1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (sclerotium rolfsh sacc ) hại một số cây trồng cạn ở hà nội và vùng phụ cận

122 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 9,82 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Giả thiết khoa học (17)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Địa điểm nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Thời gian nghiên cứu (18)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn của đề tài (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (19)
    • 2.1. Một số khái nhiệm cơ bản (19)
      • 2.1.1. Khái niệm Hệ thống cây trồng (19)
      • 2.1.2. Cơ sở khoa học của việc xác định hệ thống cây trồng (21)
      • 2.1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng (23)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt trong điều kiện hạn hán (31)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (31)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (35)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (40)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (40)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của vùng nghiên cứu (40)
      • 3.4.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Sa Thầy, Đăk Hà và thành phố Kon Tum (40)
      • 3.4.4. Đề xuất và giải pháp hệ thống cây trồng phù hợp với vùng (41)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.5.1. Thu thập thông tin thứ cấp (41)
      • 3.5.2. Điều tra nông hộ (41)
      • 3.5.3. Các mô hình thử nghiệm (42)
      • 3.5.4. Phương pháp phân tích số liệu thống kê (42)
      • 3.5.5. Kỹ thuật áp dụng (43)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (48)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu (48)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Kon Tum (48)
      • 4.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Sa Thầy (55)
      • 4.1.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành huyện Đăk Hà (59)
    • 4.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại vùng nghiên cứu (64)
      • 4.2.1. Hiện trạng sản xuất cây hàng năm tại vùng nghiên cứu (64)
      • 4.2.2. Hiện trạng về cơ cấu và mùa vụ gieo trồng cây hàng năm chính tại vùng nghiên cứu 52 4.3. Kết quả thực hiện mô hình (74)
      • 4.3.1. Kết quả thử nghiệm mô hình trồng cây đậu xanh, đậu đen và cây ngô trên chân đất đồi gò. 58 4.3.2. Kết quả thử nghiệm mô hình trồng lúa, đậu xanh, đậu đen, vừng và cây ngô trong vụ xuân hè trên chân đất bằng canh tác 2 vụ lúa 67 4.4. Đề xuất và giải pháp chọn hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện thiếu nước tại Kon Tum 74 4.4.1. Đề xuất hệ thống cây trồng phù hợp (83)
      • 4.4.2. Giải pháp chọn hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện thiếu nước của tỉnh Kon Tum 75 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
  • Tài liệu tham khảo (108)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên đất gò và đất bằng, tập trung vào sản xuất lúa tại xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum, Đăk Ngọc thuộc huyện Đắk Hà, và xã Sa Nghĩa của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

Thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Sa Thầy.

- Các hệ thống cây trồng hiện có tại địa phương.

- Điều tra các hộ nông dân

- Vật tư nông nghiệp để nghiên cứu:

+ Đối với cây đậu đỗ ăn hạt và vừng: Sử dụng giống đậu đen Bình Định, giống đậu xanh ĐX 208 và giống vừng đen Bình Định để thực nghiệm.

+ Đối với cây ngô: Sử dụng các giống ngô nếp VN2 để thực nghiệm. + Đối với cây lúa: Sử dụng các giống lúa HT1

+ Phân bón thuốc bảo vệ thực vật

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của vùng nghiên cứu.

- Đánh giá điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, đất đai

- Kinh tế - xã hội: Tình hình phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, các lĩnh vực về xã hội

3.4.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Sa Thầy, Đăk Hà và thành phố Kon Tum.

- Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính trong hệ thống cây trồng hàng năm tại địa phương.

- Cơ cấu các loại cây trồng, các công thức luân canh.

- Hiệu quả kinh tế của các mô hình: Tổng chi phí, tổng thu nhập, lãi

3.4.3 Đánh giá một số mô hình thực nghiệm trong hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Sa Thầy, huyện Đắc Hà và thành phố Kon Tum a, Trên đất dốc: Đánh giá một số mô hình trồng ngô nếp VN2, đậu đen

Bình Định, đậu xanh ĐX 208 trong các công thức luân canh sau:

+ Ngô nếp (Hè Thu) – Ngô lai (Thu Đông)

+ Đậu đen (Hè Thu) – Ngô lai (Thu Đông).

+ Đậu xanh (Hè Thu) - Ngô lai (Thu Đông).

+ Ngô lai (Hè Thu) - Đậu đen (Thu Đông).

+ Ngô lai (Hè Thu) - Đậu xanh (Thu Đông).

Ngô lai (Hè Thu) và Ngô nếp (Thu Đông) là hai giống ngô quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Trên đất bằng, mô hình trồng lúa HT1 vụ xuân hè, kết hợp với các loại cây như đậu đen Bình Định, đậu xanh ĐX 208, vừng đen và ngô VN2, đã được đánh giá trong các công thức luân canh hiệu quả Sự luân canh giữa lúa (Xuân Hè) và lúa (Mùa) không chỉ giúp tối ưu hóa năng suất mà còn cải thiện độ phì nhiêu của đất.

+ Đậu đen (Xuân Hè) - Lúa (mùa).

+ Đậu xanh (Xuân Hè) - Lúa (mùa).

+ Vừng đen (Xuân Hè) - Lúa (mùa).

+ Ngô (Xuân Hè) - Lúa (mùa).

3.4.4 Đề xuất và giải pháp hệ thống cây trồng phù hợp với vùng

- Đề xuất hệ thống cây trồng mới thích hợp với điều kiện thiếu nước của vùng.

- Giải pháp nhằm chuyển đổi hệ thống cây trồng của vùng.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Thu thập thông tin thứ cấp

Phương pháp kế thừa được áp dụng để thu thập số liệu thứ cấp từ các đơn vị chức năng, nhằm nắm bắt thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất, cũng như các đối tượng cây trồng và công thức luân canh trong hệ thống cây trồng hàng năm tại địa phương.

Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA- Rapid RuralAppraisal), đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA-

Participatory Rural Appraisal (PRA) employs Key Information Panels (KIP) to conduct interviews and gather vital data regarding land use and crop structure This approach facilitates comprehensive insights into agricultural practices and community needs.

- Qui mô điều tra: 40 phiếu/xã x 2 xã/ huyện x 3 huyện;

+ Thành phố Kon Tum: xã Đoàn Kết và xã Đắk Blà

+ Huyện Đăk Hà: xã Đắk Ngọc và xã Đắk La

+ Huyện Sa Thầy: xã Sa Nghĩa và thị trấn Sa Thầy

3.5.3 Các mô hình thử nghiệm

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

Cây đậu đỗ ăn hạt và vừng, theo QCVN 01-62:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến thu hoạch, chiều cao cây khi thu hoạch, mật độ cây thu hoạch và năng suất thực thu.

Cây ngô, theo quy định QCVN 01-56:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi thu hoạch, chiều cao cây đạt tiêu chuẩn khi thu hoạch, mật độ cây cần thiết tại thời điểm thu hoạch, và năng suất bắp tươi được xác định rõ ràng.

Cây lúa, theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi thu hoạch, chiều cao cây khi thu hoạch, mật độ cây khi thu hoạch và năng suất thực thu.

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Mỗi một mô hình được bố tại 3 điểm triển khai đề tài và diện tích ô thí nghiệm là 100 m 2 không lặp lại.

3.5.4 Phương pháp phân tích số liệu thống kê

- Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để phân tích số liệu thực nghiệm thông qua chương trình máy tính Excel.

- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế:

Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của cây trồng để phân tích hiệu quả theo các tiêu chí sau:

+ Tổng giá trị thu nhập(GR) = năng suất x giá bán.

+ Tổng chi phí lưu động(TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu tư.

+ Lãi thuần (RVAC) = GR – TVC.

+Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR toàn phần) = RVAC/TVC.

+ Tỷ suất lãi của mô hình mới so với mô hình củ=RVAC mới /RVAC củ

3.5.5.1 Kỹ thuật chăm sóc cho lúa

+Giống: Sử dụng giống lúa HT1

Lượng giống gieo sạ là 150 kg/ha.

+ Thời vụ trồng: Vụ Đông Xuân gieo sạ từ cuối tháng 12 đầu tháng 1; vụ Hè

Thu gieo sạ từ cưới tháng 4 đầu tháng 5 hàng năm.

Trong vụ Đông Xuân, cày ngâm đất cần thực hiện 45 - 60 ngày trước khi gieo sạ, trong khi vụ Hè Thu cần cày ải 15 - 20 ngày trước Cày sâu từ 10 - 12 cm 3 - 5 ngày trước khi gieo sạ, đồng thời vệ sinh đồng ruộng Sau khi cày, cần bừa nhuyễn đất kỹ lưỡng hai lần, trong lần bừa thứ hai nên kết hợp bón lót vôi và lân Cuối cùng, san phẳng toàn bộ mặt ruộng để chuẩn bị cho gieo trồng.

+ Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha:

5 tấn phân chuồng+300kg vôi+100 kg N + 60 kg P 2 O 5 + 70 kg K 2 O.

Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc bón phân cho cây trồng, cần thực hiện các phương thức bón như sau: Bón lót 100% vôi và 100% lân khi bừa đất lần 2 Bón thúc lần 1 vào giai đoạn cây con, cụ thể là 10 - 12 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 8 - 10 ngày sau sạ trong vụ Hè Thu, với tỷ lệ 40% N và 50% K2O Tiếp theo, bón thúc lần 2 vào giai đoạn đẻ nhánh, khoảng 22 - 25 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 20 ngày trong vụ Hè Thu.

Sau 22 ngày kể từ khi sạ trong vụ Hè Thu, cần bón thúc lần 3 với 40% lượng đạm (N) vào giai đoạn làm đòng Đối với vụ Đông Xuân, bón 20% N và 50% K2O vào thời điểm 50 - 55 ngày sau sạ, trong khi vụ Hè Thu là 45 - 50 ngày Trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, nên sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng phân đạm cần thiết.

+ Phòng trừ sâu, bệnh hại: Theo phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp.

+ Thu hoạch:Sau khi lúa trỗ 28 - 32 ngày, ruộng lúa chuyển vàng và số hạt chín trên bông chiếm từ 85 - 90% trên toàn ruộng thì thu hoạch.

3.5.5.2 Kỹ thuật chăm sóc cho ngô

* Thời vụ: Vụ Đông Xuân: gieo hạt trong tháng 12 – 01; Vụ Hè: gieo từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5; Vụ Thu đông: gieo từ cuối tháng 7 đến tháng 8.

* Lượng giống gieo trồng, kỹ thuật gieo:

Mật độ khoảng cách: mật độ khuyến cáo như sau: Hàng cách hàng 60 - 65cm, cây cách cây 25 - 30cm đảm bảo mật độ 55.000 - 61.000 cây/ha.

- Sau khi làm luống xong, rạch hàng rồi mới gieo hạt Độ sâu lấp hạt tùy theo điều kiện đất đai của từng mùa vụ, thông thường 3 - 5cm.

+ Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng; 180 kg N + 90 kg

Để tối ưu hóa quá trình bón phân cho cây ngô, cần thực hiện bón lót 100% phân chuồng và 100% phân lân Bón thúc lần 1 khi cây có 3 - 4 lá với 35% lượng đạm và 50% lượng kali, lần 2 khi cây có 9 - 10 lá cũng với 35% lượng đạm và 50% lượng kali Lần bón thúc thứ 3, vào thời điểm lá xoắn noãn và trước khi trỗ cờ 3 ngày, cần bón 30% lượng đạm Khi thực hiện bón phân, cần đảm bảo ruộng sạch cỏ dại, bón cách gốc 10-15 cm và lấp kín phân sau khi bón để đạt hiệu quả tốt nhất.

Để phòng trừ sâu bệnh hại hiệu quả, cần thường xuyên theo dõi cây trồng nhằm phát hiện sớm các đối tượng phổ biến như sâu Xám ở giai đoạn cây con, sâu đục thân, đục trái và bệnh khô vằn trong giai đoạn từ trỗ cờ đến chín Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đặc trị cho từng loại sâu bệnh sẽ giúp xử lý kịp thời và bảo vệ mùa màng.

3.5.5.3 Kỹ thuật chăm sóc cho cây đậu đen

* Chuẩn bị đất: Đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại

Để đạt hiệu quả tối ưu trong canh tác, mỗi hecta cần sử dụng 5 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ tương đương, cùng với 30 kg N, 60 kg P2O5 và 60 kg K2O Lượng phân bón cần điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của đất Nếu độ pH của đất dưới 5,5, cần bổ sung thêm 300 kg vôi bột mỗi hecta.

+ Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, vôi, 1/2 lượng đạm,1/2 lượng kali.

Toàn bộ phân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn, sau đó tiến hành bón phân hữu cơ Sau khi bón lót, cần lấp một lớp đất nhẹ để phủ kín phân, nhằm tránh cho hạt giống tiếp xúc trực tiếp với phân, điều này giúp bảo vệ sức nảy mầm của hạt.

Bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày bón 1/3 đạm +1/2 kali lượng phân còn lại Bón thúc lần 2 : Sau gieo 25 ngày bón tòan bộ lượng phân còn lại.

* Thời vụ và mật độ gieo :

- Thời vụ gieo: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thời tiết (có mưa) mà cần bố trí thời vụ cho hợp lí.

Vụ Đông xuân gieo cưới tháng 12 đầu tháng 1;

Vụ Hè thu: gieo khoảng đầu tháng 5;

Vụ Thu đông gieo vào khoảng đầu tháng 8

* Khoảng cách, mật độ gieo trồng

Gieo hạt với khoảng cách hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 20cm, mỗi hốc

2 hạt, tỉa định cây khi có từ 1 đến 2 lá thật, đảm bảo mật độ 250.000 cây/ha

Lần 1: Xới nhẹ, tỉa định cây kết hợp với bón thúc khi cây có từ 2 đến 3 lá thật.

Lần 2: Xới sâu, vun cao khi cây có từ 5 đến 6 lá thật.

Tưới nước: Giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.

Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.

Khi đánh giá phản ứng của giống với các loại sâu bệnh hại chính phải thực hiện bằng các thí nghiệm chuyên ngành (thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo)

Tiến hành thu hoạch 2 - 3 đợt, đợt 1 khi có khoảng 40 - 50% số quả chín Đợt

2 khi có 50% quả chín (lá trên cây úa vàng) và đợt 3 khi quả đã chín hết (lá trên cây rụng hoàn toàn).

3.5.5.4 Kỹ thuật chăm sóc cho đậu xanh

- Chuẩn bị đất: Đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại

+ Lượng phân bón cho 1 ha: 5 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ khác 30 kg

N, 60 kg P 2 0 5 , 60 kg K 2 0, nếu đất có độ pH dưới 5,5 bón thêm từ 300kg vôi bột/ha.

+ Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, vôi, 1/2 lượng đạm,1/2 lượng kali.

Tất cả các loại phân hóa học cần được trộn đều và áp dụng vào các hàng đã được rạch sẵn, sau đó bổ sung phân hữu cơ Sau khi bón lót, cần phủ một lớp đất nhẹ lên trên để che kín phân, nhằm tránh cho hạt giống tiếp xúc trực tiếp với phân, điều này giúp bảo vệ sức nảy mầm của hạt.

Bón thúc lần 1: Sau gieo 10 ngày bón 1/3đạm +1/2kali lượng phân còn lại. Bón thúc lần 2 : Sau gieo 20 ngày bón toàn bộ lượng phân còn lại.

Thời vụ và mật độ gieo:

- Thời vụ gieo: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thời tiết (có mưa) mà cần bố trí thời vụ cho hợp lí.

Vụ Đông xuân gieo cưới tháng 12 đầu tháng 1; Vụ Hè thu: gieo khoảng đầu tháng 5; Vụ Thu đông gieo vào khoảng đầu tháng 8

Khoảng cách, mật độ gieo trồng

Gieo hạt với khoảng cách hàng cách hàng 30cm, cây cách cây 20cm, mỗi hốc

2 hạt, tỉa định cây khi có từ 1 đến 2 lá thật, đảm bảo mật độ 330.000-340.000 cây/ha

Lần 1: Xới nhẹ, tỉa định cây kết hợp với bón thúc khi cây có từ 2 đến 3 lá thật. Lần 2: Xới sâu, vun cao khi cây có từ 5 đến 6 lá thật.

Giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.

Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.

Khi đánh giá phản ứng của giống với các loại sâu bệnh hại chính phải thực hiện bằng các thí nghiệm chuyên ngành (thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo)

Tiến hành thu hoạch 2 - 3 đợt, đợt 1 khi có khoảng 40 - 50% số quả chín Đợt

2 khi có 50% quả chín (lá trên cây úa vàng) và đợt 3 khi quả đã chín hết (lá trên cây rụng hoàn toàn.

3.5.5.5 Kỹ thuật chăm sóc cho vừng

Vụ đông xuân: từ 20/12 - 30/ 1; Vụ hè thu: từ 01/5 - 20/5; Vụ thu dông:

- Lượng giống cần khoảng 4 - 5 kg/ha.

- Nên dùng 20 phần tro hoặc đất bột trộn hạt dể rắc cho đều, tránh mất khoảng, gieo nhiều lần cho mè phân bố đều trên mặt luống.

Sau khi gieo hạt giống từ 5-7 ngày, tiến hành kiểm tra, nếu thấy thưa thì gieo bổ sung đảm bảo mật độ 450.000-500.000cây/ha, dể cho năng suất cao.

* Lượng phân bón và cách bón

Liều lượng bón 90 kg N-40 kg P 2 O 5 -60 kg K 2 O + 300 kg phân hữu cơ sinh học/ha Bón lót 100% lân, phân hữu cơ sinh học + 50% kali + 20% đạm; Thúc lần 1

(20 ngày sau gieo): 50% kali + 50% đạm; Thúc lần 2 (40 ngày sau gieo): 30% đạm.

Nên bón phân vào buổi chiều mát khi lá cây khô ráo và không dính nước Nếu đất khô, hãy tưới đủ ẩm, đặc biệt là sau khi bón phân thúc, để tránh tình trạng đọng nước.

Chăm sóc và thu hoạch:

+ Trước khi gieo hạt nên xử lý dất bằng PAM5H để trừ kiến, sâu cắn phá hạt và cây con.

+ Làm cỏ, xới xáo khi cây mè dược 3-4 lá kết hợp với bón thúc lần 1 Đồng thời kết hợp tỉa dặm dảm bảo mật độ 450.000-500.000 cây/ha.

+ Tưới nước: Trong suốt thời gian sinh trưởng đẩm bảo đủ ẩm 70-80%.+ Thu họach: Khi lá bắt đầu chuyển sang màu vàng tiến hành thu hoạch.

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi huy Đáp (1994). Một số kết quả nghiên cứu đầu tiên về chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp. (9). tr. 20-24 Khác
2. Bùi Phúc Khánh (1995). Xác định cơ cấu hợp lý một số giống cây lương thực mới trên đất phù sa sông ở Vĩnh phú. Luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội. tr. 145-148 Khác
3. Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT (2016). Sơ kết sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2015-2016, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu và vụ mùa năm 2016 ở các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Hội nghị Sơ kết sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2015-2016, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu và vụ mùa năm 2016 ở các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên Khác
4. Đặng Kim Sơn (2006). Nông nghiệp Nông thôn Việt Nam 20 năm Đổi mới và Phát triển. NXB Chính trị quốc gia. tr. 75-76 Khác
5. Đặng Vũ Bình và Nguyễn Xuân Trạch (2002). Canh tác kết hợp nhằm phát triển nông thôn bền vững. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Trung tâm nghiên cứu liên ngành phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 77 Khác
6. Đào Châu Thu và Đỗ Nguyên Hải (1990). Một số hệ thống canh tác trên đất lúa. Tài liệu Hội nghị Hệ thống canh tác Việt Nam 1990, Xí nghiệp giấy và in Hậu Giang. tr. 156 Khác
9. Đào Thế Tuấn (2003). Nông nghiệp sinh thái hay nông nghiệp bền vững. Bản tin phát triển nông thôn và tổ chức nông dân, VASI, (3+4) Khác
10. Đỗ Thị Ngọc và Hồ Huy Cường (2011). Nghiên cứu xác định cơ cấu cây trồng thích hợp trên diện tích đất bán ngập ở khu vực lòng hồ thủy điện IaLy và Plei Krong của huyện Sa Thầy - tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết đề tài. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Khác
11. Đỗ Thị Ngọc và Hồ Huy Cường (2012). Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cây trồng ngắn ngày, sản xuất có hiệu quả trên diện tích đất bán ngập ở khu vực lòng hồ thủy điện IaLy và Plei Krong của huyện Sa Thầy. Báo cáo tổng kết đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum Khác
12. Hồ Huy Cường (2008). Nghiên cứu lựa chọn cơ cấu cây trồng để nâng cao giá trị trên hecta đất trồng lúa ở huyện Vạn Ninh. Báo cáo tổng kết đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa Khác
13. Hồ Huy Cường (2012). Ứng dụng mô hình trồng sắn xen canh, thâm canh và luân canh tạo năng suất cao, đảm bảo môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế và thu nhập ổn định cho người nông dân ở tỉnh Quảng Ngãi. Báo cáo tổng kết dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Khác
14. Hồ Huy Cường và Hoàng Minh Tâm (2015). Kết quả chọn tạo giống đậu tương ĐTDH.10 cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. Chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi. 02(12) Khác
15. Hồ Huy Cường và Hoàng Minh Tâm (2015). Kết quả chọn tạo giống lạc LDH.10 cho vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT Chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi. 02(12) Khác
16. Hồ Sĩ Công (2015). Báo cáo kết quả xây dựng mô hình khuyến nông chuyển đổi trồng ngô trên đất lúa ở tỉnh Quảng Ngãi. Ngày 15 tháng 12 năm 2015 Khác
17. Hoàng Đức Hùng (2014). Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên. Luận văn thạc sỹ khoa học. Đại học Quốc Gia Hà Nội. tr. 51-60 Khác
18. Hoàng Việt (1998). Kinh tế nông hộ với công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạp chí Kinh tế nông nghiệp. tr. 16-18 Khác
19. Lê Duy Thước (1991). Về khí hậu đất đai và vấn đề bố trí cây trồng ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Tổ quốc. tr. 17 Khác
20. Lê Minh Toán (1998). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện An Nhơn, Bình Định. Luận văn Thạc sĩ. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. tr. 40-55 Khác
21. Lê Thị Bích và Trần Thế Tục (1996). Đánh giá các hệ thống cây trồng hiện đang áp dụng ở vùng sinh thái nông nghiệp đất phù sa sông Hồng địa hình cao. Tạp chí Khoa học-Công nghệ và Quản lý Kinh tế. tr. 9 Khác
22. Lê Thị Hiệu (2012): Nghiên cứu đánh giá hạn hán vùng đồng bằng Sông Hông. Luận văn thạc sĩ khoa học. Đại học Quốc Gia Hà Nội. tr. 46-53 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w