1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí thải tại nhà máy sản xuất chì thỏi,chì kim loại của công ty cổ phần luyện kim màu tỉnh hà giang

67 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Không Khí Và Đề Xuất Công Nghệ Xử Lý Bụi, Khí Thải Tại Nhà Máy Sản Xuất Chì Thỏi, Chì Kim Loại Của Công Ty Cổ Phần Luyện Kim Màu Tỉnh Hà Giang
Tác giả Đào Thị Tùng Lâm
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Thị Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Khái niệm chung (13)
      • 2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí (14)
      • 2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí (16)
      • 2.1.4. Các khí nhân tạo gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (18)
      • 2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí (18)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (20)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (21)
      • 2.3.1. Thực trạng môi trường không khí trên Thế Giới (21)
      • 2.3.2. Thực trạng môi trường không khí tại Việt Nam (24)
      • 2.3.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế Giới (28)
      • 2.3.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam (29)
    • 2.4. Đánh giá chung (30)
    • 2.5. Một số nghiên cứu về các công nghệ xử lý bụi, khí thải (31)
    • 2.6. Mô tả chung về tình hình sản xuất của Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại (31)
  • PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp (33)
      • 3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (34)
      • 3.4.3. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan (34)
      • 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh (34)
      • 3.4.5. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu (34)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang (36)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (36)
      • 4.1.2. Cơ cấu tổ chức (36)
    • 4.2. Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận (37)
      • 4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí (37)
      • 4.2.2. Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất (40)
    • 4.3. Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty (45)
      • 4.3.1. Sơ đồ tổng quát (45)
      • 4.2.2. Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng (45)
      • 4.2.3. Hệ thống xử lý khí thải độc hại (54)
    • 4.4. Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải (59)
      • 4.4.1. Biện pháp phun sương giảm thiểu bụi (59)
      • 4.4.2. Biện pháp đảm bảo sức khỏe cho công nhân (61)
      • 4.4.3. Các biện pháp hỗ trợ khác (62)
  • PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (64)
    • 5.1. Kết luận (64)
    • 5.2. Kiến nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hiện trạng môi trường không khí tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại và công nghệ xử lý bụi, khí thải.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Nhà máy sản xuất chì thỏi, chì kim loại với công suất trung bình 10.000 Tấn/năm tại Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang, thuộc KCN Bình Vàng xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nhà máy sản xuất chì thỏi và chì kim loại của Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang tọa lạc tại KCN Bình Vàng, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 15/6- Tháng 11/2018

Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang.

- Hiện trạng môi trường không khí của Nhà máy và khu vực lân cận

- Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban chuyên môn của Nhà máy sản xuất chì thỏi và chì kim loại, cùng với các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí và nguồn tài liệu trên internet liên quan.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tổng quan về Công ty Cổ phần luyện kim màu tỉnh Hà Giang

Công ty Cổ phần Luyện kim màu Hà Giang tọa lạc trong Khu Công Nghiệp Bình Vàng, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang KCN Bình Vàng nằm gần sông Lô, cách thị trấn Vị Xuyên khoảng 2 km về phía Bắc và cách thành phố Hà Giang khoảng 15 km về phía Nam.

Nhà máy sản xuất chì thỏi ,chì kim loại công suất 10000 tấn/năm thuộc công ty Cổ phần luyện kim màu Hà Giang quản lý.

Giới hạn khu đất xây dựng Nhà máy như sau :

+ Phía Bắc: Giáp đường giao thông nội bộ của KCN Bình Vàng và KCN Bình Vàng giai đoạn II

+ Phía Nam : Giáp đất của Công ty CP Mangan Việt Bắc

+ Phía Đông : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng

+ Phía Tây : Giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng

Địa chỉ: Khu công nghiệp Bình Vàng, Xã Đạo Đức, Huyện Vị Xuyên,

Tổ chức bộ máy của công ty được cơ cấu theo hình thức công ty cổ phần,bao gồm:

+ Đại hội đồng Cổ đông.

+ Hội đồng quản trị (gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên)

+ Ban điều hành (gồm GĐ và các phó GĐ)

+ Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc GĐ.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

Hiện trạng môi trường không khí ở nhà máy và các khu vực lân cận

4.2.1 Hiện trạng môi trường không khí Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực Dự án, dựa vào địa hình thực tế của khu vực, hướng gió chủ đạo trong năm của khu vực, hướng gió chính trong ngày khảo sát và khu vực xung quanh, các vị trí khảo sát, đo đạc và lấy mẫu được lựa chọn như sau: ĐHĐCĐ

P.HCNS P.KT-VT-TH GĐ nhà máy P.TC-KT BAN QLDA Điều độ sản xuất

PX thiêu kết PX luyện PX môi trường PX cơ điện

T ổ Hóa nghiệm Tổ Cơ động Tổ Thống kê

Bảng 4.1 Vị trí các điểm quan trắc môi trýờng không khí

TT Vị trí các điểm quan trắc Toạ độ

I Trong phạm vi dự án

KK1: Phía Bắc khu vực Nhà máy, đồi cây (vị trí này giáp đýờng giao thông nội bộ KCN Bình Vàng)

2 KK2: Phía Đông khu đất, đồi cây, giáp đýờng nội bộ của KCN Bình Vàng

3 KK3: Phía Nam khu đất, giáp Công ty

4 KK4: Phía Đông khu đất, giáp đường nội bộ của KCN Bình Vàng

5 KK5: Đồi cây, giữa khu đất xây dựng

II Khu vực xung quanh

6 KK6: Ruộng lúa, đầu hướng gió chủ đạo, cách nhà máy 300m

7 KK7: Výờn cây, cuối hướng gió chủ đạo, cách nhà máy 300 m

Y = 445834,3038 Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí trong phạm vi thực hiện dự án được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.2 Chất lượng môi trường không khí tại khu vực Dự án

Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018

TT Tên chỉ tiêu Đõn vị

Kết quả (TB 1 giõÌ) QCVN 05:2013 và QCVN 26:2010 (*)

KK1 KK2 KK3 KK4 KK5

Kết quả quan trắc điều kiện vi khí hậu cho thấy, tại thời điểm khảo sát, khu vực dự án có nhiều mây, không có mưa và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

Trong ngày khảo sát, nhiệt độ không khí trung bình dao động từ 24,3 đến 24,5 độ C, trong khi độ ẩm không khí trung bình đạt từ 60 đến 62% Tốc độ gió trung bình ghi nhận là 2,0 đến 3,5 m/s, với hướng gió chủ yếu từ Đông Bắc.

Trong điều kiện thời tiết bình thường, không có bất kỳ biểu hiện bất thường nào so với các số liệu thống kê nhiều năm qua tại tỉnh Hà.

Giang vào thời điểm tháng 12.

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí cho thấy nồng độ các chất khí độc như CO, NO2, SO2 và bụi đều nằm trong giới hạn cho phép (GHCP).

QCVN 05:2013/BTNMT, TB 1 giờ: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực xung quanh dự án được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.3 Chất lượng môi trườngkhông khí tại khu vực xung quanh Dự án

Ngày lấy mẫu: 19/08/2018 Ngày phân tích: 20 - 30/09/2018

TT Tên chỉ tiêu Đõn vị Kết quả (TB 1 giờ) QCVN 05:2013 và

Kết quả quan trắc vi khí hậu và môi trường không khí tại khu vực xung quanh dự án cho thấy chất lượng không khí và tiếng ồn đều thấp hơn giới hạn cho phép theo các quy chuẩn Việt Nam (QCVN) Điều này cho thấy rằng môi trường không khí và tiếng ồn chưa bị ô nhiễm tại thời điểm khảo sát.

4.2.2 Các tác động đến môi trường và con người trong quá trình sản xuất

Bụi thải từ quá trình thiêu kết quặng sản xuất chì thỏi có khả năng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thực vật, đặc biệt là giảm quá trình quang hợp của cây gần khu vực nhà máy Bụi tồn tại trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung như hơi, khúi, mự Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 µm có thể gây tổn thương cho hệ hô hấp, trong khi bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm có thể gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng và dị ứng Ngoài ra, bụi còn liên quan đến một số bệnh lý như bệnh phổi nhiễm bụi, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da và bệnh tiêu hóa.

Khí SO2 là một loại khí không màu, có vị cay, dễ dàng bị oxi hóa thành SO3 trong khí quyển, góp phần chính vào hiện tượng mưa axit và làm chua hóa môi trường Nồng độ cao của SO2 có thể gây hại cho các vật liệu, làm thay đổi màu sắc, ăn mòn kim loại và giảm độ bền của vải lụa và đồ dùng Đối với thực vật, SO2 ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng, với nồng độ cao trong thời gian ngắn gây rụng lá và bệnh chết hoại, trong khi nồng độ thấp nhưng kéo dài làm lá vàng úa và rụng.

Chì là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường và sức khoẻ con người, đặc biệt tại các đô thị lớn Tác động tiêu cực nhất của chì là ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ em Ngay cả khi mức độ tiếp xúc với chì trong môi trường thấp, sức khoẻ con người vẫn bị ảnh hưởng, với bằng chứng y học cho thấy bất kỳ mức độ chì nào cũng có tác động xấu đến sức khoẻ.

Nhiễm độc chì đã được ghi nhận từ thời kỳ cổ đại với các tài liệu của Hipocrate và Galien, sau đó được mô tả bởi Elemberg trong thời kỳ trung cổ và tiếp tục được nghiên cứu bởi Kmazzinic.

Nghiên cứu của Potain và Vaguez về chứng nhiễm độc chì đã chỉ ra rằng, vào đầu thế kỷ XX, các khái niệm về nhiễm độc chì đã được phát triển và các biện pháp phòng ngừa đã được đề xuất (theo L Derobert) Nhiễm độc chì trong môi trường là một vấn đề nghiêm trọng, và những hiểu biết hiện đại về cơ chế gây độc của chì đã mở ra cơ hội mới cho việc điều trị và theo dõi hiệu quả tình trạng nhiễm độc chì.

Chì là một chất độc hại đặc biệt ảnh hưởng đến não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch của con người Nhiễm độc chì có thể gây ra những tác động tiêu cực đến chức năng trí óc, dẫn đến vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp Đặc biệt, chì là mối nguy hiểm lớn đối với sức khỏe của trẻ em.

- Bụi từ quá trình phối trộn nguyên liệu.

Nhà máy sử dụng công nghệ cân định lượng tự động và trộn cơ giới để xử lý nguyên liệu Tuy nhiên, trong quá trình chuyển nguyên vật liệu từ bãi chứa và kho vào silô, bụi có thể phát sinh do rơi vãi hoặc tác động của gió Hơn nữa, việc đổ nguyên liệu vào silô cũng góp phần tạo ra bụi.

Nguyên liệu tinh quặng có độ ẩm cao giúp hạn chế lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất Mặc dù công đoạn đổ tinh quặng chì từ băng tải vào silô trộn có thể tạo ra bụi, nhưng mức độ bụi phát sinh vẫn ở mức thấp.

- Bụi và khí thải từ quá trình sản xuất chì thỏi (chủ yếu từ quá trình thiêu kết).

Quá trình thiêu kết quặng chì tại lò thiêu kết và lò thổi quạt gió để sản xuất chì thỏi sử dụng than Quảng Ninh và than cốc, với tổng lượng than tiêu thụ lên tới 7.000 tấn mỗi năm, tương đương 21 tấn mỗi ngày Việc sử dụng than trong quá trình này dẫn đến phát sinh bụi và khí thải, ảnh hưởng đến môi trường.

Quy trình công nghệ xử lý bụi và khí thải tại Công ty

Hình4.1: Sơ đồ tổng quát xử lý bụi và khí thải từ Nhà máy

4.2.2 Công nghệ xử lý bụi Công ty đang áp dụng

- Làm giảm nhiệt độ dòng khí thải

Khí thải từ lò thiêu kết và lò quạt gió nóng có nhiệt độ khá cao, khoảng

Nhiệt độ từ 300 - 400 độ C sẽ được dẫn qua các ống gấp khúc để giảm nhiệt trước khi vào lọc bụi tĩnh điện, nhằm tránh nguy cơ cháy nổ Tổng chiều dài của đoạn ống này khoảng 350 m, với thiết kế gấp khúc hình chữ U và đường kính 500 mm.

Công đoạn sản xuất chì thỏi

Khí thải từ lò thiêu kết Khí thải từ lò thổi quạt gió

Làm giảm nhiệt độ khí thải

Tháp khử khí SO2 Ống khói cao 60m

Nhiệt độ dòng khí thải trước khi vào lọc bụi tĩnh điện khoảng 200 0 C, đủ điều kiện để lọc bụi tĩnh điện hoạt động đạt hiệu quả cao

Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống hiệu quả trong việc loại bỏ các hạt bụi nhỏ khỏi không khí thông qua nguyên lý ion hóa Hệ thống này hoạt động khi không khí đi qua buồng lọc, nơi có trường điện lớn giúp tách bụi ra khỏi không khí Buồng lọc bụi tĩnh điện, hay còn gọi là silo lọc bụi, có thiết kế hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật, bên trong được trang bị các tấm cực song song hoặc dây thép gai Những hạt bụi nhẹ và nhỏ sẽ được đưa qua buồng lọc, nơi chúng bị loại bỏ khỏi dòng không khí.

Trên các tấm cực, điện áp cao áp một chiều từ vài chục đến 100KV được cấp để tạo ra điện trường mạnh Khi hạt bụi đi qua điện trường này, chúng sẽ bị ion hóa thành các phân tử ion mang điện tích âm, sau đó di chuyển về phía tấm cực dương và bám vào đó.

Hiệu quả của hệ thống lọc bụi tĩnh điện phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như:

Kích thước hạt bụi, tính chất điện cực, thiết bị điều khiển điện trường, tốc độ chuyển động và sự phân bố không khí trong vùng điện trường đều ảnh hưởng đến hiệu suất lọc bụi Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao vào buồng lọc dựa trên lưu lượng bụi, nhằm tối ưu hóa hiệu suất lọc.

Hệ thống lọc bụi tĩnh điện có khả năng đạt hiệu suất lọc trên 99% đối với bụi, nhờ vào việc tách bụi khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc rung rũ Đây là một thành phần thiết yếu trong quy trình sản xuất của các nhà máy xi măng, luyện cán thép, chế biến khoáng sản và bông vải Hệ thống bao gồm hai phần chính: phần cơ khí với vỏ buồng lọc, dây gai bản cực và động cơ rũ bụi; phần điện tử và điều khiển với tủ điều khiển tăng áp và cầu chỉnh lưu.

Nguyên lý hoạt động cũng như ưu nhược điểm của lọc bụi tĩnh điện được tóm tắt như sau:

Hình 4.2 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lọc bụi tĩnh điện

- Có hiệu quả lọc bụi cao, có thể đạt tới 50 – 60%

- Có khả năng xử lý lượng không khí lớn, tới hàng triệu m 3 /h

- Tiêu tốn điện năng ít do tổn thất áp suất nhỏ

- Giá thành đầu tư ban đầu cao

- Công nhân vận hành phải được đào tạo

Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện của Nhà máy được trình bày trong hình sau:

Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ của hệ thống lọc bụi tĩnh điện

Hình 4.4 Cấu tạo của bụi tĩnh điện

- Thông số kỹ thuật của hệ thống lọc bụi tĩnh điện như sau:

+ Dung tích buồng lọc bụi 200 m3

+ Điện áp buồng lọc 50KV - 100KV,

+ Dòng điện buồng lọc 50 - 500mA,

+ Phương pháp tăng áp: Điều kiển tăng áp sơ cấp biến áp,

+ Phần tử công suất điều chỉnh điện áp Thysistor,

+ Chế độ điều khiển tự động hặc bằng tay,

+ Ổn đ ịnh dòng điện và giám sát cách đi ện buồng lọc,

+ Tự động quản lý và điều chỉnh số lần phóng điện, giảm thiểu phóng điện.

+ Điều khiển trung tâm dùng vi mạch kỹ thuật số,

+ Cài đặt tham số bằng màn LCD,

+ Hiển thị điện áp, dòng điện, công suất,

+ Tự động rung rũ bụi, chu kỳ rung rũ bụi theo lưu lượng bụi,

+ Cảnh bảo và bảo vệ quá tải, phóng điện buồng lọc Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện minh họa trong hình sau:

Hình 4.5 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tĩnh điện

Nguyên lý chung của lọc bụi túi vải

Lọc bụi bằng túi vải được phân loại là thiết bị lọc bụi cấp II, với hiệu quả dao động từ 10% đến 99% cho bụi dưới micromet, tùy thuộc vào vật liệu lọc và cách lắp đặt Khi lắp đặt các thiết bị lọc bụi túi vải nối tiếp và sử dụng lớp vải lọc ngày càng nhỏ hơn, hiệu suất hoạt động có thể đạt tới 90%.

Lưới lọc được cấu tạo từ nhiều túi vải dệt bằng các loại sợi khác nhau như len, gai, bông vải và sợi thủy tinh Thiết bị này bao gồm nhiều ống tay áo có đường kính từ 120 đến 300 mm và chiều cao từ 2,0 đến 3,5 m, có thể dài hơn Phần đầu dưới của ống tay áo được kết nối với bản đáy có lỗ tròn bằng đường kính tương ứng hoặc được lồng vào khung và cố định ở đầu trên.

Túi lọc tròn - dài có một đầu kín và một đầu trống, được kết nối với cổ dẫn khí để lọc bụi Khi không khí đi vào túi qua cổ, nó sẽ xuyên qua vải và thoát ra ngoài, tạo ra bề mặt lọc hình trụ Miệng túi thường được quay xuống dưới để dễ dàng tháo bụi khi làm sạch.

Khi không khí được hút từ bên ngoài vào trong túi, cần có khung kim loại căng túi để giữ cho túi không bị xẹp trong quá trình hoạt động Theo sơ đồ thiết kế, miệng túi thường được hướng lên trên, kết nối với mặt sàng.

Túi lọc hình hộp chữ nhật có thiết kế cho phép không khí đi từ bên ngoài vào bên trong túi, và bên trong túi cần phải có khung để căng túi vải.

Trong ngành công nghiệp, túi vải hình ống được sử dụng tương tự như lưới lọc túi vải, nhưng thường được lắp vào các thiết bị hoàn chỉnh Những thiết bị này đi kèm với các bộ phận cơ giới hoặc bán cơ giới để thực hiện việc giũ bụi hiệu quả.

Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải được trình bày trong hình sau:

Hình 4.6 Nguyên lý hoạt động của lọc bụi túi vải

- Tính toán lọc bụi túi vải trong trường hợp của Nhà máy

Khi lựa chọn túi lọc, nên ưu tiên loại túi có cấu tạo dạng ống, với mỗi túi là một ống riêng biệt Bên trong túi cần lắp lồng thép để giữ căng, đảm bảo hiệu quả lọc bụi cho Nhà máy Đây là yếu tố quan trọng để tính toán thiết bị lọc bụi tay áo phù hợp cho Nhà máy.

Hình 4.7 Kết cấu lồng thép

- Để xác định bề mặt lọc túi vải, áp dụng công thức sau:

F - Diện tích bề mặt lọc,   m 2 ;

V K - Năng suất (lưu lượng) khí qua túi lọc, V K   m h

 L - Tốc độ lọc,  m / ph  Tốc độ này phụ thuộc vào kiểu vải lọc và đặc tính bụi

Chọn vải lọc là loại Polyester chịu nhiệt như hình vẽ sau:

Hình 4.8 Kiểu vải lọc lựa chọn

Hình 4.9 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi túi vải

Bên ngoài được bọc tôn chắc chắn, trong khi bên trong chứa nhiều túi lọc dạng ống Mỗi túi lọc được thiết kế với lồng thép bên trong nhằm giữ cho túi luôn căng và hiệu quả trong việc lọc.

Khí cần lọc được dẫn vào phễu chứa bụi và di chuyển qua các ống túi vải Khi bụi bám nhiều vào bề mặt ống tay áo, làm tăng sức cản và ảnh hưởng đến hiệu suất lọc, cần tiến hành quá trình hoàn nguyên bằng cách rung ống để loại bỏ bụi, kết hợp với việc thổi khí ngược từ ngoài vào trong ống hoặc sử dụng không khí nén để làm sạch.

Hình 4.10 Cấu tạo của lọc bụi tay áo

Thiết bị lọc bụi tay áo được thiết kế để hoạt động trên các ống hút của máy quạt, với năng suất và hiệu quả lọc phụ thuộc chủ yếu vào chất liệu vải lọc.

Hình 4.11 Ảnh minh họa của hệ thống lọc bụi tay áo

4.2.3 Hệ thống xử lý khí thải độc hại

Hình 4.12 Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí SO2

Đề xuất phương pháp giảm thiểu bụi và khí thải

4.4.1 Biện pháp phun sương giảm thiểu bụi

Các khu vực lắp đặt

Nhà máy sản xuất chì thỏi và chì kim loại phát sinh nhiều bụi trong quá trình lưu trữ nguyên liệu và nghiền than Để giảm thiểu bụi và cải thiện chất lượng không khí, hệ thống phun sương sẽ được lắp đặt tại một số công đoạn quan trọng Các khu vực cụ thể sẽ được trang bị hệ thống này nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn và sạch sẽ.

+ Khu vực trộn nguyên liệu (Diện tích phun

+ Khu vực đặt máy thiêu kết sýõng khoảng 6.000m 2 )

+ Khu vực đặt máy điện giải

Trong quá trình giám sát môi trường định kỳ, các khu vực có nồng độ bụi vượt quá QCVN 05:2013/BTNMT sẽ được lắp đặt hệ thống phun sương nhằm giảm thiểu bụi, với giá trị trung bình trong 1 giờ được theo dõi và đánh giá.

Hệ thống phun sương bằng nước - khí nén hoạt động dựa trên nguyên lý trộn lẫn nước và khí nén áp suất cao để tạo ra sương mù Sương được phun qua vòi với hạt sương nhỏ và dày đặc, di chuyển với tốc độ lớn, giúp đập vào các hạt bụi và kéo chúng rơi xuống đất, đặc biệt hiệu quả với những hạt bụi có kích thước từ 0,1mm đến 0,5mm.

Buồng trộn hỗn hợp nước và khí nén trong hệ thống bơm Ejektor hoạt động bằng cách phun nước có áp suất cao ra dưới dạng hạt nhỏ với vận tốc lớn Quá trình này không chỉ tạo ra hạt nước mà còn lôi kéo thêm dòng khí từ ống dẫn vào buồng trộn Tại đây, hỗn hợp nước và khí được trộn đều và tăng áp suất nhẹ so với áp suất khí đầu vào.

Hỗn hợp nước và khí nén được đưa vào buồng trung gian và phun ra ngoài qua khe hẹp theo hình phễu Góc loe của phễu có thể điều chỉnh từ 0 đến 90 độ bằng cách thay đổi chi tiết vỏ.

Kết quả thử nghiệm công nghiệp cho thấy hệ thống phun dập bụi bằng hỗn hợp nước khí nén, được lắp đặt tại nhiều nhà máy sản xuất gạch, than, sắt - thép, đã mang lại hiệu quả khả quan.

+ Sau 18 tháng hoạt động liên tục, hệ thống vẫn làm việc bình thường, đáp ứng các yêu cầu thiết kế đặt ra, hiệu quả dập bụi đạt rất cao

+ Không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

+ Quá trình phun sương không làm bết sàn và băng tải.

Hệ thống phun hoạt động giúp giảm hàm lượng bụi và tạo ra hơi nước, làm giảm nhiệt độ môi trường xuống hai lần, mang lại không khí trong lành hơn Điều này giúp công nhân cảm thấy dễ chịu hơn trong những ngày khô nóng, đồng thời giảm đáng kể lượng bụi bay vào khu dân cư lân cận Nhờ đó, điều kiện làm việc của công nhân trong khu vực sản xuất và vùng lân cận được cải thiện mà không ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.

Hệ thống phun sương với 20 bec phun có khả năng bao phủ diện tích 200 m² và tiêu tốn khoảng 20 lít nước mỗi giờ Để phục vụ cho 6.000 m² nhà xưởng cần phun, sẽ cần lắp đặt 30 hệ thống phun, với tổng lượng nước tiêu thụ lên tới 14,4 m³ mỗi ngày Nước sử dụng trong hệ thống này là nước sạch, đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương với nước sinh hoạt.

Thiết bị dành cho 1 hệ thống phun sương (loại 20 bec phun) như sau:

- Dây PE chuyên dùng : Tùy thuộc vào khoảng cách

- Vòng Inox + Van khóa : 01 bộ

- Máy bơm + máy nén khí : 01 bộ

- Role tự động ngắt máy khi nguồn nước cấp không đủ

- Hệ thống Timer hẹn giờ điều tiết lượng sương

- Hệ thống thay đổi áp lực phun (giúp tăng hoặc giảm số đầu phun)

- Giá thành: 6.000.000 - 7.000.000 đồng/hệ thống Ảnh minh họa thiết bị phun sưởng giảm thiểu bụi như sau:

Hình 4.13 Thiết bị phun sương giảm thiểu bụi và lắp đặt

4.4.2 Biện pháp đảm bảo sức khỏe cho công nhân

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và vận động công nhân nhận thức rõ ràng về lợi ích của việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động (BHLĐ) và tác động tiêu cực của bụi, khí độc đối với sức khỏe Việc nâng cao ý thức này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn góp phần cải thiện môi trường làm việc an toàn hơn.

- Trang bị cho công nhân khẩu trang chuyên dụng để hạn chế bụi, hơi khí độc.

- Thường xuyên giám sát quá trình sử dụng các trang thiết bị BHLĐ của công nhân.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân tại các phân xưởng sản xuất là 2 lần/năm (6 tháng/lần)

- Trang bị các trang phục cho cán bộ công nhân viên để phòng tránh nhiễm độc chì.

4.4.3 Các biện pháp hỗ trợ khác

Ngoài các biện pháp kỹ thuật, Nhà máy sẽ áp dụng các phương pháp bổ sung nhằm giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường không khí.

Khu vực bốc nguyên vật liệu rời như tinh quặng chì, than, đá vôi sẽ được cô lập và xây dựng tường ngăn cách với các bộ phận khác để giảm thiểu bụi phát tán ra môi trường xung quanh.

Lập kế hoạch điều động xe ôtô chuyên chở nguyên liệu ra vào bãi và kho một cách hợp lý và khoa học là rất quan trọng, nhằm tránh tình trạng ùn tắc trong các giờ cao điểm tan tầm tại KCN Bình Vàng.

- Đổ bê tông hoặc rải nhựa toàn bộ đường nội bộ trong Nhà máy

- Tưới nước bề mặt đường nội bộ để giảm bụi Vào những ngày hanh khô tướiít nhất 2 lần/ngày (hoặc có thể nhiều hơn nếu cần thiết).

- Trang bị các phương tiện BHLĐ cho công nhân bốc dỡ như: Mũ, khẩu trang, quần áo BHLĐ,

Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho lò thiêu kết, lò gió nóng và máy phát điện dự phòng, cần thiết lập chế độ đốt hiệu quả, thường xuyên thực hiện vệ sinh và bảo trì theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Các khu vực phát sinh nhiều bụi được bao che kín, nền nhà được tráng xi măng, luôn có công nhân quét dọn và vệ sinh.

Nhà xưởng được vệ sinh định kỳ thường xuyên để đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ Trong những ngày nắng nóng, việc phun nước sẽ được thực hiện nhằm giảm thiểu bụi bẩn phát tán ra bên ngoài.

Hệ thống băng chuyền vận chuyển nguyên liệu từ kho chứa đến silo và từ silo đến các máy trộn được bao che kín hoàn toàn nhằm giảm thiểu bụi Tổng chiều dài của băng tải được bao che lên đến 450 m.

- Minh họa hệ thống băng tải có bao che như sau:

Hình 4.14 Hệ thống băng tải có bao che

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo hi ệ n tr ạng môi trườ ng qu ố c gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
3. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2011),Chi ến lượ c b ả o v ệ môi trườ ng qu ố c gia đến năm 2020, tầ m nhìn 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)
Tác giả: B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng
Năm: 2011
6. H ồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam, Mai Thế To ả n (2010), B ả o v ệ môi trườ ng trong khai thác m ỏ l ộ thiên, NXB t ừ điể n bách khoa – Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên
Tác giả: H ồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam, Mai Thế To ả n
Nhà XB: NXB từđiển bách khoa – Hà Nội
Năm: 2010
7. Lưu Đứ c H ả i (2002), Cơ sở khoa h ọc môi trườ ng, NXB qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học môi trường
Tác giả: Lưu Đứ c H ả i
Nhà XB: NXB quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
8. Hoàng Văn Huệ (2004), Công ngh ệ môi trườ ng, NXB Xây D ự ng Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ môi trường
Tác giả: Hoàng Văn Huệ
Nhà XB: NXB Xây Dựng Hà Nội
Năm: 2004
9. Lương Văn Hinh, Đỗ Th ị Lan, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễ n Thanh H ả i(2015), Giáo trình ô nhi ễm môi trườ ng , NXB Đạ i h ọ c Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ô nhiễm môi trường
Tác giả: Lương Văn Hinh, Đỗ Th ị Lan, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễ n Thanh H ả i
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2015
11. Lê Th ị Thanh Mai (2012), Giáo trình Môi trường và con ngườ i, NXB Đạ i h ọ c Qu ố c gia, Thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Môi trường và con người
Tác giả: Lê Th ị Thanh Mai
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
Năm: 2012
14. Bi ện Văn Tranh (2010 ),Giáo trình Ô nhi ễm môi trườ ng, Trường Đạ i h ọ c Tài nguyên và Môi trườ ng thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),Giáo trình Ô nhiễm môi trường
15. Phan Tu ấ n Tri ề u (2009), Giáo trình Tài nguyên đấ t và môi trườ ng ,Trường Đạ i h ọc Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài nguyên đất và môi trường
Tác giả: Phan Tu ấ n Tri ề u
Năm: 2009
16. Uỷ ban Khoa học, Công ngh ệ và Môi trườ ng c ủ a Qu ố c h ộ i (2013), Báo cáo giám sát Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uỷ ban Khoa học
Tác giả: Uỷ ban Khoa học, Công ngh ệ và Môi trườ ng c ủ a Qu ố c h ộ i
Năm: 2013
2. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2013), Báo cáo môi trườ ng qu ố c gia - Môi trườ ng không khí Khác
4. B ộ y t ế : Quy chu ẩ n Vi ệ t Nam 27:2016/BYT: Quy chu ẩ n k ỹ thu ậ t qu ố c gia v ề độ rung-giá tr ị cho phép t ại nơi làm việ c Khác
5. Tr ầ n Ng ọ c Ch ấ n (2000), Ô nhi ễ m không khí và x ử lý khí th ả i – T ậ p 1: Ô nhiễm không khí và tính toán khuếch tán chất ô nhiễm – Nhà xuất bản Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t Hà N ộ i Khác
10. Lu ậ t B ả o v ệ Môi trườ ng s ố 55/2014/QH13 đượ c Qu ố c h ộ i thông qua ngày 23/06/2014 và có hi ệ u l ự c thi hành t ừ ngày 01/01/2015 Khác
12. Chu Văn Thắng (1995), Nghiên c ứ u vùng ô nhi ễ m không khí c ực đạ i và tác độ ng c ủ a nó t ớ i s ứ c kh ỏ e,b ệ nh t ậ t c ủa dân cư trong vùng tiế p giáp khu công nghi ệp Thượng Đình - Hà N ộ i Khác
13. Vũ Văn Thuấ n (2016), Nghiên c ứ u di ễ n bi ế n ch ất lượng môi trườ ng t ạ i thành ph ố Lào Cai, t ỉnh Lào Cai giai đ o ạ n 2012-2015 - Lào Cai Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w