1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tiềm năng phát triển du lịch bền vững thành phố điện biên phủ và các vùng phụ cận

147 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Bền Vững Thành Phố Điện Biên Phủ Và Các Vùng Phụ Cận
Tác giả Trần Bá Uẩn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp I
Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 11,11 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.3.1. Đối t−ợng nghiên cứu (14)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
    • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (15)
    • 2.1.2. Phân loại du lịch (24)
    • 2.1.3. Điều kiện phát triển du lịch (28)
    • 2.1.4. Các tác động của du lịch đến kinh tế - x< hội và môi trường (0)
    • 2.1.5. Xu h−ớng phát triển du lịch (35)
  • 2.2. Cơ sở thực tiễn (39)
    • 2.2.1. Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch Việt Nam (39)
    • 2.2.2. Quan điểm về phát triển du lịch của Đảng và Nhà n−ớc (41)
    • 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số địa phương (43)
    • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - x< hội vùng nghiên cứu (0)
    • 3.1.2. Những thuận lợi và hạn chế đối với phát triển du lịch (58)
  • 3.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu (59)
    • 3.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu (59)
    • 3.2.2. Thu thập số liệu (59)
    • 3.2.3. Xử lý số liệu và phân tích số liệu (61)
  • 3.3. Một số chỉ tiêu phân tích (61)
  • 4.1. Thực trạng hoạt động Du lịch tỉnh Điện Biên (63)
    • 4.1.1. Điều kiện hạ tầng phục vụ du lịch bền vững (63)
    • 4.1.2. Kết quả hoạt động ngành du lịch tỉnh Điện Biên (68)
    • 4.1.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Điện Biên (73)
  • 4.2. Hệ thống Tài nguyên du lịch (75)
    • 4.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên (75)
    • 4.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn (79)
    • 4.2.3. Các tiềm năng khác (87)
    • 4.2.4. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch (88)
  • 4.3. Các loại hình sản phẩm và tuyến du lịch chính (89)
    • 4.3.1. Các loại hình sản phẩm du lịch (89)
    • 4.3.2. Tuyến du lịch (91)
  • 4.4. Hoạt động của một số khách sạn, các hộ dân tại một số khu du lịch và đánh giá của du khách (96)
    • 4.4.1. Kết quả hoạt động một số khách sạn tại thành phố Điện Biên Phủ (96)
    • 4.4.2. Hoạt động dịch vụ du lịch của các hộ tại các khu du lịch (97)
    • 4.4.3. Tổng hợp đánh giá của khách du lịch (103)
  • 4.5. Định hướng phát triển du lịch Điện Biên đến năm 2010 (106)
    • 4.5.1. Vai trò của du lịch trong sự nghiệp phát triển kinh tế - x< hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 - 2010 (106)
    • 4.5.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển (108)
    • 4.5.3. Một số dự báo về các chỉ tiêu phát triển du lịch (110)
    • 4.5.4. Định hướng phát triển du lịch Điện Biên đến năm 2010 (118)
  • 4.6. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện định hướng và đảm bảo phát triển du lịch bền vững tại Điện Biên (122)
    • 4.6.1. Về môi tr−ờng tự nhiên (122)
    • 4.6.2. Về môi tr−ờng văn hoá (123)
    • 4.6.3. Về môi tr−ờng kinh tế (124)
    • 4.6.3. Giải pháp về vốn (125)
  • 5.1. KÕt luËn (127)
  • 5.2. Kiến nghị (129)
  • Tài liệu tham khảo (131)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, một quốc gia nhiệt đới với bốn mùa xanh tươi, sở hữu địa hình đa dạng bao gồm núi, rừng, sông, biển, đồng bằng và cao nguyên, tạo nên nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Sapa, Đà Lạt, động Phong Nha và vịnh Hạ Long - Di sản Thế giới Với 3.260 km bờ biển, Việt Nam có 125 bãi tắm đẹp, trong đó phải kể đến bãi Cháy (Quảng Ninh), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà) và Vũng Tàu (Bà Rịa Vũng Tàu) Với hơn 7.000 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó khoảng 2.500 di tích được bảo vệ, Việt Nam lưu giữ những dấu ấn lịch sử quan trọng như Đền Hùng, Cổ Loa và Văn Miếu Đặc biệt, quần thể di tích Cố đô Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới, cùng với hàng nghìn đền chùa và các công trình nghệ thuật rải rác khắp cả nước, tạo nên những điểm tham quan du lịch hấp dẫn.

Với tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, Việt Nam đã thu hút hàng triệu du khách trong và ngoài nước, góp phần nâng cao hiểu biết và tình yêu đối với đất nước Du lịch đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Tuy nhiên, nghiên cứu và đánh giá tiềm năng du lịch còn hạn chế, trong khi việc khai thác và quản lý tài nguyên du lịch chưa hợp lý Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và đánh giá các lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái và văn hóa lịch sử để từng bước đưa Việt Nam trở thành trung tâm du lịch khu vực.

Điện Biên, tỉnh tách ra từ Lai Châu cũ, có diện tích 9.554,09 km² và dân số 450.684 người, với trung tâm là thành phố Điện Biên Phủ Tỉnh sở hữu nhiều hang động, nguồn nước khoáng, hồ lớn và rừng nguyên sinh, tạo nên tài nguyên du lịch thiên nhiên phong phú Những tài nguyên này không chỉ có giá trị trong phát triển du lịch mà còn thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở nghỉ dưỡng, điều dưỡng và chữa bệnh.

Điện Biên không chỉ nổi bật với các loại hình văn hóa vật thể mà còn sở hữu tiềm năng phong phú về văn hóa phi vật thể, nhờ vào sự đa dạng của 21 dân tộc anh em sinh sống tại đây, đặc biệt là dân tộc Thái và dân tộc Mông Văn hóa của các dân tộc này bao gồm kho tàng ca dao, dân ca, truyện cổ tích, lễ hội truyền thống và các sản phẩm thủ công lưu niệm, tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo của vùng Tây Bắc Việt Nam Điều này cũng biến Điện Biên thành điểm đến hấp dẫn cho du lịch văn hóa Bên cạnh đó, Điện Biên còn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng, với nhiều di tích lịch sử quý giá, nổi bật là hệ thống di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, được coi là một trong những di tích quốc gia quan trọng và có ý nghĩa quốc tế lớn lao Việc gìn giữ và tôn tạo di tích này là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng để bảo tồn giá trị lịch sử của đất nước.

Trong những năm gần đây, du lịch đã trở thành một ngành mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương Điện Biên sở hữu tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, cùng với cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp, bao gồm giao thông, thông tin liên lạc, điện nước sinh hoạt, và hệ thống nhà hàng, khách sạn Sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước, đặc biệt là qua sự kiện Năm du lịch Điện Biên 2004, đã góp phần vào thành công của ngành du lịch tại địa phương này.

Trường Đại học Nông nghiệp 1 cho biết, trong năm 2004, Điện Biên đã thu hút 112.069 lượt khách du lịch, và con số này giảm xuống còn 102.700 lượt vào năm 2005 Khu vực này không chỉ mang lại cơ hội việc làm trực tiếp cho hơn 1.500 lao động mỗi năm, mà còn tạo ra hàng nghìn việc làm gián tiếp, theo thông tin từ Sở Thương Mại - Du Lịch tỉnh Điện Biên Điều này chứng tỏ rằng Điện Biên là một điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Điện Biên hiện đang đối mặt với nhiều thách thức như kinh tế hàng hóa chưa phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, và trình độ dân trí thấp, dẫn đến tiềm năng du lịch chưa được khai thác hiệu quả Để hòa nhập vào xu hướng phát triển du lịch toàn quốc và quốc tế, việc nghiên cứu và đánh giá các tiềm năng du lịch của tỉnh là vô cùng cần thiết Điều này không chỉ giúp phát triển du lịch mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Điện Biên.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tiềm năng phát triển du lịch bền vững thành phố Điện Biên Phủ và các vùng phụ cận” nhằm khám phá các tiềm năng cơ bản của khu vực, từ đó góp phần vào sự phát triển du lịch bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và thúc đẩy kinh tế địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về du lịch và phát triển du lịch bền vững

- Đánh giá tiềm năng du lịch trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại địa bàn

- Đề xuất định hướng đúng và giải pháp có căn cứ khoa học nhằm phát triển bền vững ngành du lịch tại địa phương trong thời gian tới

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 4

Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu

Đối t−ợng nghiên cứu

Các hoạt động du lịch của các đối t−ợng trên địa bàn

Các tiềm năng về du lịch: di tích lịch sử, tài nguyên thiên nhiên, văn hoá - xE hội.

Phạm vi nghiên cứu

Bao gồm phạm vi về nội dung, không gian và thời gian

- Về nội dung: các vấn đề lý luận về du lịch nói chung và tiềm năng du lịch trên địa bàn nói riêng

Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tại tỉnh Điện Biên, tập trung vào khu vực thành phố Điện Biên Phủ và các điểm du lịch xung quanh lòng chảo Điện Biên.

+ Nghiên cứu hoạt động du lịch trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2005 + Đánh giá các tiềm năng du lịch tại thời điểm năm 2005

+ Định hướng phát triển du lịch đến năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 5

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Các khái niệm cơ bản

Con người luôn có sự tò mò về thế giới xung quanh, khao khát hiểu biết về cảnh quan, địa hình, hệ động thực vật và nền văn hóa của các vùng đất khác Do đó, du lịch đã ra đời và trở thành một hiện tượng quan trọng trong đời sống Ngày nay, du lịch không chỉ là một hoạt động giải trí mà còn là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến Theo Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC), du lịch được công nhận là ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt qua cả các ngành công nghiệp như ô tô, thép và điện tử.

Mặc dù du lịch đã có nguồn gốc từ lâu và phát triển nhanh chóng, nhưng khái niệm "du lịch" vẫn được hiểu khác nhau ở các quốc gia và từ nhiều góc độ khác nhau.

Thuật ngữ “du lịch” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “tornos”, có nghĩa là đi một vòng Sau đó, từ này được Latinh hoá thành “tornus” và xuất hiện trong tiếng Pháp với nghĩa “tour”, chỉ việc đi vòng quanh hoặc cuộc dạo chơi Từ “tourisme” trong tiếng Pháp ám chỉ người đi dạo chơi, trong khi tiếng Nga sử dụng “typuzm” và tiếng Anh có từ “tourism” để chỉ hoạt động này.

“tourist” đ−ợc xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1800 [14]

Theo GS TS Hunziker và GS TS Krapf từ Thụy Sĩ, du lịch được định nghĩa là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người không phải cư dân địa phương, miễn là lưu trú đó không phải là cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lợi Mặc dù định nghĩa này giúp mở rộng và bao quát hiện tượng du lịch một cách đầy đủ hơn, nhưng vẫn còn hạn chế khi chưa phản ánh hết tất cả các hoạt động du lịch.

Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học kinh tế, đặc biệt là các động trung gian và hoạt động sản xuất sản phẩm Định nghĩa này được Đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội Quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học du lịch (IAEST) chấp nhận làm cơ sở cho môn khoa học du lịch, tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.

Du lịch, theo định nghĩa của Theo Mill và Morrison, là hoạt động mà con người di chuyển qua biên giới quốc gia hoặc khu vực với mục đích giải trí hoặc công vụ, và lưu trú ít nhất 24 giờ nhưng không quá một năm Quan niệm này cho thấy du lịch có thể được hiểu qua các hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn thực hiện trong các chuyến đi của họ.

Du lịch là một tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện hành trình với mục đích cụ thể, đồng thời là một ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu của khách du lịch Theo định nghĩa từ Viện Hàn lâm khoa học Quốc tế về Du lịch, du lịch không chỉ đơn thuần là hành trình mà còn là sự kết hợp giữa người khởi hành và các công cụ đáp ứng nhu cầu của họ Định nghĩa từ Đại học Kinh tế Praha nhấn mạnh rằng du lịch bao gồm các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi ở thường xuyên, với nhiều mục đích khác nhau, không bao gồm công việc hay thăm viếng định kỳ.

Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tổ chức tại Roma vào năm 1963 đã đưa ra định nghĩa quốc tế hóa về du lịch, cho rằng "Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hoặc tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên hoặc ngoài nước họ, với mục đích hòa bình Nơi lưu trú không phải là nơi làm việc của họ."

Du lịch được định nghĩa bởi Michael Coltman là sự tương tác giữa bốn yếu tố: du khách, nhà cung cấp dịch vụ, cư dân địa phương và chính quyền Hội nghị Quốc tế về Thống kê du lịch tại Ottawa vào tháng 6 năm 1991 đã đưa ra định nghĩa rằng du lịch là hoạt động của con người di chuyển đến nơi ngoài môi trường sống thường xuyên trong một khoảng thời gian ngắn, với mục đích không phải là kiếm tiền tại địa điểm đến Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ phản ánh một phần của hoạt động du lịch từ góc nhìn của khách du lịch mà chưa bao quát hết các khía cạnh khác.

Luật Du lịch được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua vào tháng 06/2005 định nghĩa "du lịch" là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định Đồng thời, "hoạt động du lịch" bao gồm các hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan nhà nước liên quan đến du lịch Định nghĩa này nhấn mạnh du lịch như một hoạt động, phản ánh những mong muốn và nhu cầu của con người trong các chuyến đi.

Du lịch được hiểu qua nhiều định nghĩa khác nhau, cho thấy sự biến đổi trong nhận thức về thuật ngữ này Một số quan điểm coi du lịch là một hiện tượng xã hội, trong khi những quan điểm khác nhấn mạnh tính chất kinh tế của nó Nhiều học giả kết hợp cả hai khía cạnh, khẳng định rằng du lịch là sự tổng hòa các mối quan hệ kinh tế và xã hội phát sinh từ hoạt động di chuyển.

Du lịch là một hoạt động phức tạp, bao gồm nhiều thành phần tham gia và mang đặc điểm kinh tế cũng như văn hóa - xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 8

Ngày nay, du lịch được coi là một ngành kinh tế quan trọng với tốc độ phát triển nhanh chóng Hoạt động du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn có tác động tích cực đến chính trị, văn hóa và xã hội Ngành du lịch đã trở thành một trong những trụ cột chính trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng sản phẩm xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm kinh tế du lịch

Với sự phát triển của xã hội, du lịch đã chuyển mình từ một hiện tượng riêng lẻ của một bộ phận nhỏ thành một hoạt động phổ biến và ngày càng quan trọng trong đời sống mọi tầng lớp Ban đầu, người đi du lịch thường tự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân trong chuyến đi Tuy nhiên, theo thời gian, nhu cầu về di chuyển, ăn uống, giải trí của du khách đã trở thành cơ hội kinh doanh, và du lịch được xem như một hoạt động kinh tế nhằm đáp ứng những nhu cầu này.

Du lịch được định nghĩa là một ngành tổng hợp, bao gồm lữ hành, khách sạn, vận chuyển và các yếu tố khác nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch Theo các học giả McIntosh và Goeldner, du lịch không chỉ là hoạt động giải trí mà còn là một lĩnh vực kinh doanh quan trọng Khoa Du lịch và Khách sạn (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội) bổ sung rằng du lịch bao gồm tổ chức hướng dẫn, sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu về di chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và giải trí Các hoạt động này cần mang lại lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội cho quốc gia và doanh nghiệp.

Nh− vậy, khi tiếp cận du lịch với t− cách là một hệ thống cung ứng các

Phân loại du lịch

Du lịch là một hoạt động đa dạng, có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, phản ánh đặc điểm của từng nhóm du khách Việc phân biệt các thể loại du lịch không chỉ giúp xác định những đóng góp kinh tế và hạn chế của từng loại hình, mà còn là cơ sở quan trọng cho hoạt động marketing của các điểm đến và tổ chức kinh doanh du lịch.

Theo Trương Sỹ Quý, loại hình du lịch được định nghĩa là tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc điểm chung, có thể do đáp ứng nhu cầu và động cơ du lịch tương tự, phục vụ cùng một nhóm khách hàng, hoặc có phương thức phân phối và tổ chức giống nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 15 nh− nhau, hoặc đ−ợc xếp chung theo một mức giá bán nào đó”

2.1.2.1 Theo mục đích chuyến đi

Mục đích chuyến đi chính là động lực thúc đẩy các hoạt động du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Vì vậy, việc phân loại du lịch dựa trên động cơ hoặc nhu cầu của người đi là rất quan trọng.

Du lịch thiên nhiên thu hút những người yêu thích không gian ngoài trời, tận hưởng cảnh đẹp và khám phá đời sống thực vật hoang dã.

Du lịch văn hoá thu hút những người đam mê khám phá truyền thống lịch sử, phong tục tập quán và nền văn hoá nghệ thuật của địa phương Những du khách này thường tham quan các viện bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, và tham gia vào các lễ hội truyền thống cùng những hoạt động văn hoá dân gian đặc sắc.

Du lịch x< hội: hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với những ng−ời khác là quan trọng nhất

Du lịch hoạt động: thu hút du khách bằng một hoạt động xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ

Du lịch giải trí: nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, th− giEn để phục hồi thể lực và tinh thần của con ng−ời

Du lịch thể thao: thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất, sức khoẻ

Du lịch chuyên đề là hình thức du lịch dành cho một nhóm nhỏ với số lượng ít người, họ cùng chia sẻ một mục đích chung hoặc có những mối quan tâm đặc biệt chỉ dành riêng cho nhóm đó.

Du lịch tôn giáo: thoả mEn nhu cầu tín ng−ỡng đặc biệt của những người theo các đạo phái khác nhau

Du lịch sức khoẻ: hấp dẫn những ng−ời tìm kiếm cơ hội cải thiện điều kiện thể chất của mình

Du lịch dân tộc là hành trình trở về quê cha đất tổ, giúp du khách khám phá nguồn gốc lịch sử của quê hương và dòng dõi gia đình Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để tìm kiếm và khôi phục các truyền thống văn hóa bản địa, góp phần bảo tồn di sản văn hóa quý giá.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 16

2.1.2.2 Theo l4nh thổ hoạt động

Du lịch quốc tế đề cập đến các chuyến đi vượt ra ngoài biên giới quốc gia của khách du lịch Loại hình này được chia thành hai dạng chính: du lịch quốc tế đến (Inbound tourism), tức là chuyến thăm của du khách từ các quốc gia khác, và du lịch ra nước ngoài (Outbound tourism), là chuyến đi của công dân trong nước đến một quốc gia khác.

Du lịch trong n−ớc (Internal tourism): là chuyến đi của c− dân trong phạm vi quốc gia của họ

Du lịch nội địa (Domestic tourism): bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến

Du lịch quốc gia (National tourism): bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra n−ớc ngoài [8], [9], [11]

2.1.2.3 Căn cứ vào sự tương tác của khách du lịch đối với nơi đến du lịch

Cách phân loại du khách dựa trên tác động kinh tế và xã hội đến nước chủ nhà, xem xét các yếu tố như phạm vi ảnh hưởng đến môi trường, thời gian lưu trú, đối tượng dân cư mà du khách tương tác và mục đích của các cuộc gặp gỡ.

Du lịch thám hiểm là hình thức du lịch mà trong đó các nhà nghiên cứu, học giả và nhà thám hiểm tham gia theo nhóm nhỏ Họ thường chấp nhận điều kiện sống của địa phương, sử dụng đồ dùng cá nhân và hạn chế tối đa việc sử dụng các dịch vụ du lịch Vì vậy, loại hình du lịch này ít ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa và môi trường của điểm đến.

Du lịch thượng lưu là hình thức du lịch dành cho tầng lớp thượng lưu, khám phá những điểm đến độc đáo và mới lạ với nhu cầu cao về sản phẩm du lịch chất lượng Những chuyến đi này không chỉ mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho du khách mà còn tạo ra những cơ hội đầu tư có lợi cho các địa phương mà họ ghé thăm.

Du lịch khác th−ờng (Off-beat / Unusual tourism): những khách du

Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế đề cập đến những người giàu có, thượng lưu, có xu hướng khám phá những vùng đất xa xôi và hoang dã, đồng thời quan tâm đến các nền văn minh sơ khai Họ có khả năng thích nghi tốt với môi trường và chấp nhận các điều kiện sống do địa phương cung cấp.

Du lịch đại chúng tiền khởi là xu hướng du khách ổn định, thường đi theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến những điểm đến an toàn và phổ biến với khí hậu thuận lợi Nhu cầu của nhóm du khách này có tính đàn hồi theo giá cả, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ du lịch tại điểm đến.

Du lịch đại chúng là hiện tượng mà một số lượng lớn du khách liên tục đổ về các khu nghỉ mát nổi tiếng trong mùa du lịch Với quy mô lớn, phạm vi rộng và nhu cầu nhạy cảm với giá cả, loại hình du lịch này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch ở cả quốc gia có du khách đến, quốc gia có du khách đi và địa điểm du lịch.

Du lịch thuê bao (Charter tourism) là một loại hình du lịch đang phát triển mạnh mẽ, phục vụ cả những tầng lớp có thu nhập trung bình và thấp Loại hình này hoàn toàn dựa vào hoạt động kinh doanh thương mại du lịch, mang lại nguồn thu nhập lớn cho các cơ sở kinh doanh và khu vực địa phương Tuy nhiên, du lịch thuê bao cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội tại các điểm đến du lịch.

2.1.2.4 Một số cách phân loại khác

Điều kiện phát triển du lịch

2.1.3.1 An ninh chính trị và an toàn x4 hội

Tình hình chính trị ổn định và hòa bình là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của một quốc gia Dù có nhiều tài nguyên du lịch, một đất nước vẫn không thể phát triển ngành du lịch nếu thường xuyên xảy ra các sự kiện tiêu cực hoặc thiên tai gây ảnh hưởng đến tình hình chính trị và hòa bình.

Yếu tố an toàn cho du khách đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch, bao gồm tình hình an ninh và trật tự xã hội, cũng như các vấn đề như tệ nạn xã hội, hệ thống bảo vệ an ninh và nguy cơ khủng bố Ngoài ra, các loại dịch bệnh như SARD và cúm gia cầm (H5N1) cũng ảnh hưởng đến ngành du lịch.

2.1.3.2 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước

Khả năng phát triển du lịch của một quốc gia phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế Các chuyên gia kinh tế từ Hội đồng kinh tế và xã hội Liên hiệp quốc cho rằng, một quốc gia có thể thúc đẩy du lịch nếu tự sản xuất được phần lớn tài sản vật chất cần thiết cho ngành này.

Ngành du lịch phụ thuộc vào lượng lớn lương thực và thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm tươi và chế biến Do đó, sự phát triển của công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là rất quan trọng cho ngành du lịch Các ngành công nghiệp thực phẩm như chế biến đường, thịt, sữa, đồ hộp, rượu, bia và thuốc lá cung cấp nhiều hàng hóa thiết yếu cho du lịch Ngoài ra, một số ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, sành sứ và đồ gốm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 19

Để thực hiện một chuyến du lịch, con người cần có thời gian Vì vậy, thời gian rảnh rỗi của mọi người là điều kiện thiết yếu để tham gia vào các hoạt động du lịch.

Thời gian rỗi là một phần quan trọng trong quỹ thời gian của mỗi người, trong đó thời gian dành cho du lịch, thể thao và nghỉ ngơi chiếm ưu thế Để phát triển du lịch hiệu quả, cần nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu thời gian làm việc và thời gian rỗi, đồng thời xác định ảnh hưởng của các yếu tố thời gian đến thời gian rỗi Bên cạnh đó, khả năng tài chính của con người cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ tham gia vào các hoạt động du lịch.

Thu nhập của người dân là yếu tố quan trọng, quyết định khả năng tham gia du lịch Để thực hiện một chuyến đi, ngoài thời gian, họ cần có đủ tài chính để chi trả cho các chi phí liên quan.

Khi thu nhập của người dân tăng, chi tiêu cho du lịch cũng gia tăng, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng du lịch Các quốc gia có nền kinh tế phát triển không chỉ tạo ra nhiều của cải vật chất mà còn có khả năng phát triển du lịch nội địa và gửi du khách ra nước ngoài.

Khi trình độ văn hóa chung của một dân tộc được nâng cao, động cơ đi du lịch của người dân tăng lên rõ rệt, dẫn đến số lượng người đi du lịch gia tăng Sự ham hiểu biết và mong muốn khám phá các quốc gia xa gần cũng được khuyến khích, hình thành thói quen du lịch trong cộng đồng Đồng thời, một đất nước có trình độ văn hóa cao sẽ dễ dàng phát triển du lịch, đảm bảo phục vụ du khách một cách văn minh và làm hài lòng họ khi đến thăm.

Theo nghiên cứu của Robert W McIntosh, có mối liên hệ giữa trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch của họ, điều này được thể hiện rõ qua số liệu trong bảng 2.1.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 20

Bảng 2.1: Trình độ văn hoá của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch

Trình độ văn hoá của người chủ gia đình Tỷ lệ đi du lịch

Ch−a có trình độ trung học 50%

Có trình độ trung học 65%

Có trình độ cao đẳng 75%

Có trình độ đại học 85%

(Theo Robert W.McIntosh 1995) 2.1.3.6 Tài nguyên du lịch

Để phát triển du lịch, các điều kiện về tài nguyên du lịch được xem là điều kiện cần thiết Một quốc gia hay vùng lãnh thổ, dù có nền kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội phát triển, nhưng nếu thiếu tài nguyên du lịch, thì vẫn không thể phát triển ngành du lịch.

2.1.3.7 Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật

Các điều kiện tổ chức bao gồm bộ máy quản lý, hệ thống thể chế quản lý như các đạo luật và văn bản pháp quy, cùng với các chính sách và cơ chế quản lý hiệu quả.

Các điều kiện kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc sẵn sàng tiếp đón khách du lịch, với cơ sở vật chất du lịch là yếu tố hàng đầu, tiếp theo là hạ tầng kỹ thuật xã hội.

2.1.4 Các tác động của du lịch đến kinh tế - xã hội và môi trường

Du lịch là một hoạt động đa dạng, bao gồm việc di chuyển và lưu lại tại các điểm đến ngoài nơi cư trú chính của du khách Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn ảnh hưởng đến các khía cạnh xã hội và môi trường tại địa phương.

Theo Mathieson và Wall [32], du lịch gồm ba yếu tố cơ bản:

Yếu tố động lực liên quan đến chuyến đi tới một hoặc nhiều nơi đến đE

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 21 đ−ợc lựa chọn;

Yếu tố tĩnh tại liên quan đến sự lưu lại ở nơi đến;

Các kết quả từ hai yếu tố trên liên quan đến những tác động kinh tế, tự nhiên và xã hội mà du khách trải nghiệm, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

Sơ đồ 2.1 minh hoạ các yếu tố cấu thành chủ yếu của du lịch và xác định các tác động của du lịch trên một phạm vi rộng

Sơ đồ 2.1: Các yếu tố cấu thành và tác động của du lịch

Các dạng du lịch Đặc điểm nơi đến

- Triển vọng môi tr−ờng

- Trình độ phát triển DL

- Cơ cấu và tổ chức XH Đặc điểm du khách

- Các đặc điểm KT-XH

Nơi đến du lịch Tạo ra áp lực

Các dạng tác động của du lịch

Kinh tế Môi tr−ờng Văn hoá - xã hội

Tài chính Chiến l−ợc chính sách quản lý

Thông tin h−íng dÉn vÒ sức chứa

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 22

Xu h−ớng phát triển du lịch

Theo các nhà khoa học, du lịch đang có triển vọng phát triển mạnh mẽ trong tương lai Xu hướng phát triển du lịch toàn cầu trong những năm tới có thể được phân chia thành một số hướng chính.

Xu hướng du lịch ngày càng khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, khi đời sống nhân dân được cải thiện và du lịch trở thành tiêu chuẩn đánh giá mức sống Môi trường sống và làm việc bị ảnh hưởng nghiêm trọng, khiến du lịch trở thành giải pháp cần thiết để tái sản xuất sức lao động Giao thông vận chuyển ngày càng hoàn thiện và điều kiện chính trị, xã hội ổn định thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia Theo nghiên cứu của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), lượng khách du lịch toàn cầu dự kiến sẽ tăng mạnh, với tốc độ trung bình 3,5% mỗi năm, từ 689 triệu lượt khách quốc tế năm 2000 lên trên 1 tỷ lượt vào năm 2010.

Xu hướng 2: những thay đổi trong sự phân chia bản đồ du lịch thế giới

Sự thay đổi trong hướng và phân bố luồng khách du lịch quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ Một số khu vực cung cấp du lịch đối mặt với nhiều khó khăn như gia tăng khủng bố, tệ nạn xã hội và biến đổi môi trường Trong khi đó, những điểm đến có vị trí dẫn đầu trong ngành du lịch vẫn thu hút lượng khách ổn định.

Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế chỉ ra rằng, trong những năm gần đây, ngành du lịch quốc tế đã chứng kiến sự thay đổi lớn về lượng khách và doanh thu Các điểm đến ưa chuộng bao gồm khu vực Địa Trung Hải, biển Đen, Hawai, châu Âu, Caribê, Bắc Phi và châu Á - Thái Bình Dương Tuy nhiên, tỷ trọng khách du lịch đến châu Âu và châu Mỹ, hai khu vực truyền thống quan trọng, đang có xu hướng giảm mạnh, từ 97,6% vào năm 1960 xuống chỉ còn 80% vào năm 2000 Ngược lại, khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đang thể hiện tiềm năng tăng trưởng cao nhất toàn cầu, với tỷ lệ khách du lịch tăng từ 0,98% lên 12%, đón 112 triệu khách vào năm 2000, đạt mức tăng trưởng 14,5%.

Ta có thể nhìn nhận rõ hơn về xu hướng này qua số liệu về tốc độ tăng tr−ởng l−ợng khách trung bình hàng năm tại bảng 2.2

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng lượng khách trung bình hàng năm tÝnh theo khu vùc thêi kú 1990 - 2000

Khu vực Tốc độ tăng trưởng (%) Đông á - Thái Bình D−ơng 6,8

Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đang nổi lên như một đối thủ cạnh tranh đáng kể với Tây Âu và Bắc Mỹ trong ngành du lịch Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), đến năm 2010, khu vực này sẽ chiếm 22,8% thị phần khách du lịch quốc tế toàn cầu, đứng thứ hai sau châu Âu, và dự kiến sẽ tăng lên 27,34% vào năm 2020 Đây là nơi có nguồn khách dồi dào, hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong tương lai.

Trường Đại học Nông nghiệp 1 đang nghiên cứu về du lịch quốc tế, tập trung vào khu vực Trung và Nam Mỹ cũng như châu Á Biểu 2.3 minh họa sự phát triển của ngành du lịch tại khu vực Đông Á - Thái Bình Dương.

Bảng 2.3: Sự phát triển du lịch khu vực Đông á - Thái Bình D−ơng giai đoạn 1950 - 2000

Năm L−ợng khách QT (ngàn l−ợt)

Doanh thu (triệu USD) Năm L−ợng khách QT (ngàn l−ợt)

Trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, du lịch các nước ASEAN đóng vai trò quan trọng, chiếm 34% lượng khách và 38% thu nhập toàn khu vực Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), năm 2010, lượng khách quốc tế đến Đông Nam Á ước đạt 72 triệu lượt, với mức tăng trưởng bình quân 6%/năm trong giai đoạn 1995 - 2000 Các quốc gia như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Brunei dự kiến sẽ dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng lượng khách du lịch quốc tế.

Để hội nhập với thị trường du lịch toàn cầu, Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các nước ASEAN và khu vực Đông Á - Thái Bình Dương Việc này không chỉ giúp trao đổi kinh nghiệm thu hút du khách từ quốc gia thứ ba mà còn tận dụng xu hướng du lịch đang gia tăng giữa các nước trong khu vực, mở ra cơ hội lớn từ thị trường khách tiềm năng lân cận.

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế 28

Bảng 2.4: Hiện trạng khách du lịch quốc tế đến các nước ASEAN giai đoạn 1995 - 2002 Đv tính: ngàn l−ợt khách Quèc gia 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2002

Malaysia 7.465 7.442 6.210,9 5.551 7.930 10.271,6 13.292 Thái Lan 6.950 7.201 7.221,3 7.765 8.650 9.508,6 10.799 Singapore 6.422 6.608 6.531 5.630 6.960 7.691,4 7.567,1 Indonesia 4.323 4.475 5.185,2 4.900 4.730 5.064,2 4.913,8 Việt Nam 1.359,2 1.600 1.715,6 1.520 1.781 2.140,1 2.628 Philippin 1.760 2.054 2.222,5 2.149 2.212 1.928 1.932,7

Xu hướng 3: sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách

Trong những năm qua, tỷ trọng chi tiêu của khách du lịch cho các dịch vụ cơ bản như ăn uống, lưu trú và vận chuyển đã chiếm ưu thế Tuy nhiên, với mức chi tiêu ngày càng tăng, hiện nay, tỷ trọng chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung như mua sắm, giải trí và tham quan đang gia tăng đáng kể.

Tỷ lệ tỷ trọng dịch vụ cơ bản trên dịch vụ bổ sung tr−ớc đây là 7/3 đang chuyển dịch tới 3/7

Xu hướng 4: tăng cường hoạt động truyền thông trong du lịch

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp du lịch đã thúc đẩy các công ty này phải đẩy mạnh hoạt động quảng cáo nhằm thu hút và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.

Xu hướng 5: đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong du lịch Nhiều n−ớc coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, có chiến l−ợc đ−a du

Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế nhấn mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch, trở thành một trong những ngành hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, bao gồm điện tử tin học, viễn thông, tự động hóa và công nghệ sinh học, đang được ứng dụng rộng rãi để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Đội ngũ lao động trong ngành ngày càng được đào tạo bài bản, trang thiết bị hiện đại và công nghệ phục vụ cũng được cải tiến, đi sâu vào chuyên môn hóa nghề nghiệp.

Xu h−ớng 6: đẩy mạnh quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá

Hành trình du lịch hiện nay không còn bó hẹp trong một quốc gia mà đã mở rộng ra nhiều nước, dẫn đến việc hình thành các tuyến du lịch liên kết và các tập đoàn du lịch đa quốc gia Điều này cũng thúc đẩy sự ra đời của nhiều tổ chức du lịch quốc tế.

Xu hướng 7 cho thấy rằng các thủ tục như hải quan và thị thực đang ngày càng được đơn giản hóa, giúp khách du lịch dễ dàng thực hiện hành trình của mình Sự cải thiện này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc thu hút nguồn khách.

Cơ sở thực tiễn

Ph−ơng pháp nghiên cứu

Thực trạng hoạt động Du lịch tỉnh Điện Biên

Hệ thống Tài nguyên du lịch

Các loại hình sản phẩm và tuyến du lịch chính

Hoạt động của một số khách sạn, các hộ dân tại một số khu du lịch và đánh giá của du khách

Định hướng phát triển du lịch Điện Biên đến năm 2010

Một số giải pháp chủ yếu thực hiện định hướng và đảm bảo phát triển du lịch bền vững tại Điện Biên

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thuỵ Ph−ơng (2005), Kinh tế tài nguyên môi tr−ờng, Tr−ờng ĐH Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế tài nguyên môi tr−ờng
Tác giả: Nguyễn Văn Song, Nguyễn Thuỵ Ph−ơng
Nhà XB: Tr−ờng ĐH Nông nghiệp I
Năm: 2005
16. Sở Du lịch và Th−ơng mại tỉnh Điện Biên, “Tiềm năng phát triển th−ơng mại - du lịch và chính sách thu hút đầu t− Điện biên”, Báo cáo tham luận tại hội thảo Phát triển th−ơng mại Điện Biên và các tỉnh Tây bắc Việt Nam, Ngày 30/4/2004, TP. Điện Biên Phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng phát triển th−ơng mại - du lịch và chính sách thu hút đầu t− Điện biên
Tác giả: Sở Du lịch và Th−ơng mại tỉnh Điện Biên
Nhà XB: Báo cáo tham luận tại hội thảo Phát triển th−ơng mại Điện Biên và các tỉnh Tây bắc Việt Nam
Năm: 2004
17. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2001), Chiến l−ợc phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010,http://www.vietnamtourism.com/vietnam_gov/v_pages/Dulich/Khoach%26DanDL/Kehoach/khdl_chienluocptdlvn.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến l−ợc phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010
Tác giả: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Năm: 2001
18. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2001), Du lịch - Mũi nhọn đổi mới ở Điện Biên http://www.vietnamtourism.com/vietnam_gov/v_pages/Dulich/Khoach&amp;DanDL/Kehoach/khdl_muinhon.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch - Mũi nhọn đổi mới ở Điện Biên
Tác giả: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Năm: 2001
20. Tổng cục Du lịch (2006), Ngành du lịch-45năm xây dựng và tr−ởng thành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành du lịch-45năm xây dựng và tr−ởng thành
Tác giả: Tổng cục Du lịch
Năm: 2006
22. Tổng cục Thống kê (2005), L−ợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2004. http://www.gso.gov.vn/216.218.195.49/index.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: L−ợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2004
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Năm: 2005
23. Tổng cục Thống kê (2006), L−ợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2005. http://www.gso.gov.vn/216.218.195.49/index.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: L−ợng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2005
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Năm: 2006
25. Trung tâm Tin học-Tổng cục Du lịch (2005), Thế mạnh du lịch Hà Tây. http://www.vietnamtourism.info.com/tindulich/cactinh/article_3189 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thế mạnh du lịch Hà Tây
Tác giả: Trung tâm Tin học-Tổng cục Du lịch
Năm: 2005
28. UBND tỉnh Lào Cai (2005), Dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020, Chương trình hợp tác giữa tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và vùng Aquitain (Cộng hoà Pháp) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Lào Cai
Nhà XB: Chương trình hợp tác giữa tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và vùng Aquitain (Cộng hoà Pháp)
Năm: 2005
29. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (1994), Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
Tác giả: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1994
30. Võ Nguyên Giáp (2004), Th− ngỏ - Nhân dịp Kỷ niệm 50 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ,http://www.Baodienbienphu.info.vn/Kinhte-Dulich Sách, tạp chí
Tiêu đề: Th− ngỏ - Nhân dịp Kỷ niệm 50 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ
Tác giả: Võ Nguyên Giáp
Năm: 2004
31. Jacques Vernier (2002), Môi tr−ờng sinh thái, (Tr−ơng Thị Chí, Trần Chí Đạo dịch), NXB Thế giới, Hà Nội II Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi tr−ờng sinh thái
Tác giả: Jacques Vernier
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2002
32. Mathieson A, G. Wall (1982), Tourism: Economic, Physical and Social Impacts, Longman, Essex (England) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism: Economic, Physical and Social Impacts
Tác giả: Mathieson A, G. Wall
Nhà XB: Longman
Năm: 1982
33. McIntosh R.W, C.R. Goeldner (1990), Tourism: Practices, Principles and Philosophies, 6 th editon, Jonh Wiley, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism: Practices, Principles and Philosophies
Tác giả: McIntosh R.W, C.R. Goeldner
Nhà XB: Jonh Wiley
Năm: 1990
34. McIntosh R.W, C.R. Goeldner, J. B Brent Ritchie (1995), Tourism: Practices, Principles, Philosophies, 7 th editon, John Wiley, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism: Practices, Principles, Philosophies
Tác giả: McIntosh R.W, C.R. Goeldner, J. B Brent Ritchie
Nhà XB: John Wiley
Năm: 1995
37. WTO (1994), National and Regional Tourism Planning (Methodologies and case studies), Routledge, London and New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: National and Regional Tourism Planning (Methodologies and case studies)
Tác giả: WTO
Nhà XB: Routledge
Năm: 1994
19. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2004), Non n−ớc Việt Nam, Hà Nội Khác
24. Trung tâm Dịch vụ đầu t− và ứng dụng khoa học kinh tế (1991), Tiếp thị du lịch, TP. Hồ Chí Minh Khác
27. Uỷ ban Th−ờng vụ Quốc hội (2005), Luật Du lịch, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
35. Mill R. C, A. M Morrison (1985), The Tourism System, Prentice - Hall, New Jersey Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w