ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1 Đối tượng
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
- Xác định tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Trực tiếp theo dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị lợn mắc bệnh và ghi chép số liệu hàng ngày
- Theo dõi, quan sát biểu hiện của đàn lợn thịt thường xuyên
3.4.2.2 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Hàng ngày, việc theo dõi đàn lợn được thực hiện thông qua các phương pháp chẩn đoán lâm sàng, bao gồm quan sát trạng thái cơ thể, phân, sức khỏe, lông da, sắc mặt, dáng đi, ngồi và khả năng vận động của lợn Tất cả những biểu hiện này được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thực tập hàng ngày Dựa trên các triệu chứng đã thu thập, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn sẽ được tiến hành dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
3.4.2.3 Phương pháp xác định chỉ tiêu
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số ngày điều trị của từng con
- Thời gian điều trị TB (ngày) Tổng số con điều trị
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 trên máy vi tính
3.4.4 Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt
Trại sử dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đang được áp dụng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả
Theo phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc tiêm phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là rất cần thiết và được ưu tiên hàng đầu Tại trang trại của bác Nguyễn Văn Khanh, công tác phòng bệnh được thực hiện một cách tích cực và chủ động Để hạn chế lây lan dịch bệnh, việc đi lại giữa các chuồng được kiểm soát chặt chẽ, và hạn chế ra vào trại Các phương tiện vào trang trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng trước khi vào khu vực chăn nuôi An toàn sinh học luôn được đặt lên hàng đầu tại đây.
Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt và đúng kỹ thuật nhằm tạo miễn dịch chủ động, tăng sức đề kháng và hạn chế rủi ro trong chăn nuôi Để đạt hiệu quả tiêm phòng tối ưu, cần xem xét không chỉ chất lượng vắc xin mà còn tình trạng sức khỏe của lợn Trại chỉ tiến hành tiêm phòng cho những con lợn khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hay bệnh mãn tính, nhằm đảm bảo khả năng miễn dịch tốt nhất Bảng 3.1 cung cấp lịch trình tiêm phòng vắc xin tại trại.
Bảng 3.1 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại Ngày tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh
35 CFS1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)
55 FMD1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)
65 CFS2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)
75 FMD2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
Trang trại Nguyễn Văn Khanh hiện đang sử dụng thức ăn cho lợn thịt do công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam và RTD Việt Nam sản xuất Danh mục thức ăn được phân loại theo từng giai đoạn phát triển và khẩu phần, cùng với thành phần cụ thể, đã được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt sử dụng tại trang trại
Giai đoạn phát triển của lợn (tuần tuổi)
Lượng thức ăn cho ăn (Kg/con/ ngày)
Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6 - 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 - 0,9%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,3%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,7%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,6- 1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3300 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 0,9%
- Lysine tổng số(tối thiểu):1,2%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5-1,2%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3150 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,5 - 1,0%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 1,0%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,6%
- Ca (tối thiểu-tối đa): 0,5 - 1,0%
- Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3000 Kcal/kg
- P tổng số ( tối thiểu - tối đa): 0,4 – 1,2%
- Lysine tổng số (tối thiểu): 0,8%
- Methionine + Cystine tổng số (tối thiểu): 0,45%
3.4.2.3 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt, chúng tôi thực hiện việc theo dõi hàng ngày thông qua chẩn đoán lâm sàng Phương pháp này bao gồm việc quan sát trực tiếp các biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể và phân của lợn để xác định bệnh.
Khi phát hiện lợn bị bệnh, chúng tôi dựa vào các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán loại bệnh mà lợn mắc phải, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho từng loại bệnh.
* Điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Bromhexine 0,3%, liều lượng 1m/10 kg TT/ngày, tiêm bắp Thời gian điều trị 3 – 5 ngày
- Tulavitryl 1 ml/40 kg TT, tiêm bắp một liều duy nhất
* Điều trị hội chứng tiêu chảy cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Viaenro-5, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Amlistin, liều lượng 1ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3-5 ngày
* Điều trị bệnh viêm khớp cho lợn thịt bằng phác đồ điều trị sau:
- Pendistrep LA, liều lượng 1 ml/10 kg TT/ngày, tiêm bắp
- DEXA, liều lượng 1,5 ml/50 kg TT/ngày, tiêm bắp
- Thời gian điều trị từ 3-5 ngày.