GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
M ụ c tiêu và câu h ỏ i nghiên c ứ u
1.2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu chính là xác định các giải pháp nhằm cải thiện quản trị rủi ro hoạt động, từ đó giảm thiểu rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre.
1.2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Hệ thống hóa về lý luận quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng;
Tại VietinBank Bến Tre, thực trạng rủi ro hoạt động đang gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi sự chú trọng trong quản trị rủi ro hoạt động Để hạn chế những rủi ro này, cần triển khai các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro, bao gồm nâng cao nhận thức về rủi ro, cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại Việc thực hiện các biện pháp này sẽ giúp VietinBank Bến Tre tăng cường khả năng quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như ngân hàng.
1.2.2 Các câu hỏi nghiên cứu
Tại Vietinbank Bến Tre, thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động đang diễn ra với nhiều thách thức Ngân hàng đã đạt được một số kết quả tích cực trong việc quản lý rủi ro, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Những tồn tại này chủ yếu xuất phát từ việc chưa hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro và thiếu nguồn lực đào tạo nhân sự chuyên sâu Việc nhận diện và xử lý rủi ro chưa được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.
+ Giải pháp nào để hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre nhằm hạn chế rủi ro hoạt động xảy ra?
Phương pháp nghiên cứ u
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp so sánh và thống kê mô tả, phân tích dữ liệu từ báo cáo kiểm soát nội bộ và tình hình hoạt động kinh doanh Thông tin được thu thập từ tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng và các văn bản pháp luật liên quan Dựa trên dữ liệu này, tác giả đánh giá toàn diện tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, phân tích thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động, xác định kết quả đạt được, nguyên nhân và những hạn chế cần khắc phục Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro hoạt động nhằm giảm thiểu tổn thất do rủi ro hoạt động gây ra.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trang rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre
Nghiên cứu tại VietinBank Bến Tre
Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng RRHĐ và quản trị RRHĐ tại
VietinBank Bến Tre, giai đoạn 2016-2018.
K ế t c ấ u c ủa đề tài nghiên c ứ u
Luận văn được kết cấu thành 5 chương, tài liệu tham khảo và các phụ lục:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan về VietinBank Bến Tre và vấn đề quản trị rủi ro hoạt động Chương 3: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng
Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre.
Đóng góp về ý nghĩa thự c ti ễ n c ủa đề tài nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và hiệu quả của quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng này Nghiên cứu được thực hiện theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, có hiệu lực từ 01/01/2019, quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thương mại Đồng thời, nghiên cứu cũng diễn ra trong bối cảnh các ngân hàng thương mại triển khai quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế và Hiệp ước Basel II, nhằm hoàn thành trước năm 2020 Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả là rất cần thiết để hạn chế rủi ro, giảm thiểu tổn thất về uy tín và tài sản tại VietinBank Bến Tre.
TỔ NG QUAN V Ề VIETINBANK B Ế N TRE VÀ V ẤN ĐỀ QU Ả N TR Ị
Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề VietinBank và VietinBank B ế n Tre
2.1.1 Giới thiệu khái quát về VietinBank
VietinBank, được thành lập vào năm 1988, là ngân hàng thương mại lớn và đóng vai trò trụ cột trong ngành ngân hàng Việt Nam Với tổ chức gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành và 12 Khối nghiệp vụ, VietinBank có mạng lưới rộng khắp với 08 Trung tâm và 155 Chi nhánh cùng hơn 1.000 Phòng giao dịch Sau hơn 30 năm hoạt động, ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng và định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia VietinBank là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng trong nước và quốc tế, đồng thời tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
2.1.2 Giới thiệu khái quát về Vietinbank Bến Tre
VietinBank Bến Tre, thành lập ngày 24/06/1988 theo Quyết định số 134/QĐ/HĐQT1–NHCT của Chủ tịch HĐQT VietinBank, là một trong 155 chi nhánh của ngân hàng này Với mạng lưới rộng khắp toàn tỉnh, VietinBank Bến Tre bao gồm 01 Hội sở, 07 phòng giao dịch, 20 máy ATM và gần 100 POS, khẳng định vị thế là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh Ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, bên cạnh 07 phòng giao dịch, Hội sở còn có các phòng nghiệp vụ như KHDN, Bán lẻ, Tổng hợp, Kế toán, Tổ chức hành chính và phòng Hỗ trợ tín dụng (HTTD).
2 Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của VietinBank
2.1.2.1 Hoạt động kinh doanhtại VietinBank Bến Tre (2016-2018)
VietinBank Bến Tre hoạt động chủ yếu trong ba lĩnh vực: huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng Với phương châm “An toàn, hiệu quả, bền vững”, ngân hàng cam kết đặt khách hàng lên hàng đầu, nỗ lực vượt qua thách thức để khẳng định vị trí và mở rộng thị phần, xứng đáng với niềm tin của khách hàng tại địa phương.
2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn
Với phương châm "An toàn - Chất lượng - Hiệu quả - Tăng trưởng bền vững", VietinBank Bến Tre nỗ lực xây dựng nguồn vốn ổn định nhằm đảm bảo hoạt động cấp tín dụng hiệu quả.
Công tác huy động vốn tại VietinBank Bến Tre đã ghi nhận những kết quả tích cực, với nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm Mỗi năm, quy mô và chất lượng nguồn vốn đều cao hơn so với năm trước, thể hiện sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Trong 3 năm từ 2016 đến 2018, nguồn vốn huy động của chi nhánh tại địa bàn có chiều hướng tăng qua các năm (tuy cơ cấu trong nguồn vốn có thay đổi nhẹ), mặc dù có sự chia sẻ nguồn vốn giữa các TCTD trên địa bàn với các TCTD mới thành lập tại Bến Tre Năm 2016, số lượng TCTD trên địa bàn tỉnh là 15, đến năm 2018, số lượng các TCTD trên địa bàn là 19
Trong giai đoạn 2016 đến 2018, huy động vốn của VietinBank Bến Tre đã có sự ổn định và tăng trưởng rõ rệt, với nguồn vốn tăng từ 2,263.50 tỷ đồng năm 2016 lên 2,899.41 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 28.09% Đến năm 2018, vốn huy động đạt 3,073.55 tỷ đồng, tăng 35.78% so với năm 2016 và 6% so với năm 2017 Chính sách huy động vốn và chăm sóc khách hàng của ngân hàng đã được thực hiện hiệu quả, góp phần duy trì uy tín và sự tin tưởng của khách hàng đối với VietinBank Bến Tre trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn qua các năm (2016 – 2018) Đơn vị: tỷđồng
Chỉtiêu/Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Định chế tài chính 17.79 43.81 5.11
(Nguồn số liệu từ Báo cáo tình hình HĐKD tại VietinBank Bến Tre)
2.1.2.3 Hoạt động cấp tín dụng
VietinBank Bến Tre tập trung vào hoạt động cấp tín dụng cho hai phân khúc chính: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng bán lẻ Mỗi phân khúc được VietinBank phân loại thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên quy mô dư nợ, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
Tỷ trọng dư nợ của Khối Khách Hàng Doanh Nghiệp (KHDN) tại chi nhánh chiếm 30%, trong khi tỷ trọng cho vay của Khối bán lẻ chiếm 70% tổng dư nợ Sản phẩm tín dụng bán lẻ của chi nhánh đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đầu tư của cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp siêu vi mô.
Bảng 2.2 Tình hình tăng trưởng tín dụng (2016-2018) Đơn vị: tỷđồng
Chỉtiêu/Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ lệ % tăng giảm / năm trước 17.95% 17.06% 5.6%
(Nguồn số liệu từ Báo cáo tình hình HĐKD tại VietinBank Bến Tre)
Từ năm 2016 đến 2018, hoạt động cho vay của VietinBank Bến Tre đã phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ sau giai đoạn khủng hoảng tín dụng 2011-2012 Sự gia tăng tín dụng đi kèm với việc huy động vốn và tăng thu ngoài lãi, dẫn đến lợi nhuận cao hơn Ngân hàng đã cam kết tuân thủ kỷ luật kinh doanh và kiểm soát chất lượng nợ, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 3%, theo chỉ đạo của VietinBank trong từng giai đoạn.
2.1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ
Kết quả hoạt động dịch vụ tại VietinBank Bến Tre giai đoạn 2016-2018 cho thấy thu dịch vụ tăng dần qua các năm, với nguồn thu chủ yếu từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống Phí dịch vụ chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao từ 26% đến 45%, trong khi phí dịch vụ tài trợ thương mại chiếm từ 23% đến 30% Mặc dù phí dịch vụ ngân hàng điện tử VietinBank (Ipay, E-Fast) chỉ mới phát sinh từ năm 2017, doanh số thu phí dịch vụ đã tăng trưởng nhanh chóng, góp phần thực hiện hiệu quả đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo yêu cầu của Chính phủ và NHNN Điều này cũng thể hiện đúng định hướng của VietinBank trong việc đẩy mạnh các giao dịch ngoài quầy theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động dịch vụ (2016-2018) Đơn vị: triệu đồng
Thu phí dịch vụ từ hoạt động cho vay 247.600 718.372 916.710 Thu phí dịch vụ từ hoạt động tiền gửi 141.736 1,408.511 2,958.425
Thu phí dịch vụ thẻ 358.526 238.318 437.110
Thu phí dịch vụ ngân hàng điện tử - 120.438 364.224
Trong năm qua, doanh thu từ dịch vụ thanh toán và chuyển tiền đạt 2.629.950, 2.716.866 và 2.741.356 Doanh thu từ hoạt động tài trợ thương mại cũng tăng trưởng mạnh, ghi nhận 1.350.645, 1.905.125 và 2.331.598 Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động ngân quỹ giảm xuống còn 452.658, 193.167 và 156.420 Đối với các hoạt động khác, doanh thu đạt 566.664, 291.210 và 417.737.
Tổng thu từ hoạt động dịch vụ 5,747.678 7,592.006 10,323.582
(Nguồn số liệu từ báo cáo Kết quảHĐKD của VietinBank Bến Tre)
2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Vietinbank Bến Tre
Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Bến Tre từ năm 2016 đến năm
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (2016-2018) Đơn vị: tỷđồng
Chỉtiêu/Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Trong đó: Thu nội bộ 218,072 180,456 190,416
Thu xử lý rủi ro 4,451 25,050 18,125
Trong đó: Chi dự phòng rủi ro 4,961 1,014 0
(Nguồn số liệu từBáo cáo tình hình HĐKD của VietinBank Bến Tre)
Theo bảng số liệu 2.4, tổng thu của VietinBank năm 2018 giảm gần 20 tỷ đồng so với năm 2017 và 2016, tương ứng với tỷ lệ giảm 5.41% Tổng chi năm 2018 cũng giảm tương ứng với tổng thu Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do điều chỉnh cơ chế mua bán vốn nội bộ của VietinBank áp dụng cho các chi nhánh.
Vấn đề cần quan tâm tại VietinBank Bến Tre
Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank Bến Tre giai đoạn 2016-2018 cho thấy nhiều vấn đề quan trọng cần được chú ý, đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD) và mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động (RRHĐ) Quản trị RRHĐ kém có thể dẫn đến tổn thất về tài sản, uy tín và thương hiệu của ngân hàng Trong quá trình phân tích, rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, yêu cầu VietinBank Bến Tre cần có những giải pháp hiệu quả để kiểm soát rủi ro Do đó, việc ưu tiên giải quyết vấn đề RRHĐ và quản trị RRHĐ là vô cùng cần thiết.
+ Thứ nhất, vấn đề rủi ro hoạt động liên quan đến rủi ro tín dụng tại VietinBank Bến Tre
Tình hình nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre chủ yếu xuất phát từ các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong những ngành có rủi ro tín dụng cao, đặc biệt là thương mại, dịch vụ và nông nghiệp nông thôn, phản ánh đặc thù về điều kiện kinh doanh và đặc điểm vùng miền của tỉnh Bến Tre.
Nợ xấu tại VietinBank phát sinh từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc một số nhân viên không tuân thủ quy chế và quy trình thẩm định tín dụng, cũng như vi phạm đạo đức nghề nghiệp như vay ké và cho vay đảo nợ Công tác kiểm tra và giám sát khoản vay không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và cung cấp thông tin sai lệch trong quá trình thẩm định Hơn nữa, các quy định và quy trình nghiệp vụ của VietinBank chưa đủ chặt chẽ liên quan đến tranh chấp dân sự với khách hàng Để cải thiện tình hình, VietinBank đã bắt đầu áp dụng phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế theo Thông tư số 02/2016/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2016.
Quy định về phân loại tài sản có và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro là rất quan trọng trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Tình hình nợ xấu tại Vie- tinBank Bến Tre đã có những diễn biến đáng chú ý trong giai đoạn 2016 – 2018, phản ánh thực trạng quản lý rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3 Nguồn từ báo cáo kiểm tra kiểm soát nội bộ định kỳ của VietinBank qua các năm
Bảng 2.5 – Diễn biến tình hình nợ xấu (2016 – 2018) Đơn vị: tỷđồng
Nhóm nợ/ Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ 0.92% 0.50% 0.48%
(Nguồn số liệu từ Báo cáo tình hình nợ xấu tại VietinBank Bến Tre 2016-2018)
Từ năm 2016 đến nay, chi nhánh Bến Tre đã kiểm soát nợ xấu hiệu quả với tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trên tổng dư nợ Đặc biệt, trong các năm 2017 và 2018, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được duy trì ổn định.
Khoản nợ ngoại bảng của VietinBank Bến Tre vẫn còn tồn đọng lớn, với số liệu lên tới hơn 45 tỷ đồng, do quá trình xử lý rủi ro bằng nguồn vốn trích lập dự phòng từ năm 2012 đến nay.
+ Thứ hai, Một số quy định và quy trình liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre nhiều điểm chưa phù hợp
Khung chính sách cho vay của VietinBank thiếu chặt chẽ, với một số mẫu biểu trong giao dịch dân sự như hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và hợp đồng bảo lãnh không phù hợp với các văn bản pháp lý hiện hành, dẫn đến tranh chấp pháp lý và thua kiện tại Chi nhánh Hoạt động cấp tín dụng theo ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng chưa được quan tâm đầy đủ Quá trình định hướng và xây dựng danh mục tín dụng còn nhiều bất cập, thiếu kiểm soát, và vẫn xảy ra vi phạm quy chế, quy trình của VietinBank.
Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách độc lập quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ), dẫn đến công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ chưa được chú trọng Việc luân chuyển và chuyển đổi công việc ở các vị trí để quản lý RRHĐ cũng chưa được thực hiện nghiêm túc Hệ thống cảnh báo sớm và nhận diện rủi ro chưa được kiểm soát chặt chẽ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tại chi nhánh.
+ Thứ ba, vấn đề con người tại VietinBank Bến Tre chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và quản trị rủi ro hoạt động
Nguồn nhân lực tại Vietinbank Bến Tre đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh, với đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung có trình độ và năng lực điều hành xuất sắc Họ sở hữu kỹ năng lãnh đạo vững vàng, luôn gương mẫu và tiên phong trong công việc Đặc biệt, nguồn nhân lực đang trẻ hóa, thể hiện sự năng động và sáng tạo trong các hoạt động.
Tại VietinBank Bến Tre, vẫn còn hơn 30% nhân lực từ ngân hàng một cấp chưa đạt yêu cầu khung năng lực của VietinBank Nhân viên chưa thực sự thể hiện sự năng động, sáng tạo và khả năng tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Sự cố RRTD tại Vietinbank Bến Tre trong giai đoạn 2011-2012 đã chỉ ra những bài học quan trọng về công tác cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực Hậu quả của việc quản trị rủi ro yếu kém đã dẫn đến tổn thất tài sản hơn 100 tỷ đồng và khiến hơn 15 cán bộ, bao gồm lãnh đạo cấp trung và quản lý, bị sa thải hoặc cách chức Đây là một ví dụ điển hình về mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng tại một ngân hàng thương mại uy tín như VietinBank.
Lãnh đạo và cán bộ VietinBank Bến Tre hiện chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) Họ cũng chưa coi trọng văn hóa RRHĐ như một phần thiết yếu trong hoạt động của ngân hàng.
4 Ngu ồ n s ố li ệ u t ừ Báo cáo các án kh ở i ki ệ n không thành t ạ i VietinBank B ế n Tre giai đoạ n 2011-2012
Năm 2012, VietinBank Bến Tre đã đưa ra 5 quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ do vi phạm quy định tuân thủ Sự chuyển đổi doanh nghiệp tại VietinBank đã dẫn đến ý thức tuân thủ của cán bộ chưa cao, gây ra nhiều lỗi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Thứ tư, việc chủ động ứng phó với các yếu tố bên ngoài liên quan đến rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre còn hạn chế
Các sự kiện bên ngoài như cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố thị trường, và môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, chưa có sự chủ động trong việc xây dựng các giải pháp ứng phó kịp thời Công tác dự báo, đánh giá và thu thập thông tin về các tác động tiêu cực từ bên ngoài cũng chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến việc chưa có biện pháp linh hoạt nhằm hạn chế thiệt hại và rủi ro.
+ Thứ năm, vấn đề công nghệ thông tin tại VietinBank Bến Tre chưa được kiểm soát tốt để chủđộng ứng phó các tình huống khẩn cấp xảy ra
Việc đầu tư công nghệ tại Chi nhánh mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro từ việc tích hợp hệ thống và lỗ hổng an ninh có thể phát sinh khi hệ thống gặp trục trặc hoặc hỗ trợ nội bộ ngừng hoạt động Điều này ảnh hưởng đến toàn bộ các loại rủi ro trong ngân hàng Đặc biệt, kẻ gian có thể lợi dụng công nghệ cao để làm giả hồ sơ, giấy tờ ngân hàng với độ chính xác cao, có thể do họ từng làm việc trong ngành hoặc nhận được sự tiếp tay từ nhân viên ngân hàng.
CƠ SỞ LÝ THUY Ế T V Ề QU Ả N TR Ị R Ủ I RO HO ẠT ĐỘ NG
R ủ i ro ho ạt độ ng
Theo Basel II, rủi ro hoạt động là nguy cơ tổn thất do sai sót hoặc sự không phù hợp của quy trình, con người và hệ thống nội bộ, cũng như từ các sự kiện bên ngoài Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng Rủi ro chiến lược phát sinh từ các quyết định chiến lược không phù hợp, trong khi rủi ro danh tiếng liên quan đến tổn thất và chi phí tăng cao do ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức.
3.1.2 Phân loại rủi ro hoạt động
Phân loại RRHĐ được thực hiện theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo nguyên nhân phát sinh, theo nhóm sự kiện RRHĐ xảy ra
Rủi ro hoạt động được phân loại theo nguyên nhân phát sinh và theo nhóm các sự kiện RRHĐ phát sinh
+ Căn cứ vào nguyên nhân gây nên rủi ro hoạt động, rủi ro hoạt động phân loại thành các nguyên nhân sau:
Các nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động (RRHĐ) bao gồm: rủi ro công nghệ, rủi ro con người, rủi ro khách hàng, rủi ro tài sản vốn và gian lận bên ngoài.
Theo Basel II, bốn nguyên nhân làm phát sinh RRHĐ gồm: Con người, quy trình, hệ thống và nguyên nhân khách quan do yếu tố bên ngoài:
Sự cố con người đề cập đến những vấn đề liên quan đến thiếu chuyên môn, gian lận và việc không tuân thủ các quy trình cùng chính sách hiện hành.
Inadequate or failed internal processes, personnel, and systems, as well as external events, can lead to significant risks, including legal risks However, it is important to note that this definition does not encompass strategic and reputational risks, as outlined by the Basel Committee on Banking Supervision (BCBS) in 2005.
Quy trình kiểm soát báo cáo và theo dõi quyết định là rất quan trọng để tránh những sai sót trong ghi chép giao dịch và kiểm tra tài liệu pháp lý Việc xử lý thông tin không hợp lý có thể dẫn đến trục trặc tổ chức và rủi ro không được phát hiện, vượt qua giới hạn cho phép Do đó, cần chú trọng vào việc quản lý và theo dõi rủi ro để đảm bảo hiệu quả trong quy trình này.
Hệ thống công nghệ ngân hàng có thể gặp phải nhiều vấn đề như đầu tư không phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành, và lỗ hổng an ninh Những trục trặc này có thể phát sinh bất cứ lúc nào, đặc biệt khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động Mặc dù đây chỉ là một phần của rủi ro hệ thống, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các loại rủi ro khác trong ngân hàng.
Các yếu tố bên ngoài như thay đổi pháp lý, chính trị, hành vi lừa đảo, trộm cắp, tội phạm và thời tiết khắc nghiệt đều có thể gây ra và làm gia tăng rủi ro hoạt động ngân hàng.
RRHĐ đặt ra nhiều thách thức liên quan đến dữ liệu và phương pháp, yêu cầu phân loại các sự kiện rủi ro và đánh giá tần suất cũng như hậu quả của chúng Việc này cần dữ liệu lịch sử về số lượng và tổn thất từ các sự kiện rủi ro Ngoài thống kê, các nhà quản trị cũng cần dự đoán các sự kiện có thể xảy ra, hậu quả tiềm ẩn, chi phí bảo hiểm tương ứng với tần suất và chi phí từ việc thu thập dữ liệu từ các tổ chức khác.
Hình 3.1 – Danh mục phân loại RRHĐ theo Basel II
(Nguồn: Tài liệu Basel II)
+ Căn cứ vào nhóm các sự kiện rủi ro hoạt động:
Khi xảy ra sự kiện RRHĐ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các loại nghiệp vụ của ngân hàng Các sự kiện này được phân chia thành 7 nhóm chính, mỗi nhóm phản ánh các khía cạnh khác nhau của hoạt động ngân hàng.
Nhóm sự kiện rủi ro do gian lận nội bộ bao gồm các tổn thất phát sinh từ hành vi lừa đảo và gian lận tài sản, vi phạm quy định và nguyên tắc của ngân hàng Những hành vi này có thể bao gồm giao dịch không khai báo, hành động vượt thẩm quyền, trộm cắp, gian lận, trốn thuế và kinh doanh nội gián.
Gian lận bên ngoài (External fraud) là nhóm sự kiện rủi ro gây tổn thất do hành vi lừa đảo, gian lận tài sản, và vi phạm pháp luật từ bên thứ ba Các hình thức gian lận này bao gồm trộm cắp, giả mạo, đánh cắp thông tin, và các hành vi phá hoại an ninh mạng.
Nhóm sự kiện rủi ro liên quan đến thực tiễn công việc và an toàn nơi làm việc bao gồm những thiệt hại phát sinh từ các hành vi vi phạm luật lao động, quy định về sức khỏe và an toàn lao động, hoặc các thỏa thuận liên quan đến yêu cầu bồi thường cá nhân.
Nhóm sự kiện rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm và hoạt động kinh doanh bao gồm những thiệt hại phát sinh từ mâu thuẫn với khách hàng như tiết lộ thông tin hoặc vi phạm hợp đồng Ngoài ra, các rủi ro cũng có thể đến từ sản phẩm bị lỗi và việc vi phạm các quy định thị trường, chẳng hạn như phá giá, độc quyền, kinh doanh không giấy phép và hoạt động rửa tiền.
Nhóm sự kiện rủi ro gây thiệt hại về tài sản vật chất bao gồm những sự kiện làm mất mát hoặc hư hỏng tài sản do thiên tai như mưa bão, động đất, hoặc do hành động của con người như phá hoại và khủng bố.
Nhóm sự kiện gây gián đoạn kinh doanh và lỗi hệ thống bao gồm các rủi ro mất mát và thiệt hại phát sinh từ sự cố liên quan đến phần cứng, phần mềm, thông tin liên lạc như điện thoại và điện báo, cũng như sự gián đoạn trong cung cấp điện nước và các nguồn lực thiết yếu khác.
Qu ả n tr ị r ủ i ro ho ạt độ ng
Quản trị rủi ro hoạt động là quy trình toàn diện bao gồm việc nhận diện, đánh giá, kiểm soát, giám sát và báo cáo các rủi ro nhằm giảm thiểu tổn thất trong quá trình hoạt động và đảm bảo sự liên tục trong kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng cần nhận diện và đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống Trước khi triển khai các sản phẩm và quy trình mới, ngân hàng phải thực hiện các thủ tục đánh giá phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động.
Mục tiêu của quản trị rủi ro hợp đồng (RRHĐ) là tối đa hóa giá trị cổ đông và giảm thiểu rủi ro thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn Basel II Quản trị RRHĐ không chỉ giúp tính toán vốn mà còn đánh giá mức độ rủi ro trong hệ thống và tổ chức Điều này bao gồm việc xác định nguyên nhân gây ra rủi ro, phân bổ nguồn lực hỗ trợ, và nhận diện các xu hướng bên ngoài lẫn bên trong để dự báo rủi ro Thêm vào đó, quản trị RRHĐ còn góp phần ngăn ngừa gian lận và giảm thiểu sai sót trong giao dịch.
3.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động
Nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) bao gồm mười một nguyên tắc quản trị hợp lý, tập trung vào ba lĩnh vực chính: quản trị, môi trường quản lý rủi ro và vai trò của công bố thông tin RRHĐ xuất hiện trong mọi sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống ngân hàng, vì vậy quản trị RRHĐ hiệu quả là yếu tố cốt lõi trong chương trình quản lý rủi ro của ngân hàng Do đó, quản trị RRHĐ hợp lý phản ánh hiệu quả của Hội đồng quản trị và quản lý cấp cao trong việc quản lý danh mục sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống.
12 Quy trình quản trị rủi ro họat động VietinBank
+ Nguyên tắc thứ nhất, thiết lập văn hóa quản trị rủi ro hoạt động
Hội đồng quản trị (HĐQT) đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một văn hóa quản trị rủi ro rõ ràng HĐQT và ban quản lý cấp cao cần xác định văn hóa doanh nghiệp và hướng dẫn quản trị rủi ro một cách cụ thể, nhằm cung cấp các chuẩn mực phù hợp và khuyến khích hành vi chuyên nghiệp, có trách nhiệm Trách nhiệm của HĐQT là đảm bảo rằng văn hóa quản trị rủi ro được thực hiện hiệu quả và rõ ràng trong toàn bộ tổ chức.
+ Nguyên tắc thứ hai, xây dựng khung pháp lý đầy đủ cho quản trị rủi ro hoạt động
Ngân hàng phát triển và duy trì một khung tích hợp cho quy trình quản lý rủi ro, trong đó khung quản trị rủi ro sẽ được lựa chọn dựa trên các yếu tố như đặc điểm, quy mô, mức độ phức tạp và danh mục rủi ro của từng ngân hàng.
+ Nguyên tắc thứ ba, xây dựng khung quản trị rủi ro hoạt động
Hội đồng quản trị cần xây dựng, phê duyệt và định kỳ xem xét khung quản trị RRHĐ Đồng thời, Hội đồng giám sát bộ phận quản lý cao cấp để đảm bảo rằng các chính sách, quy trình và hệ thống được thực hiện hiệu quả ở mọi cấp độ ra quyết định.
+ Nguyên tắc thứtư, xây dựng khẩu vị rủi ro và khảnăng chịu đựng rủi ro hoạt động
Hội đồng quản trị cần phê duyệt và xem xét lại khẩu vị rủi ro cũng như báo cáo sức chịu đựng về rủi ro hoạt động, đảm bảo rằng chúng phù hợp với đặc điểm, loại hình và mức độ rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận.
+ Nguyên tắc thứ năm, nhất quán trong khâu thực thi và duy trì chính sách quản trịRRHĐ
Quản lý cấp cao cần xây dựng một cấu trúc quản trị rõ ràng, hiệu quả và tinh gọn, với trách nhiệm cao để được hội đồng quản trị phê duyệt Họ cũng phải đảm bảo sự nhất quán trong việc thực thi và duy trì các chính sách, quy trình và hệ thống liên quan đến quản trị rủi ro, áp dụng cho tất cả sản phẩm, hoạt động và quy trình, đồng thời phù hợp với khẩu vị và sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng.
+ Nguyên tắc thứ sáu, nhận diện, đánh giá và kiểm soát tốt quy trình quản trịRRHĐ
Quản lý cấp cao cần nhận diện và đánh giá quản trị rủi ro trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống quan trọng, nhằm đảm bảo rằng những rủi ro hiện hữu và động cơ được kiểm soát hiệu quả.
+ Nguyên tắc thứ bảy, đảm bảo đánh giá đầy đủ rủi ro hoạt động trong mọi quy trình
Quản lý cấp cao cần thiết lập quy trình chấp thuận cho tất cả sản phẩm mới, hoạt động, quy trình và hệ thống đã được đánh giá đầy đủ về rủi ro Nguyên tắc thứ tám yêu cầu giám sát danh mục quản trị rủi ro hoạt động một cách chặt chẽ.
Quản lý cấp cao cần thực hiện quy trình giám sát thường xuyên danh mục quản trị rủi ro và các nguy cơ gây tổn thất nghiêm trọng Để quản lý chủ động rủi ro hoạt động, một chế độ báo cáo phù hợp phải được truyền đạt đến hội đồng quản trị, quản lý cấp cao và các đơn vị kinh doanh ở mọi cấp.
+ Nguyên tắc thứ chín, xây dựng môi trường kiểm soát mạnh và chiến lược chuyển rủi ro hợp lý
Ngân hàng cần thiết lập một môi trường kiểm soát vững mạnh để tối ưu hóa chính sách, quy trình và hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm giảm thiểu rủi ro và áp dụng các chiến lược chuyển rủi ro hợp lý Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch diễn tập cho các tình huống thảm họa khẩn cấp là nguyên tắc quan trọng, giúp phòng ngừa gián đoạn trong hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh linh hoạt và liên tục để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn và giảm thiểu tổn thất khi gặp phải các sự cố bất ngờ.
+ Nguyên tắc thứmười một, đảm bảo tính minh bạch trong quản trị rủi ro hoạt động
Ngân hàng phải công khai cho phép những người có liên quan được đánh giá phương pháp quản trị RRHĐ của ngân hàng 13
3.2.3 Quy trình quản trị rủi ro hoạt động
Theo Basel II, quy trình quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) bao gồm năm bước: nhận diện, đánh giá, đo lường, kiểm soát và giảm thiểu RRHĐ, cùng với báo cáo RRHĐ Để thực hiện hiệu quả năm bước này, các ngân hàng cần xây dựng phương pháp và hệ thống công cụ quản trị RRHĐ phù hợp, đảm bảo rằng mỗi bước đều được quản lý theo đúng mục tiêu của ngân hàng Tài liệu Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng quy trình này trong quản lý rủi ro.
Lượ c kh ả o các nghiên c ứu có liên quan đế n qu ả n tr ị r ủ i ro ho ạt độ ng
Quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) trong lĩnh vực ngân hàng đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này trên toàn cầu Tại Việt Nam, mặc dù đã có những nỗ lực đáng kể, nhưng nghiên cứu về quản trị RRHĐ vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các luận văn tiến sĩ và một số bài báo khoa học Các nghiên cứu liên quan đến quản trị RRHĐ cần được phát triển hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của ngành ngân hàng.
Lê Thị Vân Khanh trong bài viết "Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" đã xác định ba mục tiêu nghiên cứu chính: xác thực các nhân tố trong quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả quản trị RRHĐ, và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống quản trị RRHĐ Tác giả đã thực hiện phân tích định lượng và xây dựng các biến để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRHĐ, đồng thời cũng đề cập đến mô hình tổ chức quản trị RRHĐ của VietinBank Tuy nhiên, các đề xuất và giải pháp đưa ra chưa phù hợp với thực tiễn hiện nay, đặc biệt là những rủi ro liên quan đến công nghệ thông tin, gian lận bằng công nghệ, và bảo mật thông tin khách hàng Kết quả từ mô hình hồi quy chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn quản trị RRHĐ tại các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Một số nghiên cứu khác được đăng tải trên các tạp chí, website cũng bàn về vấn đề quản trị RRHĐ tại các NHTM:
Lê Thị Vân Khanh đã hoàn thành luận văn Tiến sĩ năm 2016 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nghiên cứu về "Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả của các phương pháp quản lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện phù hợp với thực tiễn.
Nguyễn Thị Thúy Hằng trong bài viết “Quản lý rủi ro tác nghiệp đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam” đã chỉ ra những nội dung quan trọng trong việc quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Đỗ Lê trong bài viết “Quản lý rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng hiện nay” đã đề cập đến các giải pháp quan trọng, nhấn mạnh vai trò của kiểm tra giám sát và việc tăng cường công tác quản trị tại các ngân hàng.
Đào Hải Hiền trong bài viết “Quản lý rủi ro tác nghiệp đem lại sự an toàn, uy tín và hiệu quả” đã chỉ ra rằng các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) Tuy nhiên, nhiều bài viết chỉ đề cập đến một số vấn đề cụ thể mà chưa đi sâu vào giải pháp quản trị toàn diện, dẫn đến hiệu quả ứng dụng thực tiễn chưa cao Tác giả phân tích quản trị RRHĐ từ hai khía cạnh: mô hình tổ chức và công tác quản trị rủi ro Một trong những hạn chế chính của các luận văn và bài viết là việc đánh giá thực trạng quản trị RRHĐ chưa theo sát quy trình quản trị đã được trình bày trong lý thuyết.
Chương này trình bày khái niệm cơ bản về Rủi ro Hoạt động (RRHĐ), phân loại và hậu quả của nó, cùng mối quan hệ với các loại rủi ro khác RRHĐ diễn ra trên mọi lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng Tác giả tóm lược khái niệm về quản trị RRHĐ, nguyên tắc và quy trình quản trị theo tiêu chuẩn Basel II và quy định của NHNN Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến một số nghiên cứu trước đây liên quan đến quản trị RRHĐ để đánh giá và rút kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu tại các tổ chức khác.
Tác giả sử dụng kiến thức đã thu thập để làm tiêu chí đánh giá thực trạng quản trị RRHĐ tại VietinBank Bến Tre trong chương tiếp theo.
THỰ C TR Ạ NG QU Ả N TR Ị R Ủ I RO HO ẠT ĐỘ NG T Ạ I
Th ự c tr ạ ng r ủ i ro ho ạt độ ng t ạ i VietinBank B ế n Tre
4.1.1 Thực trạng lỗi tác nghiệp tại VietinBank Bến Tre.
Trong những năm qua, VietinBank Bến Tre đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào sự gia tăng quy mô tổng tài sản, mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, được thực hiện theo định hướng của VietinBank Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với nhiều loại rủi ro tiềm ẩn trong tất cả các lĩnh vực hoạt động.
Giai đoạn 2011-2015, VietinBank đã đối mặt với nhiều sự cố rủi ro liên quan đến đạo đức cán bộ trong các nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn và tỷ giá hối đoái, dẫn đến việc rủi ro hoạt động (RRHĐ) gia tăng và khó kiểm soát RRHĐ liên quan đến các rủi ro khác như rủi ro tín dụng (RRTD) và rủi ro thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực thị trường vốn và tỷ giá hối đoái Các lỗi tác nghiệp diễn ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực như tín dụng, huy động vốn, chuyển tiền, kho quỹ, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, gây thiệt hại về tài sản và uy tín cho ngân hàng Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2018, lỗi tác nghiệp đã giảm dần nhờ vào việc chi nhánh chủ động nhận diện và khắc phục sai sót, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và triển khai các công cụ quản lý rủi ro Sự cải tiến này đã giúp giảm tổng số lỗi từ 1,437 lỗi năm 2016 xuống còn 617 lỗi năm 2017 và 541 lỗi năm 2018, tương ứng với mức giảm 57.06% và 12.33%.
2017 (Nguồn số liệu từ báo cáo lỗi tác nghiệp của phòng KSNB KV24)
Bảng 4.1 Lỗi tác nghiệp tại VietinBank Bến Tre (2016-2018)
Dựa trên báo cáo lỗi tác nghiệp của Phòng KSNB KV24 và báo cáo rủi ro hoạt động của phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre, chúng ta có thể thấy rằng các lỗi trong quá trình tác nghiệp cần được chú trọng khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động Số liệu thống kê từ các đơn vị cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro và đảm bảo quy trình làm việc được thực hiện một cách chính xác.
STT Nghiệp vụ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Nghiệp vụ huy động vốn 218 200 150
Trong giai đoạn 2016-2018, các nghiệp vụ có số lỗi phát sinh lớn tại Chi nhánh bao gồm huy động vốn, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, kế toán giao dịch, nghiệp vụ thẻ, kế toán nội bộ, tiền tệ kho quỹ và hành chánh nhân sự Mặc dù số lỗi phát sinh trong các nghiệp vụ này có xu hướng giảm qua từng năm, nhưng chúng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lỗi phát sinh.
Lỗi được phát hiện tại VietinBank Bến Tre thông qua các đợt kiểm tra toàn diện, bao gồm kiểm tra đột xuất, định kỳ, giao dịch hạch toán thủ công, giao dịch lùi ngày và giao dịch OGL trái tính chất Một số lỗi cũng được Chi nhánh tự phát hiện và được đánh giá theo mức độ rủi ro từ 1 đến 5, tương ứng với các mức độ thấp, trung bình, cao, khá cao và trọng yếu theo quy định của bộ mã lỗi hiện hành của VietinBank.
VietinBank đánh giá mức độ tuân thủ của từng Chi nhánh và áp dụng cơ chế kiểm soát đặc biệt đối với các chi nhánh có lỗi tuân thủ cao Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện các chế tài nghiêm khắc đối với cán bộ lãnh đạo và cá nhân liên quan, thông qua việc xử lý kỷ luật theo Nội quy lao động hoặc các kỳ đánh giá cán bộ hàng năm.
Năm 2018, lỗi phát sinh liên quan công tác huy động vốn là 150 lỗi, giảm so với
Trong năm 2017, tỷ lệ lỗi nghiệp vụ đạt 25% (tương đương 200 lỗi), chủ yếu do việc không quét hoặc chậm quét chữ ký, không phê duyệt chữ ký, và duy trì sai nguyên tắc chữ ký của khách hàng trong hệ thống CoreSunShine Việc mở tài khoản giao dịch không nhận diện thông tin khách hàng theo hệ thống KYC vi phạm quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của VietinBank Các lỗi khác bao gồm khai báo sai mã sản phẩm tiền gửi, thu phí rút tiền mặt không đúng quy định, và hạch toán nhầm vào tài khoản trung gian hoặc tài khoản của khách hàng khác Đặc biệt, một số lỗi nghiêm trọng liên quan đến đạo đức cán bộ và không tuân thủ quy trình của VietinBank đã xảy ra Thống kê lỗi trong ba năm (2016-2018) cho thấy tình trạng này liên quan đến nguồn vốn huy động.
Bảng 4.2 Lỗi phát sinh trong hoạt động huy động vốn (2016-2018)
Theo báo cáo lỗi tác nghiệp của phòng KSNB KV24 và báo cáo công tác hậu kiểm của phòng Tổng hợp VietinBank Bến Tre, số liệu cho thấy tình hình lỗi trong hoạt động ngân hàng cần được cải thiện Các lỗi này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và uy tín của ngân hàng Việc theo dõi và xử lý kịp thời các lỗi sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
STT Lỗi Nghiệp vụhuy động vốn Năm
Mở tài khoản giao dịch không nhận biết thông tin khách hàng trên hệ thống KYC (lỗi mức độ 2); 75 55 38
Khai báo sai mã sản phẩm tiền gửi hoặc kỳ hạn gửi tiền của khách hàng, cùng với việc thu thừa hoặc thiếu phí rút tiền mặt đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn rút trước 3 ngày làm việc, được xem là lỗi mức độ 2 theo quy định hiện hành của VietinBank.
Không scan chữ ký mẫu dấu lần khởi tạo lần đầu của khách hàng lên hệ thống trong thời gian quy định;
Không liên kết mẫu dấu, chữ ký từ CIF đến tài khoản của khách hàng trong thời gian quy định (lỗi mức độ 2);
Hạch toán hoặc trích nhầm của khách hàng hoặc tài khoản trung gian có thể dẫn đến việc xác định sai tính chất tài khoản, hoặc nhầm lẫn sang tài khoản tiền gửi của khách hàng khác, đây được xem là lỗi mức độ 3.
Tác nghiệp sai lãi suất tiền gửi, sai kỳ hạn gửi tiền, hạch toán chi trả tiền cho khách hàng bị thừa/thiếu tiền (lỗi mức độ 5); 7 3 1
6 Cơ chế chủ động lãi suất huy động vốn vượt thẩm quyền theo mức phân quyền của VietinBank (lỗi mức độ 5); 0 0 5
Chữ ký của khách hàng giao dịch không giống với chữ ký mẫu trên hệ thống (lỗi mức độ 4); 0 1 2
Làm thất lạc hồ sơ chứng từ quan trọng của khách hàng gây thiệt hại cho khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của
VietinBank gặp vấn đề khi mất hồ sơ của đơn vị, dẫn đến việc không thể khôi phục lại hồ sơ gốc, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc lưu trữ dữ liệu và tra cứu thông tin.
Khách hàng đã hoàn tất việc nộp tiền và thực hiện các thủ tục giao dịch theo quy định, tuy nhiên giao dịch viên không nhập thông tin vào hệ thống của VietinBank theo quy định, nhằm mục đích trục lợi cá nhân, dẫn đến lỗi mức độ 5.
Khách hàng nằm trong danh sách đen hoặc bị cấm vận do liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố sẽ không thể mở tài khoản thanh toán tại Vietinbank và các cơ quan có thẩm quyền.
Thông đồng với khách hàng để lập chứng từ giả mạo trái qui định gây tổn thất cho ngân hàng để trục lợi cá nhân
(lỗi trong yếu mức độ 5)
Từ năm 2016 đến 2018, VietinBank ghi nhận sự giảm dần về số lượng lỗi trọng yếu, từ 15 lỗi (6.89%) trong tổng số 218 lỗi năm 2016 xuống còn 3 lỗi (2%) trong tổng số 150 lỗi năm 2018 Tuy nhiên, trong 11 trường hợp thất lạc hồ sơ tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đã phải nhờ sự hỗ trợ của khách hàng để phục hồi chứng từ, gây ảnh hưởng đến uy tín và sự hài lòng của khách hàng Ngoài ra, một trường hợp nhận chứng từ nhưng không nhập vào hệ thống trong 2 ngày làm việc đã làm chậm trễ thanh toán Đặc biệt, có 3 trường hợp mở tài khoản cho khách hàng thuộc danh sách đen theo quy định của VietinBank, trong đó 2 trường hợp xảy ra năm 2016 và 1 trường hợp năm 2017.
Trong quá trình giao dịch tại VietinBank, đã xảy ra 11 trường hợp giao dịch viên thực hiện sai lãi suất, sai kỳ hạn hoặc nhầm số tiền trên sổ thẻ tiết kiệm của khách hàng Mặc dù tất cả các lỗi này không gây thiệt hại về tài chính, nhưng chúng đã ảnh hưởng đến trải nghiệm giao dịch của khách hàng Cụ thể, có 7 lỗi phát sinh vào năm 2016, 3 lỗi vào năm 2017 và 1 lỗi vào năm 2018.
Các lỗi có mức độ còn lại (1, 2, 3, 4) năm 2016 là 203 lỗi, chiếm 93.11% trên tổng lỗi phát sinh Năm 2017 là 191 lỗi, chiếm 95.5% trên tổng số lỗi Năm 2018 là
Th ự c tr ạ ng qu ả n tr ị r ủ i ro ho ạt độ ng t ạ i VietinBank B ế n Tre
Quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại VietinBank Bến Tre được thực hiện theo yêu cầu của VietinBank, dựa trên khung pháp lý và các chính sách liên quan Quy trình quản trị RRHĐ bao gồm việc ban hành quy định chức năng và nhiệm vụ cho Khối quản lý rủi ro, xác định rõ nhiệm vụ của Phòng quản lý RRHĐ Đồng thời, ngân hàng cũng xây dựng mối quan hệ nội bộ giữa các phòng thuộc Khối QLRR và các chi nhánh, nhằm đảm bảo việc triển khai quản trị RRHĐ được thực hiện đồng bộ từ trụ sở chính đến các chi nhánh.
4.2.1 Mục tiêu quản trị rủi ro hoạt động
Mục tiêu quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) là ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất từ RRHĐ, đồng thời duy trì hoạt động kinh doanh liên tục cho ngân hàng, phù hợp với khẩu vị rủi ro của chi nhánh Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa quản trị RRHĐ trở thành một phần của văn hóa VietinBank là rất quan trọng, nhằm đảm bảo hoạt động của VietinBank Bến Tre diễn ra an toàn, hiệu quả, với thông tin quản lý đáng tin cậy và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, ngành ngân hàng và VietinBank.
4.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động
VietinBank Bến Tre đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm qua, không chỉ về quy mô mà còn về chất lượng dịch vụ ngân hàng Ngân hàng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ thông qua việc tập trung vào thị trường và sản phẩm dịch vụ hiện đại Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và thay thế hệ thống ngân hàng lõi bằng CoreBanking là một bước tiến quan trọng, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của VietinBank.
VietinBank Bến Tre thực hiện quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) theo định hướng chiến lược, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu và nguyên tắc đã đề ra Chi nhánh tập trung vào việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Nguyên tắc quản trị RRHĐ là trách nhiệm của mọi cá nhân tại VietinBank Bến Tre và theo các nguyên tắc sau:
Văn hóa quản trị rủi ro (QTRR) tại VietinBank Bến Tre được thiết lập qua các quy tắc đạo đức, tiêu chuẩn nghề nghiệp và hành vi rõ ràng, cùng với cơ chế khen thưởng và kỷ luật phù hợp Điều này nhằm truyền đạt đến từng cá nhân trong đơn vị về vai trò và trách nhiệm trong quản trị rủi ro, đồng thời khuyến khích thực hiện đầy đủ các chính sách liên quan.
Công tác quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) được thiết lập và duy trì để đảm bảo phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro tổng thể của ngân hàng, đồng thời phản ánh đúng bản chất, quy mô và mức độ rủi ro hoạt động mà ngân hàng đang đối mặt.
Nguyên tắc quản trị rủi ro hoạt động của VietinBank Bến Tre yêu cầu cơ cấu tổ chức phải rõ ràng và hiệu quả, với việc phân tách trách nhiệm và quyền hạn giữa các đơn vị, bộ phận và cá nhân liên quan Các chính sách, quy trình và hệ thống cần được triển khai đồng bộ và duy trì liên tục để đảm bảo quản trị rủi ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và quy trình của ngân hàng, phù hợp với khẩu vị rủi ro hoạt động được quy định trong từng thời kỳ.
Nguyên tắc thực hành rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre yêu cầu nhận diện và đánh giá đầy đủ mọi rủi ro tiềm ẩn trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động, quy trình và hệ thống hiện có cũng như mới Mọi sự kiện rủi ro xảy ra cần được ghi nhận, đánh giá, báo cáo và xử lý kịp thời Để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục, VietinBank Bến Tre phải có biện pháp ứng phó phù hợp với các sự kiện rủi ro nghiêm trọng Các báo cáo về sự kiện rủi ro phải được thực hiện đồng thời cho Lãnh đạo phụ trách trực tiếp và Giám đốc thông qua Phòng Tổng hợp phụ trách quản trị rủi ro.
Nguyên tắc công bố thông tin về quản trị RRHĐ của VietinBank Bến Tre được thực hiện theo các yêu cầu và quy định của VietinBank, đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ trong nội dung và phạm vi thông tin.
4.2.3 Khung pháp lý và cơ chế chính sách quản trị rủi ro hoạt động.
Ban hành khung quản trị rủi ro hoạt động trong hệ thống nhằm xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro hiệu quả Các vòng kiểm soát sẽ được thiết lập theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân liên quan.
Các chi nhánh của VietinBank thực hiện quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) dựa trên các chính sách quản trị của ngân hàng Họ chủ động nhận diện, đánh giá và kiểm soát RRHĐ, đồng thời giám sát và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro Việc báo cáo quản trị RRHĐ được thực hiện theo các chốt kiểm soát trong hoạt động hàng ngày, đảm bảo kết nối chặt chẽ với các đơn vị vòng kiểm soát 1.5 Điều này giúp duy trì chốt kiểm soát nội bộ hiệu quả và triển khai quy trình kiểm soát RRHĐ hàng ngày tại chi nhánh.
Ban hành quy trình quản trị sự kiện rủi ro hoạt động và quy trình ghi nhận tổn thất RRHĐ trong hệ thống giúp các chi nhánh triển khai nhận diện, đánh giá và ghi nhận tổn thất một cách kịp thời và khoa học.
Quy định quản trị sự kiện RRHĐ tại VietinBank bao gồm nguyên tắc quản trị và báo cáo các sự kiện liên quan đến rủi ro Việc báo cáo này được thực hiện theo từng loại rủi ro đặc thù và xây dựng quy trình báo cáo phù hợp với quy định hiện hành VietinBank thường xuyên tổng hợp các sự kiện RRHĐ trên toàn hệ thống để cảnh báo và chấn chỉnh các chi nhánh trong hoạt động kinh doanh Các báo cáo định kỳ bao gồm đánh giá thực trạng rủi ro và gian lận nội bộ, rủi ro gian lận bên ngoài với các sự kiện điển hình, cũng như thực trạng rủi ro tác nghiệp Đối với từng loại rủi ro, VietinBank cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến các vấn đề này.
18 Phụ lục 2: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động VietinBank
Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại các chi nhánh, cần triển khai các biện pháp cụ thể nhằm phòng ngừa và giảm thiểu RRHĐ liên quan đến quản trị điều hành, công tác nhân sự và quản lý hoạt động nghiệp vụ VietinBank khuyến khích các chi nhánh chủ động thực hiện quản trị RRHĐ, đồng thời xây dựng văn hóa quản trị rủi ro phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.
VietinBank là một trong những yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng, với việc công bố khung và tuyên bố khẩu vị rủi ro định kỳ.
Đánh giá quả n tr ị r ủ i ro ho ạt độ ng t ạ i VietinBank B ế n Tre
4.3.1 Những kết quả đạt đượctrong quản trị rủi ro hoạt động
Cơ chế chính sách và công cụ quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre đã được nâng cấp theo các nguyên tắc quốc tế tốt nhất, góp phần củng cố nền tảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre trong thời gian qua là rất đáng ghi nhận, phản ánh sự chuyển mình hướng tới một ngân hàng thương mại hiện đại.
+ Th ứ nh ấ t , qu ả n tr ị RRHĐ tạ i VietinBank B ến Tre đã góp phầ n gi ả m thi ể u r ủ i ro :
Báo cáo cho thấy, số lỗi tác nghiệp tại chi nhánh đã giảm đáng kể trong năm qua so với năm trước, với việc kiểm soát rủi ro hoạt động (RRHĐ) tốt và tổn thất tài chính trong giai đoạn 2016-2018 không đáng kể Người lao động đã nâng cao nhận thức về quản trị RRHĐ trong các nghiệp vụ được phân công Việc triển khai ba công cụ quản trị RRHĐ cơ bản, bao gồm tăng cường chất lượng cơ sở dữ liệu sự kiện tổn thất (LDC), công cụ tự đánh giá (RCSA) cho các luồng nghiệp vụ trọng yếu, và hoàn thiện khung chỉ số rủi ro chính (KRI), đã giúp giám sát hiệu quả các biến động của các chỉ số RRHĐ.
Mô hình vòng kiểm soát QTRR theo thông lệ quốc tế của VietinBank bao gồm ba vòng: Vòng 1 và 1.5 tại chi nhánh và các đơn vị trụ sở chính quản lý nghiệp vụ; Vòng 2 với các đơn vị thuộc Khối quản lý rủi ro; và Vòng 3 thuộc kiểm toán nội bộ.
Kể từ năm 2015, công tác quản trị danh mục tín dụng đã được thực hiện một cách chủ động, giúp nhận diện các rủi ro trọng yếu và triển khai các giải pháp phù hợp Việc áp dụng mô hình 3 vòng kiểm soát đã giảm thiểu sự chồng chéo trong công việc và chức năng của các phòng ban liên quan, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và năng suất hoạt động qua các đơn vị đầu mối.
22 Phụ lục 2: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động VietinBank
+ Th ứ hai , qu ả n tr ị RRHĐ đượ c tri ể n khai áp d ụ ng t ạ i t ấ t c ả các m ả ng nghi ệ p v ụ :
RRHĐ được phân loại theo 13 loại rủi ro đặc thù của VietinBank 23 So sánh với
VietinBank đã xây dựng bảng ánh xạ giữa rủi ro đặc thù và các sự kiện rủi ro theo Hiệp ước Basel, giúp nâng cao công tác nhận diện, đánh giá, đo lường, giám sát và báo cáo rủi ro theo quy chuẩn của NHNN Tại VietinBank Bến Tre, quy trình ghi nhận tổn thất sự kiện RRHĐ được thực hiện nghiêm túc với các sổ tay RRHĐ dành cho từng vị trí công tác, mô tả chi tiết các tình huống rủi ro và yêu cầu cán bộ thực hiện nghiệp vụ phải nhận diện, đánh giá và kiểm soát Việc triển khai bộ sổ tay và quy định mã lỗi tác nghiệp với 5 mức lỗi đã giúp đánh giá mức độ tuân thủ quy chế, đồng thời nâng cao ý thức và văn hóa tuân thủ tại VietinBank Bến Tre, góp phần giảm thiểu tổn thất liên quan đến RRHĐ.
+ Th ứ ba , mô hình t ổ ch ứ c cho qu ả n tr ị RRHĐ phù h ợ p v ới cơ cấ u t ổ ch ứ c ho ạt độ ng t ạ i chi nhánh:
Bộ phận quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, được tổ chức thành một đơn vị bán chuyên trách trực thuộc phòng Tổng hợp Các chốt kiểm soát nghiệp vụ được bố trí độc lập theo nguyên tắc “hai tay, bốn mắt”, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình Để phòng ngừa gian lận nội bộ và kiểm soát rủi ro đạo đức, có kế hoạch luân chuyển cán bộ định kỳ Mặc dù mô hình tổ chức tại Chi nhánh chưa hoàn thiện, nhưng các biện pháp này giúp tăng cường quản lý rủi ro.
Phụ lục 3 trình bày quá trình quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank, thể hiện sự khoa học và chuyên nghiệp trong quản lý rủi ro Điều này đã đóng góp quan trọng vào công tác quản trị rủi ro hoạt động tại VietinBank Bến Tre.
+ Th ứ tư , ngu ồ n nhân l ự c đáp ứng đượ c yêu c ầ u qu ả n tr ị RRHĐ :
Mặc dù nhân sự quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại chi nhánh là bán chuyên trách, nhưng một số cán bộ có kiến thức cơ bản về quản trị RRHĐ, giúp nhận diện và cảnh báo sớm các sự kiện Công tác phân tích, đánh giá, đo lường và kiểm soát sự kiện RRHĐ được thực hiện kịp thời, giúp chi nhánh cập nhật thông tin nhanh chóng, khắc phục hậu quả và đưa ra dự báo sớm để nhận diện rủi ro phù hợp với thực tiễn kinh doanh.
+ Th ứ năm , công tác ki ể m tra ki ể m soát n ộ i b ộ đáp ứng đượ c yêu c ầ u ki ể m tra, giám sát và góp ph ầ n gi ả m thi ểu RRHĐ
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ tại VietinBank Bến Tre được giám sát chặt chẽ từ phòng KSNB KV24, thực hiện qua nhiều hình thức như kiểm tra giám sát từ xa, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề và kiểm tra định kỳ Qua các hoạt động này, nhiều lỗi tác nghiệp và rủi ro trong quy trình nghiệp vụ đã được phát hiện và cảnh báo kịp thời, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro Mặc dù còn một số bất cập về mô hình tổ chức và công tác cán bộ, nhưng nhìn chung, hoạt động kiểm tra KSNB đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đảm bảo vai trò tại vòng kiểm soát 1.5 theo mô hình quản trị RRHĐ của VietinBank.
4.3.2 Những hạn chếtrong quản trị rủi ro hoạt động
Mặc dù quản trị rủi ro hoạt động tại chi nhánh VietinBank Bến Tre đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục Chi nhánh cần tiếp tục nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để quản lý rủi ro hoạt động, nhằm giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Th ứ nh ấ t, chưa có bộ ph ậ n chuyên trách qu ả n tr ị r ủ i ro, qu ả n tr ị RRHĐ còn nhi ều điểm chưa phù hợ p
Mặc dù VietinBank đã xây dựng mô hình quản trị rủi ro hợp đồng (RRHĐ) theo thông lệ quốc tế với nhiều văn bản và quy trình kiểm soát hiệu quả, nhưng trong bối cảnh hiện tại, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các sản phẩm mới đã dẫn đến những thay đổi trong tổ chức và quản lý Điều này đã tạo ra một số bất cập trong việc điều hành các mảng nghiệp vụ chuyên môn hóa cao, yêu cầu VietinBank cần điều chỉnh mô hình để phù hợp hơn với thực tiễn.
VietinBank chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại chi nhánh, dẫn đến sự chồng chéo trong chức năng hoạt động giữa các khối và phòng ban tại trụ sở chính Mặc dù VietinBank đã thay đổi mô hình tổ chức, nhưng mô hình quản trị RRHĐ vẫn chưa được điều chỉnh để phù hợp, gây khó khăn trong công tác quản trị tại chi nhánh và thiếu sự hỗ trợ hiệu quả từ các phòng ban trong vòng kiểm soát 1.5 và 2.
Hiện tại, Chi nhánh chưa có bộ phận quản trị rủi ro riêng biệt và công tác quản trị rủi ro hợp đồng chủ yếu do bộ phận bán chuyên trách tại phòng Tổng hợp thực hiện, tập trung vào quản trị rủi ro tài chính Hệ thống cảnh báo tại các chốt kiểm soát quan trọng trong quy trình kiểm soát chứng từ còn thiếu, mặc dù quy trình giao dịch tại vòng kiểm soát 1 được thực hiện theo nguyên tắc ‘Hai tay, bốn mắt’ Điều này cho thấy một trong những hạn chế của mô hình quản trị rủi ro hợp đồng tại VietinBank Công tác quản trị chỉ được thực hiện tại các chốt và khâu kiểm soát, nhưng kiến thức về rủi ro, công cụ và kinh nghiệm của cán bộ trong quản trị rủi ro hợp đồng chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Th ứ hai, mô hình vòng ki ểm soát chưa đáp ứng đượ c yêu c ầ u, vi ệ c phân lo ạ i RRHĐ còn nhiề u h ạ n ch ế
Mô hình 3 vòng kiểm soát hiện đang được áp dụng theo chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên, thiết kế của mô hình chưa đáp ứng yêu cầu của Thông tư 13/2018/TT-NHNN và chuẩn mực Hiệp ước Basel về RRHĐ Cần triển khai mô hình 3 tuyến bảo vệ như đã đề xuất trong chương 5 để cải thiện tính hiệu quả.
Quản trị rủi ro hoạt động (RRHĐ) tại VietinBank hiện được phân loại thành 13 loại rủi ro đặc thù, tương ứng với phân loại theo Hiệp ước Basel 24 Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động kinh doanh hiện tại, việc phân loại này chưa đáp ứng yêu cầu quản trị RRHĐ, đặc biệt là chưa phân chia theo từng lĩnh vực tài chính của các khối nghiệp vụ Nhiều loại rủi ro mới như phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tuân thủ Đạo luật FATCA của Mỹ chưa được triển khai hiệu quả tại các chi nhánh Ngoài ra, rủi ro liên quan đến bảo mật thông tin khách hàng và an toàn thông tin nội bộ cũng chưa được phân loại để quản lý và kiểm soát chặt chẽ.