Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên đất gò và đất bằng, tập trung vào sản xuất lúa tại xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum, Đăk Ngọc thuộc huyện Đắk Hà, và xã Sa Nghĩa của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.
Thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Sa Thầy.
- Các hệ thống cây trồng hiện có tại địa phương.
- Điều tra các hộ nông dân
- Vật tư nông nghiệp để nghiên cứu:
+ Đối với cây đậu đỗ ăn hạt và vừng: Sử dụng giống đậu đen Bình Định, giống đậu xanh ĐX 208 và giống vừng đen Bình Định để thực nghiệm.
+ Đối với cây ngô: Sử dụng các giống ngô nếp VN2 để thực nghiệm. + Đối với cây lúa: Sử dụng các giống lúa HT1
+ Phân bón thuốc bảo vệ thực vật
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, đất đai
- Kinh tế - xã hội: Tình hình phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, các lĩnh vực về xã hội
3.4.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Sa Thầy, Đăk Hà và thành phố Kon Tum.
- Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính trong hệ thống cây trồng hàng năm tại địa phương.
- Cơ cấu các loại cây trồng, các công thức luân canh.
- Hiệu quả kinh tế của các mô hình: Tổng chi phí, tổng thu nhập, lãi
3.4.3 Đánh giá một số mô hình thực nghiệm trong hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Sa Thầy, huyện Đắc Hà và thành phố Kon Tum a, Trên đất dốc: Đánh giá một số mô hình trồng ngô nếp VN2, đậu đen
Bình Định, đậu xanh ĐX 208 trong các công thức luân canh sau:
+ Ngô nếp (Hè Thu) – Ngô lai (Thu Đông)
+ Đậu đen (Hè Thu) – Ngô lai (Thu Đông).
+ Đậu xanh (Hè Thu) - Ngô lai (Thu Đông).
+ Ngô lai (Hè Thu) - Đậu đen (Thu Đông).
+ Ngô lai (Hè Thu) - Đậu xanh (Thu Đông).
Ngô lai (Hè Thu) và Ngô nếp (Thu Đông) là hai giống ngô quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Trên đất bằng, mô hình trồng lúa HT1 vụ xuân hè, kết hợp với các loại cây như đậu đen Bình Định, đậu xanh ĐX 208, vừng đen và ngô VN2, đã được đánh giá trong các công thức luân canh hiệu quả Sự luân canh giữa lúa (Xuân Hè) và lúa (Mùa) không chỉ giúp tối ưu hóa năng suất mà còn cải thiện độ phì nhiêu của đất.
+ Đậu đen (Xuân Hè) - Lúa (mùa).
+ Đậu xanh (Xuân Hè) - Lúa (mùa).
+ Vừng đen (Xuân Hè) - Lúa (mùa).
+ Ngô (Xuân Hè) - Lúa (mùa).
3.4.4 Đề xuất và giải pháp hệ thống cây trồng phù hợp với vùng
- Đề xuất hệ thống cây trồng mới thích hợp với điều kiện thiếu nước của vùng.
- Giải pháp nhằm chuyển đổi hệ thống cây trồng của vùng.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp kế thừa được áp dụng để thu thập số liệu thứ cấp từ các đơn vị chức năng, nhằm nắm bắt thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất, cũng như các đối tượng cây trồng và công thức luân canh trong hệ thống cây trồng hàng năm tại địa phương.
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA- Rapid RuralAppraisal), đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA-
Participatory Rural Appraisal (PRA) employs Key Information Panels (KIP) to conduct interviews and gather vital data regarding land use and crop structure This approach facilitates comprehensive insights into agricultural practices and community needs.
- Qui mô điều tra: 40 phiếu/xã x 2 xã/ huyện x 3 huyện;
+ Thành phố Kon Tum: xã Đoàn Kết và xã Đắk Blà
+ Huyện Đăk Hà: xã Đắk Ngọc và xã Đắk La
+ Huyện Sa Thầy: xã Sa Nghĩa và thị trấn Sa Thầy
3.5.3 Các mô hình thử nghiệm
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Cây đậu đỗ ăn hạt và vừng, theo QCVN 01-62:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến thu hoạch, chiều cao cây khi thu hoạch, mật độ cây thu hoạch và năng suất thực thu.
Cây ngô, theo quy định QCVN 01-56:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi thu hoạch, chiều cao cây đạt tiêu chuẩn khi thu hoạch, mật độ cây cần thiết tại thời điểm thu hoạch, và năng suất bắp tươi được xác định rõ ràng.
Cây lúa, theo QCVN 01-55:2011/BNNPTNT, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến khi thu hoạch, chiều cao cây khi thu hoạch, mật độ cây khi thu hoạch và năng suất thực thu.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Mỗi một mô hình được bố tại 3 điểm triển khai đề tài và diện tích ô thí nghiệm là 100 m 2 không lặp lại.
3.5.4 Phương pháp phân tích số liệu thống kê
- Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để phân tích số liệu thực nghiệm thông qua chương trình máy tính Excel.
- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế:
Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của cây trồng để phân tích hiệu quả theo các tiêu chí sau:
+ Tổng giá trị thu nhập(GR) = năng suất x giá bán.
+ Tổng chi phí lưu động(TVC) = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng lượng + lãi suất vốn đầu tư.
+ Lãi thuần (RVAC) = GR – TVC.
+Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR toàn phần) = RVAC/TVC.
+ Tỷ suất lãi của mô hình mới so với mô hình củ=RVAC mới /RVAC củ
3.5.5.1 Kỹ thuật chăm sóc cho lúa
+Giống: Sử dụng giống lúa HT1
Lượng giống gieo sạ là 150 kg/ha.
+ Thời vụ trồng: Vụ Đông Xuân gieo sạ từ cuối tháng 12 đầu tháng 1; vụ Hè
Thu gieo sạ từ cưới tháng 4 đầu tháng 5 hàng năm.
Trong vụ Đông Xuân, cày ngâm đất cần thực hiện 45 - 60 ngày trước khi gieo sạ, trong khi vụ Hè Thu cần cày ải 15 - 20 ngày trước Cày sâu từ 10 - 12 cm 3 - 5 ngày trước khi gieo sạ, đồng thời vệ sinh đồng ruộng Sau khi cày, cần bừa nhuyễn đất kỹ lưỡng hai lần, trong lần bừa thứ hai nên kết hợp bón lót vôi và lân Cuối cùng, san phẳng toàn bộ mặt ruộng để chuẩn bị cho gieo trồng.
+ Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha:
5 tấn phân chuồng+300kg vôi+100 kg N + 60 kg P 2 O 5 + 70 kg K 2 O.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc bón phân cho cây trồng, cần thực hiện các phương thức bón như sau: Bón lót 100% vôi và 100% lân khi bừa đất lần 2 Bón thúc lần 1 vào giai đoạn cây con, cụ thể là 10 - 12 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 8 - 10 ngày sau sạ trong vụ Hè Thu, với tỷ lệ 40% N và 50% K2O Tiếp theo, bón thúc lần 2 vào giai đoạn đẻ nhánh, khoảng 22 - 25 ngày sau sạ trong vụ Đông Xuân và 20 ngày trong vụ Hè Thu.
Sau 22 ngày kể từ khi sạ trong vụ Hè Thu, cần bón thúc lần 3 với 40% lượng đạm (N) vào giai đoạn làm đòng Đối với vụ Đông Xuân, bón 20% N và 50% K2O vào thời điểm 50 - 55 ngày sau sạ, trong khi vụ Hè Thu là 45 - 50 ngày Trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, nên sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng phân đạm cần thiết.
+ Phòng trừ sâu, bệnh hại: Theo phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp.
+ Thu hoạch:Sau khi lúa trỗ 28 - 32 ngày, ruộng lúa chuyển vàng và số hạt chín trên bông chiếm từ 85 - 90% trên toàn ruộng thì thu hoạch.
3.5.5.2 Kỹ thuật chăm sóc cho ngô
* Thời vụ: Vụ Đông Xuân: gieo hạt trong tháng 12 – 01; Vụ Hè: gieo từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5; Vụ Thu đông: gieo từ cuối tháng 7 đến tháng 8.
* Lượng giống gieo trồng, kỹ thuật gieo:
Mật độ khoảng cách: mật độ khuyến cáo như sau: Hàng cách hàng 60 - 65cm, cây cách cây 25 - 30cm đảm bảo mật độ 55.000 - 61.000 cây/ha.
- Sau khi làm luống xong, rạch hàng rồi mới gieo hạt Độ sâu lấp hạt tùy theo điều kiện đất đai của từng mùa vụ, thông thường 3 - 5cm.
+ Lượng phân bón đầu tư cho 1 ha: 10 tấn phân chuồng; 180 kg N + 90 kg
Để tối ưu hóa quá trình bón phân cho cây ngô, cần thực hiện bón lót 100% phân chuồng và 100% phân lân Bón thúc lần 1 khi cây có 3 - 4 lá với 35% lượng đạm và 50% lượng kali, lần 2 khi cây có 9 - 10 lá cũng với 35% lượng đạm và 50% lượng kali Lần bón thúc thứ 3, vào thời điểm lá xoắn noãn và trước khi trỗ cờ 3 ngày, cần bón 30% lượng đạm Khi thực hiện bón phân, cần đảm bảo ruộng sạch cỏ dại, bón cách gốc 10-15 cm và lấp kín phân sau khi bón để đạt hiệu quả tốt nhất.
Để phòng trừ sâu bệnh hại hiệu quả, cần thường xuyên theo dõi cây trồng nhằm phát hiện sớm các đối tượng phổ biến như sâu Xám ở giai đoạn cây con, sâu đục thân, đục trái và bệnh khô vằn trong giai đoạn từ trỗ cờ đến chín Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đặc trị cho từng loại sâu bệnh sẽ giúp xử lý kịp thời và bảo vệ mùa màng.
3.5.5.3 Kỹ thuật chăm sóc cho cây đậu đen
* Chuẩn bị đất: Đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại
Để đạt hiệu quả tối ưu trong canh tác, mỗi hecta cần sử dụng 5 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ tương đương, cùng với 30 kg N, 60 kg P2O5 và 60 kg K2O Lượng phân bón cần điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của đất Nếu độ pH của đất dưới 5,5, cần bổ sung thêm 300 kg vôi bột mỗi hecta.
+ Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, vôi, 1/2 lượng đạm,1/2 lượng kali.
Toàn bộ phân hoá học được trộn đều và bón vào hàng đã rạch sẵn, sau đó tiến hành bón phân hữu cơ Sau khi bón lót, cần lấp một lớp đất nhẹ để phủ kín phân, nhằm tránh cho hạt giống tiếp xúc trực tiếp với phân, điều này giúp bảo vệ sức nảy mầm của hạt.
Bón thúc lần 1: Sau gieo 15 ngày bón 1/3 đạm +1/2 kali lượng phân còn lại Bón thúc lần 2 : Sau gieo 25 ngày bón tòan bộ lượng phân còn lại.
* Thời vụ và mật độ gieo :
- Thời vụ gieo: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thời tiết (có mưa) mà cần bố trí thời vụ cho hợp lí.
Vụ Đông xuân gieo cưới tháng 12 đầu tháng 1;
Vụ Hè thu: gieo khoảng đầu tháng 5;
Vụ Thu đông gieo vào khoảng đầu tháng 8
* Khoảng cách, mật độ gieo trồng
Gieo hạt với khoảng cách hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 20cm, mỗi hốc
2 hạt, tỉa định cây khi có từ 1 đến 2 lá thật, đảm bảo mật độ 250.000 cây/ha
Lần 1: Xới nhẹ, tỉa định cây kết hợp với bón thúc khi cây có từ 2 đến 3 lá thật.
Lần 2: Xới sâu, vun cao khi cây có từ 5 đến 6 lá thật.
Tưới nước: Giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.
Khi đánh giá phản ứng của giống với các loại sâu bệnh hại chính phải thực hiện bằng các thí nghiệm chuyên ngành (thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo)
Tiến hành thu hoạch 2 - 3 đợt, đợt 1 khi có khoảng 40 - 50% số quả chín Đợt
2 khi có 50% quả chín (lá trên cây úa vàng) và đợt 3 khi quả đã chín hết (lá trên cây rụng hoàn toàn).
3.5.5.4 Kỹ thuật chăm sóc cho đậu xanh
- Chuẩn bị đất: Đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại
+ Lượng phân bón cho 1 ha: 5 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ khác 30 kg
N, 60 kg P 2 0 5 , 60 kg K 2 0, nếu đất có độ pH dưới 5,5 bón thêm từ 300kg vôi bột/ha.
+ Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, vôi, 1/2 lượng đạm,1/2 lượng kali.
Tất cả các loại phân hóa học cần được trộn đều và áp dụng vào các hàng đã được rạch sẵn, sau đó bổ sung phân hữu cơ Sau khi bón lót, cần phủ một lớp đất nhẹ lên trên để che kín phân, nhằm tránh cho hạt giống tiếp xúc trực tiếp với phân, điều này giúp bảo vệ sức nảy mầm của hạt.
Bón thúc lần 1: Sau gieo 10 ngày bón 1/3đạm +1/2kali lượng phân còn lại. Bón thúc lần 2 : Sau gieo 20 ngày bón toàn bộ lượng phân còn lại.
Thời vụ và mật độ gieo:
- Thời vụ gieo: Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thời tiết (có mưa) mà cần bố trí thời vụ cho hợp lí.
Vụ Đông xuân gieo cưới tháng 12 đầu tháng 1; Vụ Hè thu: gieo khoảng đầu tháng 5; Vụ Thu đông gieo vào khoảng đầu tháng 8
Khoảng cách, mật độ gieo trồng
Gieo hạt với khoảng cách hàng cách hàng 30cm, cây cách cây 20cm, mỗi hốc
2 hạt, tỉa định cây khi có từ 1 đến 2 lá thật, đảm bảo mật độ 330.000-340.000 cây/ha
Lần 1: Xới nhẹ, tỉa định cây kết hợp với bón thúc khi cây có từ 2 đến 3 lá thật. Lần 2: Xới sâu, vun cao khi cây có từ 5 đến 6 lá thật.
Giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật.
Khi đánh giá phản ứng của giống với các loại sâu bệnh hại chính phải thực hiện bằng các thí nghiệm chuyên ngành (thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo)
Tiến hành thu hoạch 2 - 3 đợt, đợt 1 khi có khoảng 40 - 50% số quả chín Đợt
2 khi có 50% quả chín (lá trên cây úa vàng) và đợt 3 khi quả đã chín hết (lá trên cây rụng hoàn toàn.
3.5.5.5 Kỹ thuật chăm sóc cho vừng
Vụ đông xuân: từ 20/12 - 30/ 1; Vụ hè thu: từ 01/5 - 20/5; Vụ thu dông:
- Lượng giống cần khoảng 4 - 5 kg/ha.
- Nên dùng 20 phần tro hoặc đất bột trộn hạt dể rắc cho đều, tránh mất khoảng, gieo nhiều lần cho mè phân bố đều trên mặt luống.
Sau khi gieo hạt giống từ 5-7 ngày, tiến hành kiểm tra, nếu thấy thưa thì gieo bổ sung đảm bảo mật độ 450.000-500.000cây/ha, dể cho năng suất cao.
* Lượng phân bón và cách bón
Liều lượng bón 90 kg N-40 kg P 2 O 5 -60 kg K 2 O + 300 kg phân hữu cơ sinh học/ha Bón lót 100% lân, phân hữu cơ sinh học + 50% kali + 20% đạm; Thúc lần 1
(20 ngày sau gieo): 50% kali + 50% đạm; Thúc lần 2 (40 ngày sau gieo): 30% đạm.
Nên bón phân vào buổi chiều mát khi lá cây khô ráo và không dính nước Nếu đất khô, hãy tưới đủ ẩm, đặc biệt là sau khi bón phân thúc, để tránh tình trạng đọng nước.
Chăm sóc và thu hoạch:
+ Trước khi gieo hạt nên xử lý dất bằng PAM5H để trừ kiến, sâu cắn phá hạt và cây con.
+ Làm cỏ, xới xáo khi cây mè dược 3-4 lá kết hợp với bón thúc lần 1 Đồng thời kết hợp tỉa dặm dảm bảo mật độ 450.000-500.000 cây/ha.
+ Tưới nước: Trong suốt thời gian sinh trưởng đẩm bảo đủ ẩm 70-80%.+ Thu họach: Khi lá bắt đầu chuyển sang màu vàng tiến hành thu hoạch.