏe, lông da, sắc mặt, dáng đi và khả năng vận động Tất cả những thông tin này được ghi chép vào nhật ký thực tập hàng ngày Dựa vào các triệu chứng thu thập được, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
3.4.2.3 Phương pháp xác định chỉ tiêu
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số ngày điều trị của từng con
- Thời gian điều trị TB (ngày) Tổng số con điều trị
3.4.2.4 Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt
Trại sử dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Theo châm ngôn "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc tiêm phòng và phòng ngừa bệnh cho đàn lợn là cực kỳ quan trọng và cần thiết Tại trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh, công tác này được thực hiện một cách chủ động và tích cực Để đảm bảo an toàn cho đàn lợn, khu vực chăn nuôi được quản lý chặt chẽ, hạn chế đi lại giữa các chuồng, cũng như giữa các khu vực khác nhau Ngoài ra, tất cả các phương tiện vào trang trại đều phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng ra vào trước khi vào khu vực nuôi.
Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn được thực hiện nghiêm túc và đúng kỹ thuật nhằm tạo miễn dịch chủ động, giúp lợn chống lại vi khuẩn và vi rút gây bệnh, tăng cường sức đề kháng và hạn chế rủi ro trong chăn nuôi Để đạt hiệu quả tiêm phòng tốt nhất, cần chú ý đến hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng và tình trạng sức khỏe của lợn Trại chỉ tiêm phòng cho những con lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh mãn tính, nhằm tối ưu hóa khả năng miễn dịch Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt được trình bày rõ trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Ngày tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
35 COGLAPEST Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
55 AFTOGEN Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
65 COGLAPEST Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
75 AFTOGEN Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
Trang trại Nguyễn Văn Khanh hiện đang sử dụng thức ăn cho lợn thịt do công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam và công ty cổ phần tập đoàn RTD sản xuất Danh mục thức ăn cho từng giai đoạn và khẩu phần, cũng như các thành phần thức ăn, được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn thịt sử dụng tại trại
Giai đoạn phát triển của lợn
Lượng thức ăn cho ăn
Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6- 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 0,9%
- Lysine tổng số(tối thiểu):1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5-1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,0%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3000 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,8%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,45%
3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi thực hiện việc theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Chúng tôi sử dụng các dấu hiệu quan sát được như trạng thái cơ thể, biểu hiện bên ngoài và tình trạng phân để xác định bệnh.
Khi phát hiện lợn bị bệnh, chúng tôi chẩn đoán bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho từng loại bệnh.
* Điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Bromhexine 0,3%, liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp
- Tulavitryl 1ml/40 kg TT, tiêm bắp một liều duy nhất
- Thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày
* Điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Viaenro-5, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Amlistin, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3-5 ngày
* Điều trị bệnh viêm khớp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Pendistrep LA, liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp
- DEXA, liều lượng 1,5 ml/50 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính.