Cơ sở lý luận và thực tiễn
Lý luËn chung
2.1.1 Khái niệm chung về chiến l−ợc phát triển
2.1.1.1 Khái niệm chung về chiến l−ợc
Cụm từ “Chiến lược” xuất phát từ lĩnh vực quân sự, mang ý nghĩa là khoa học về việc hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự, cũng như nghệ thuật chỉ huy các phương tiện nhằm chiến thắng đối thủ Khái niệm này đã được mở rộng và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô.
Chiến lược được hiểu là việc xác định các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn phương thức thực hiện và phân bổ tài nguyên cần thiết để đạt được những mục tiêu này, theo Alferd từ Trường Đại học Hazrard.
Theo Sames B Quinn từ Đại học Dartmouth, chiến lược được định nghĩa là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, chính sách và trình tự hành động thành một tổng thể liên kết chặt chẽ.
William Glucek – Business Policy & strategic managent, lại cho rằng:
Chiến lược là một kế hoạch thống nhất, toàn diện và phối hợp nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
Chiến lược được hiểu là một định hướng có mục tiêu, hoặc một kế hoạch đồng bộ, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đơn vị trong một khoảng thời gian xác định.
Ngoài ra, chiến l−ợc còn là sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố “R”: (Ripeness, Reality, Resources), do đó chiến l−ợc kinh doanh là sản phẩm của
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo thạc sĩ khoa học Kinh tế, góp phần vào sự phát triển của các ý tưởng sáng tạo và những bước tiến trong lĩnh vực công việc sáng tạo phức tạp.
Sơ đồ 2.1 Sự kết hợp 3 yếu tố của chiến l−ợc
R 1 : Ripeness: Chọn đúng điểm dừng (Điểm chín muồi)
R 2 : Reality: Khả năng thực thi chiến l−ợc (Hiện thực)
R 3 : Resources: Khai thác tiềm năng (Nguồn lực)
Chiến lược có mục đích chính là khám phá và gia tăng các cơ hội, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Một chiến lược được hoạch định bao gồm hai nhiệm vụ quan trọng: hình thành chiến lược và thực hiện chiến lược, hai nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau Quy trình này được cụ thể hóa qua ba giai đoạn, tạo thành một chu trình khép kín.
Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược bao gồm việc phân tích hiện trạng, dự báo tương lai, và lựa chọn các chiến lược phù hợp để phát triển.
Giai đoạn triển khai chiến lược là quá trình đưa các mục tiêu chiến lược vào hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp Đây là một giai đoạn phức tạp và đầy thách thức, yêu cầu kỹ năng quản trị xuất sắc để đảm bảo thành công.
Giai đoạn kiểm tra và thích nghi chiến lược là quá trình đánh giá và kiểm soát kết quả, nhằm tìm kiếm các giải pháp để điều chỉnh chiến lược phù hợp với môi trường và hoàn cảnh hiện tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 6
Các giai đoạn của quản trị chiến lược bao gồm việc hình thành chiến lược, trong đó cần tạo ra sự hài hòa và kết hợp giữa các yếu tố tác động đến chiến lược.
- Các cơ hội thuộc môi tr−ờng bên ngoài
- Các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
- Giá trị cá nhân của nhà quản trị
- Những mong đợi bao quát về mặt x hội
Các yếu tố Các yếu tố bên trong bên ngoài
Sơ đồ 2.3 Việc hình thành một chiến l−ợc
Hình thành, phân tích, chọn lựa chiến l−ợc Triển khai chiến l−ợc
Kiểm tra và thích nghi chiến l−ợc
Các giá trị cá nhân của nhà quản trị Các mong đợi x héi
Những cơ hội và đe doạ của môi tr−ờng
Các điểm mạnh và yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 7
2.1.1.2 Việc hình thành xây dựng chiến l−ợc và yêu cầu khi xây dựng và thực hiện chiến l−ợc a) Hình thành xây dựng chiến l−ợc
* Xác định mục tiêu chiến l−ợc
Trước khi hành động, tổ chức hay doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu để định hướng phát triển Việc xác định mục tiêu chiến lược bao gồm ba phần chính: chức năng, mục đích và mục tiêu Chức năng nhiệm vụ là lý do tồn tại của doanh nghiệp, trong khi mục đích và mục tiêu là những kết quả cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được Mục đích phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ và hướng tới việc thực hiện chức năng đó Sau khi xác định chức năng nhiệm vụ và mục đích, tất cả thành viên trong doanh nghiệp cần hiểu rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn.
Xác định mục tiêu chiến lược cần dựa trên lợi ích của các bên liên quan, bao gồm chủ sở hữu, lãnh đạo doanh nghiệp, nhà nước, chính quyền địa phương, ngân hàng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và người lao động.
Tiến trình tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp yêu cầu lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và thị trường tiêu thụ phù hợp Doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc tập trung vào một lĩnh vực cụ thể, sau đó mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Quá trình xây dựng chiến l−ợc đào tạo
Tại Việt Nam, đã có hai bản chiến lược cấp quốc gia được xây dựng, bao gồm chiến lược phát triển kinh tế – xã hội cho giai đoạn 1991 – 2000 và giai đoạn 2001 – 2010 Bên cạnh đó, các ngành kinh tế cũng đã phát triển những chiến lược riêng để phù hợp với mục tiêu chung của quốc gia.
Quá trình xây dựng chiến lược phát triển có thể được tóm tắt qua các bước sau: nghiên cứu các chiến lược hiện có, phân tích các quy trình liên quan và áp dụng các phương pháp tối ưu để tạo ra một chiến lược hiệu quả.
B−ớc 1: Thu thập thông tin, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về các nguồn lực cho sự phát triển;
Bước 2: Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế-x hội trong các thời kỳ, tổng kết các bài học kinh nghiệm;
Bước 3: Đánh giá tiềm năng, thế mạnh, khó khăn, thách thức và khả năng thực hiện các mục tiêu phát triển là rất quan trọng đối với từng ngành, từng cấp và toàn quốc Việc phân tích này giúp xác định những cơ hội và rào cản trong quá trình phát triển, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
B−ớc 4: Dự báo các nguồn lực phục vụ cho chiến l−ợc mới;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 30
Bước 5: Xác định tầm nhìn của chiến lược( 10 năm, 20 năm, 30 năm); Bước 6: Xác định mục tiêu chiến lược;
B−ớc 7: Hoàn thiện văn bản chiến l−ợc;
B−ớc 8: Xây dựng hệ thống các giải pháp thực thi chiến l−ợc;
Bước 9: Hoạch định chính sách và hệ thống pháp luật;
B−ớc 10: Đánh giá, điều chỉnh chiến l−ợc;
2.2.2 Chủ trương của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo về xây dựng chiến l−ợc phát triển giáo duc đào tạo
2.2.2.1 Chiến l−ợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII)
Chiến lược giáo dục xác định nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản nhằm xây dựng con người Việt Nam với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội Mục tiêu bao gồm phát triển đạo đức, ý chí kiên cường trong việc bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Đồng thời, giáo dục cần nâng cao năng lực tiếp thu văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng dân tộc, và ý thức cộng đồng Học sinh cũng cần làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, tính tổ chức, kỷ luật và sức khỏe, để trở thành những người thừa kế xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội.
Những nội dung cơ bản của chiến l−ợc có thể tóm tắt nh− sau:
Giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Đầu tư vào giáo dục không chỉ là đầu tư cho tương lai mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững.
- Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế x hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh
- Giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 31
Nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ thống là mục tiêu quan trọng Đồng thời, cần tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học Chúng ta phấn đấu để sớm có một số cơ sở đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Theo báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, các chỉ tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 bao gồm: (1) Dạy song ngữ tại một số lớp đại học; (2) Đảm bảo 100% các trường đại học có kết nối internet; (3) Đến năm 2010, tất cả các cấp học đều có cơ sở vật chất đạt chuẩn, bao gồm thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm và thư viện, với 100% các trường đại học có thư viện điện tử; (4) Tăng tỷ lệ sinh viên trên 10.000 dân từ 140 năm 2005 lên 200 vào năm 2010, đồng thời nâng số lượng đào tạo thạc sỹ từ 11.727 lên 38.000 và nghiên cứu sinh tiến sỹ từ 7.500 lên 15.000 vào năm 2010, tương đương với mức tăng 50%.
2.2.2.2 Nghị quyết 14-2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
Với nhiệm vụ đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam trong giai đoạn mới, Nghị quyết 14-2005/NQCP đề ra 6 mục tiêu cụ thể:
Cần hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học với sự phân tầng rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ đào tạo Điều này đảm bảo cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý, phù hợp với chủ trương xã hội hóa giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển các chương trình giáo dục theo hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp, đồng thời bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống Cần xây dựng và hoàn thiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và hệ thống kiểm định cho các trường đại học Mục tiêu là xây dựng một số trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế.
- Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200SV/1 vạn dân vào năm 2010 và
450 SV/1 vạn dân vào năm 2020, trong đó khoảng 79 – 80% SV theo học các ch−ơng trình nghề nghiệp, ứng dụng, khoảng 40% SV ngoài công lập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……… 32
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý trong giáo dục đại học, cần đảm bảo tỷ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá 20 Đến năm 2010, ít nhất 40% giảng viên phải đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến sỹ Đến năm 2020, mục tiêu đặt ra là có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ.
Để nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, các trường đại học lớn cần xây dựng trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh mẽ Mục tiêu là đạt được nguồn thu từ các hoạt động khoa học, công nghệ, sản xuất và dịch vụ tối thiểu 15% tổng nguồn thu vào năm 2010 và 25% vào năm 2020.
Cần hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học nhằm đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước và vai trò giám sát của xã hội đối với lĩnh vực này.
2.2.2.3 Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
* Về quan điểm Quy hoạch:
Xây dựng, phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 – 2020 được thực hiện theo những định hướng cơ bản sau:
Mở rộng quy mô đào tạo đại học là cần thiết để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước Điều này không chỉ nâng cao dân trí mà còn phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài Cần thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, đồng thời gắn kết công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.
Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác mặt tích cực của cơ chế thị trường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước là cần thiết để tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục đại học Cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý, đồng thời tạo quỹ đất để xây dựng trường học Việc thực hiện công bằng xã hội và ban hành chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, cũng như hỗ trợ người học thuộc các đối tượng ưu tiên, là những yếu tố quan trọng để phát triển giáo dục bền vững.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội khuyến khích học tập và thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào sự phát triển của giáo dục đại học.