Mở ủầu
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông hộ, với tốc độ phát triển tăng 8-10% trong 10 năm qua, đạt 11,6% vào năm 2005 Tỷ trọng của ngành đạt 22,5% trong năm 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 3701 tỷ đồng năm 1990 lên 37343,6 tỷ đồng năm 2004 Ngành chăn nuôi mang lại hiệu quả đầu tư cao về vốn, lao động và sản phẩm, cung cấp thực phẩm tại chỗ cho gia đình và tạo nguồn thu nhập cho chi tiêu và mua sắm Ngoài ra, chăn nuôi còn góp phần tăng cường nguồn thực phẩm cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống cho các hộ gia đình, đồng thời hạn chế tình trạng di cư từ nông thôn ra thành phố.
Mục tiêu phát triển chăn nuôi phấn đấu đạt tỷ trọng 30% trong GDP nông nghiệp vào năm 2010, gắn liền với định hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và bảo vệ nguồn sinh thái.
Để xây dựng và phát triển ngành chăn nuôi bền vững, cần có cách nhìn và tiếp cận phù hợp, tránh việc chỉ tập trung vào các vấn đề cấp bách ở quy mô sản xuất nhỏ Việc giải quyết các vấn đề này một cách cục bộ và tạm thời thường dẫn đến sự bấp bênh và không đảm bảo phát triển lâu dài Trong bối cảnh phát triển nông nghiệp bền vững hiện nay, việc áp dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu chăn nuôi là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh tế lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên và giảm thiểu bất bình đẳng xã hội ở nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 2 cần thiết ủể bổ sung cho lối tiếp cận cục bộ trước ủõy
Sản xuất chăn nuôi trong kinh tế hộ gia đình rất đa dạng về loài, giống, quy mô và mức độ thâm canh, tùy thuộc vào vùng miền và trình độ kỹ thuật của người nông dân Nghiên cứu hệ thống chăn nuôi ở từng vùng là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về thực trạng chăn nuôi, từ đó đề xuất giải pháp phát triển phù hợp Đông Anh, huyện ngoại thành Hà Nội, có đất đai phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi gia súc và gia cầm Trong những năm qua, chăn nuôi tại huyện đã phát triển nhanh chóng và đa dạng, liên quan đến sinh thái, hạ tầng cơ sở và điều kiện kinh tế xã hội Do đó, nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi và đưa ra giải pháp phát triển bền vững là rất thiết thực và có ý nghĩa.
Xuất phỏt từ những cơ sở thực tế trờn, chỳng tụi tiến hành nghiờn cứu ủề tài: ỘNghiên cứu các hệ thống chăn nuôi ở huyện đông Anh - Hà NộiỢ.
Mục tiờu của ủề tài
- Nhận dạng và ủặc ủiểm hoỏ cỏc hệ thống chăn nuụi chủ yếu của huyện
- Xỏc ủịnh ủược năng suất và hiệu quả của cỏc hệ thống chăn nuụi
Để phát triển chăn nuôi của huyện, cần nhận diện rõ những điểm mạnh và hạn chế của các hệ thống hiện tại Từ đó, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực chăn nuôi.
1.3 í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài
Về ý nghĩa khoa học, ủề tài gúp phần hoàn thiện hơn nữa phương phỏp ứng dụng lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu hệ thống chăn nuôi
Về ý nghĩa thực tiễn, ủề tài gúp phần khảo sỏt, ủỏnh giỏ thực trạng cỏc hệ thống chăn nuôi của huyện đông Anh, thấy ựược những ựiểm mạnh và
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ về khoa học Nông nghiệp, chỉ ra những hạn chế của hệ thống chăn nuôi hiện tại Nghiên cứu nhằm đề xuất các chính sách phát triển chăn nuôi cho huyện, nhằm đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
ðịa ủiểm nghiờn cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại ba xã đại diện cho ba tiểu vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau trong huyện Đông Anh, Hà Nội.
+ Xó Xuõn Nộn thuộc vựng ủất cao xỏm bạc màu nằm phớa Bắc huyện + Xó Tiờn Dương thuộc vựng ủất phự sa cổ ở Trung tõm huyện
+ Xã Vĩnh Ngọc thuộc vùng ựất phù sa mới ven sông nằm phắa đông Nam huyện.
ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là cỏc hộ chăn nuụi thuộc 3 xó núi trờn của huyện đông Anh Ờ Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu
ðề tài ủược tiến hành từ thỏng 12/2007 ủến 6/2008.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu
- Vị trớ ủịa lý, ủịa hỡnh
- Diện tớch ủất ủai, tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai
* ðiều kiện kinh tế - xã hội
- Dõn số và lao ủộng
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: ðường giao thông, trạm vật tư nông nghiệp, chợ
- Hoạt ủộng thương mại và ngõn hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 38
3.4.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của vùng nghiên cứu
* Sản xuất ngành trồng trọt
- Diện tích một số loài cây trồng phổ biến
- Năng suất và sản lượng của một số loài cây trồng phổ biến
* Sản xuất ngành chăn nuôi
- Cơ cấu và biến ủộng ủàn gia sỳc, gia cầm qua cỏc năm
- Tuổi và lứa ủẻ của ủàn gia sỳc gia cầm
- Năng suất và sản lượng các sản phẩm chăn nuôi
3.4.3 Phân loại các hệ thống chăn nuôi của vùng nghiên cứu
- Mô hình hoá các hệ thống chăn nuôi chủ yếu của vùng
- ðặc ủiểm hoỏ cỏc hệ thống chăn nuụi chủ yếu của vựng
3.4.4 Năng suất và hiệu quả chăn nuôi trong các hệ thống chăn nuôi
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn nái
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi trâu bò
3.4.5 Tình hình sử dụng các loại phụ phẩm và chất thải trong các hệ thống chăn nuôi
3.4.6 Tỡnh hỡnh dịch bệnh trờn ủàn gia sỳc, gia cầm
3.4.7 Vấn ủề thương mại húa sản phẩm chăn nuụi
3.4.8 Những khó khăn gặp phải của mỗi hệ thống chăn nuôi.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp phân vùng nghiên cứu
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp với đề tài điều tra toàn bộ các hộ chăn nuôi trong một huyện Để thực hiện việc này, cần phải phân tầng vùng nghiên cứu nhằm xác định các tiểu vùng đồng nhất dựa trên các chỉ tiêu nhất định Việc phân tầng này yêu cầu lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp, tập trung vào những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến phương thức khai thác và quản lý môi trường Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm đặc điểm tự nhiên và sinh thái (địa hình, độ cao, khí hậu, thủy văn) cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội (dân số, thị trường) Đặc biệt, trong nghiên cứu hệ thống chăn nuôi, cần chú ý đến các chỉ tiêu riêng biệt như loại gia súc và nguồn cỏ.
Tùy vào mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm cụ thể của từng vùng nghiên cứu, việc lựa chọn các chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến hoạt động khai thác môi trường nói chung và hoạt động chăn nuôi nói riêng là rất quan trọng (Vũ Đình Tôn, 2006) Để thu thập thông tin phục vụ cho việc phân vùng, chúng ta chủ yếu dựa vào các thông tin thứ cấp Các thông tin này được thu thập từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Địa chính, phòng Thống kê của huyện, cùng với các báo địa phương, báo Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trước đó và các website có liên quan.
Sau khi thu thập các thông tin thứ cấp cần thiết và kết hợp với phỏng vấn cán bộ địa phương cùng thăm thực địa, chúng tôi quyết định lựa chọn hai chỉ tiêu để phân vựng: chỉ tiêu về độ màu của đất, dựa trên sự nhận dạng và phân loại của người dân, và chỉ tiêu về loại vật nuôi chủ yếu.
Sau ủú chỳng tụi tiến hành phõn tầng vựng nghiờn cứu bằng phương
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, với mục tiêu chính là cải thiện chất lượng ủ màu của ủất Toàn huyện được phân chia thành ba tiểu vùng chính để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này.
+ Vựng ủất cao xỏm bạc màu
+ Vựng ủất phự sa cổ
+ Vựng ủất phự sa mới ven sụng
Với chỉ tiờu loại vật nuụi chủ yếu, toàn huyện ủược phõn ra thành ba tiểu vùng:
+ Vùng chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn
+ Vùng chủ yếu phát triển chăn nuôi gia cầm
+ Vùng chủ yếu phát triển chăn nuôi trâu bò
Khi chồng hai bản ủồ lờn nhau ta cú ủược ba tiểu vựng tương ủối ủồng nhất về cả hai chỉ tiêu trên là:
Vùng ủất cao xỏm bạc màu chủ yếu chăn nuôi lợn, trong khi vùng ủất phự sa cổ tập trung vào chăn nuôi gia cầm Đối với vùng ủất phự sa mới ven sụng, chăn nuôi trỏu bũ là hoạt động chính.
3.5.2 Phương phỏp chọn mẫu ủể ủiều tra
Trước tiên, trong mỗi tiểu vùng, chúng tôi lựa chọn một xã đại diện để điều tra Việc chọn xã phải dựa vào sự biến động của gia súc, gia cầm trong những năm gần đây và có sự tư vấn của cán bộ huyện Chúng tôi quyết định chọn ba xã đại diện thuộc ba tiểu vùng khác nhau.
+ Tiểu vùng 1: chọn xã Xuân Nộn
+ Tiểu vùng 2: chọn xã Tiên Dương
+ Tiểu vùng 3: chọn xã Vĩnh Ngọc
Trong mỗi khu vực, chúng tôi tiếp tục lựa chọn các mẫu hộ gia đình để tiến hành điều tra Để thực hiện việc này, chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan cho kết quả nghiên cứu.
Cú nghĩa là tại mỗi khu vực, các cơ quan địa phương sẽ xác định số lượng hộ gia đình thuộc ba loại hình thu nhập để đánh giá mức sống, bao gồm hộ nghèo, hộ trung bình và hộ khá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 41
Trờn cơ sở danh sỏch cỏc nụng hộ này chọn ngẫu nhiờn một số lượng nhất ủịnh cỏc hộ ủể ủiều tra
Số lượng mẫu ủiều tra: Chọn 30 hộ chăn nuụi mỗi xó Như vậy,Tổng số hộ ủiều tra là 90 hộ
3.5.3 Phương phỏp xõy dựng bộ cõu hỏi ủiều tra
Trong nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi và nông nghiệp, việc xây dựng bộ câu hỏi bán cấu trúc là rất quan trọng Các câu hỏi mở cho phép người được hỏi tự do đưa ra các phương án trả lời, từ đó thu thập thông tin phong phú và chính xác hơn.
Để đảm bảo tính hiệu quả của bộ câu hỏi, cần tiến hành thử nghiệm tại tất cả các tiểu vùng nghiên cứu Mục đích là xác định cách phản ứng và trả lời của những người được phỏng vấn, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng bộ câu hỏi của người điều tra Các sai sót và vấn đề chưa rõ ràng sẽ được bổ sung và hoàn thiện sau mỗi cuộc thử nghiệm, từ đó tạo ra một bộ câu hỏi hoàn chỉnh và phù hợp.
3.5.4 Phương phỏp ủiều tra, thu thập số liệu
Phương pháp điều tra không chính thức là hình thức điều tra mở, chủ yếu nhằm xác định nhanh chóng các hệ thống chăn nuôi chính trong vùng nghiên cứu Điều này bao gồm việc thực hiện các cuộc thăm viếng và phỏng vấn với những người cung cấp thông tin đáng tin cậy như cán bộ địa phương, người chăn nuôi có kinh nghiệm, người già và những người am hiểu về địa phương Qua các cuộc trao đổi này, có thể nhanh chóng xác định được các hệ thống chăn nuôi chủ yếu trong khu vực.
- Phương phỏp ủiều tra chớnh thức
Phương pháp này được thực hiện sau khi xác định được các hệ thống chăn nuôi thông qua cuộc điều tra không chính thức Cuộc điều tra này được tiến hành tại các nông hộ được lựa chọn, thông qua bộ câu hỏi hoàn chỉnh đã được chuẩn bị sẵn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 42
3.5.5 Phương pháp phân loại các hệ thống chăn nuôi
Cỏc hệ thống chăn nuụi ở nước ta cú ủặc thự là rất ủa dạng và phức tạp
Vỡ vậy, cỏch phõn loại cỏc hệ thống chăn nuụi cũng cú những ủặc ủiểm riờng so với cách phân loại của thế giới (cách phân loại của FAO)
Việc phân kiểu các hệ thống chăn nuôi dựa vào một số chỉ tiêu sau:
- Dựa vào loại vật nuôi chủ yếu trong nông hộ
Dựa vào mức độ thâm canh trong chăn nuôi của nông hộ, quy mô chăn nuôi gia súc và gia cầm có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, mức độ thâm canh càng cao thì quy mô chăn nuôi thường càng lớn, và ngược lại, mức độ thâm canh thấp hơn sẽ dẫn đến quy mô nhỏ hơn.
Trong chăn nuôi gia súc và gia cầm, các hệ thống thâm canh thường ưu tiên nuôi các giống cao sản hoặc giống ngoại, trong khi đó, giống địa phương và giống lai thường được nuôi ở các hệ thống bán thâm canh và quảng canh.
Mức đầu tư vào thức ăn và chuồng trại trong chăn nuôi thâm canh thường yêu cầu sử dụng các loại thức ăn công nghiệp chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của các giống vật nuôi cao sản Ngược lại, hệ thống bán thâm canh chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn giàu tinh bột tự sản xuất, kết hợp với một phần thức ăn công nghiệp.
3.5.6 Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế của các hệ thống chăn nuôi