1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mủ cao su tại công ty cao su đắk lắk trong hội nhập kinh tế quốc tế

138 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 5,22 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 2.1 Cơ sở lý luận (16)
    • 2.1.1 Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế (16)
      • 2.1.1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế (16)
      • 2.1.1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (17)
      • 2.1.1.3 Tỏc ủộng của hội nhập kinh tế quốc tế tới sản xuất và xuất khẩu (19)
    • 2.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm (27)
      • 2.1.2.1 Sản phẩm (27)
      • 2.1.2.2 Thị trường (28)
      • 2.1.2.3 Giá cả (29)
      • 2.1.2.4 Kênh tiêu thụ sản phẩm (30)
      • 2.1.2.5 Tiêu thụ sản phẩm (30)
    • 2.1.3 ðặc ủiểm kinh tế kỹ thuật sản phẩm mủ cao su (35)
      • 2.1.3.1 ðặc ủiểm kinh tế (35)
      • 2.1.3.2 ðặc ủiểm kỹ thuật (35)
      • 2.1.3.3 ðặc ủiểm sơ chế mủ cao su (36)
  • 2.2 Cơ sở thực tiễn (40)
    • 2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su trên thế giới và ở Việt Nam (40)
      • 2.2.1.1 Trên thế giới (40)
      • 2.2.2.2 Ở Việt Nam (47)
    • 2.2.2 Cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu mới ủõy về tiờu thụ sản phẩm mủ cao su (53)
  • 2.3 Những vấn ủề rỳt ra từ nghiờn cứu lý luận thực tiển về tiờu thụ sản phẩm mủ cao su trong hội nhập kinh tế (54)
  • 3.1 ðặc ủiểm cơ bản của Cụng ty (56)
    • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (56)
    • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty (57)
    • 3.1.3 ðiều kiện kinh tế (60)
      • 3.1.3.1 ðất ủai (60)
      • 3.1.3.2 Lao ủộng (61)
      • 3.1.3.3 Vốn và nguồn vốn của Công ty (62)
    • 3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh (64)
    • 3.1.5 Thuận lợi và khó khăn (65)
  • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (65)
    • 3.2.1 Phương pháp tiếp cận (65)
    • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu (66)
      • 3.2.2.1 Tài liệu thứ cấp (66)
      • 3.2.2.2 Tài liệu sơ cấp (66)
    • 3.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (67)
    • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu (67)
    • 3.2.5 Hệ thống cỏc chỉ tiờu ủược sử dụng trong ủề tài (69)
  • 4.1 Tình hình tiêu thụ mủ cao su của Dakruco những năm qua (71)
    • 4.1.1 Tình hình tạo nguồn sản phẩm (71)
      • 4.1.1.1 Tổ chức sản xuất (71)
      • 4.1.1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng (71)
      • 4.1.1.3 Về năng suất (72)
      • 4.1.1.4 Khối lượng sản phẩm mủ cao su ủịnh chuẩn (74)
      • 4.1.1.5 Về chất lượng sản phẩm (75)
    • 4.1.2 Thực trạng tiờu thụ sản phẩm mủ cao su ủịnh chuẩn của Dakruco (76)
      • 4.1.2.1 Kênh tiêu thụ (76)
      • 4.1.2.2 Khối lượng tiêu thụ (77)
      • 4.1.2.3 Giá bán (83)
      • 4.1.2.4 Các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm (86)
  • 4.2 Phõn tớch ủiểm mạnh, yếu, cơ hội và thỏch thức và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến tiờu thụ sản phẩm mủ cao su của Dakruco (93)
    • 4.2.1 Phõn tớch ủiểm mạnh, yếu, cơ hội và thỏch thức trong tiờu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty (93)
      • 4.2.1.1 ðiểm mạnh (93)
      • 4.2.1.2 ðiểm yếu (94)
      • 4.2.1.3 Cơ hội và thách thức (94)
      • 4.2.2.1 Các yếu tố nội lực (96)
      • 4.2.2.2 Các yếu tố ngoại lực (bên ngoài) (102)
  • 4.3 ðịnh hướng và căn cứ ủề xuất giải phỏp ủẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm của Dakruco (104)
    • 4.3.1 ðịnh hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Dakruco (104)
    • 4.3.2 Mục tiêu chiến lược của Công ty (105)
    • 4.3.3 Những căn cứ ủề xuất giải phỏp ủẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm mủ cao su của Dakruco (106)
      • 4.3.3.1 Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty những năm qua (0)
      • 4.3.3.2 Dự báo cung cầu cao su thế giới và Việt Nam (107)
      • 4.3.3.3 Triển vọng ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nụng thụn ủối với ngành cao su (108)
  • 4.4 Cỏc giải phỏp chủ yếu ủẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm mủ (0)
    • 4.4.1 Quy hoạch mở rông diện tích trồng cao su nguyên liệu (109)
    • 4.4.2 Mở rộng thị trường (111)
    • 4.4.3 ða dạng hoá sản phẩm mủ cao su (114)
    • 4.4.4 Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm (115)
    • 4.4.5 ðổi mới tổ chức quản lý (118)
  • 5.1 Kết luận (120)
  • 5.2 Kiến nghị (122)
  • PHỤ LỤC (127)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Cao su là cây công nghiệp lâu năm, sản phẩm từ nó đóng vai trò quan trọng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Ngoài ra, cao su cũng là nguồn hàng xuất khẩu, mang lại giá trị kinh tế cao cho đất nước.

Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây cao su, với diện tích khoảng 478.600 ha và sản lượng đạt 513.100 tấn vào năm 2005 Trong đó, cao su quốc doanh chiếm 283.700 ha, sản xuất 441.900 tấn, còn lại là cao su tiểu điền với 194.900 ha và sản lượng 71.600 tấn Hiện tại, Việt Nam đứng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su, sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia Cao su trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị thứ hai sau lúa gạo, chiếm 2,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Chính phủ đang có kế hoạch mở rộng diện tích trồng cao su lên 700.000 ha trong giai đoạn từ 2010.

Năm 2020, diện tích trồng cao su tiểu điền sẽ được mở rộng, với triển vọng ngành cao su Việt Nam dự kiến sản xuất khoảng 700.000 tấn vào năm 2010 và vượt mốc 1 triệu tấn vào năm 2020.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm theo hướng xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh mà còn góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm và nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước.

Công ty Cao su Đắk Lắk (Dakruco) là doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, chuyên quản lý các nông trường cao su, Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su, cùng với Trung tâm Quản lý chất lượng.

Trong những năm qua, Dakruco đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh trong lĩnh vực thương mại quốc tế, với năng suất và sản lượng cao su cùng doanh thu liên tục tăng trưởng Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và chất lượng được đảm bảo, nhận được sự tin cậy từ khách hàng trong và ngoài nước Dakruco đã đóng góp nhiều thành tựu quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.

Hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm cao su, đang gặp phải một số vấn đề như nhu cầu khách hàng cao nhưng công ty chưa đáp ứng kịp thời; diện tích trồng cao su chưa được mở rộng; giá bán phụ thuộc vào thị trường thế giới; và môi trường cạnh tranh không thuận lợi Những yếu tố này dẫn đến sự thiếu ổn định và không chắc chắn trong sản xuất kinh doanh của công ty.

Một số cõu hỏi lớn ủang ủặt ra cho Cụng ty là:

Khối lượng mủ cao su chế biến và tiêu thụ hàng năm cần được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả sản xuất Sự ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty là rất lớn, tạo cơ hội mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm mủ cao su nào của Công ty được khách hàng ưa chuộng nhất? Khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty là ai và ở đâu?

Công ty cần triển khai các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mủ cao su theo hướng xuất khẩu Để tìm ra hướng đi phù hợp cho sản xuất và tiêu thụ trong tương lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty Cao su Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Dựa trên phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty trong những năm qua, bài viết đưa ra các đề xuất định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tiêu thụ nông sản hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm cao su, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả tiêu thụ mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Thông qua việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ, chúng ta có thể xây dựng các chiến lược tiếp thị phù hợp, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và mở rộng thị trường cho sản phẩm cao su.

Trong những năm qua, Công ty Dakruco đã có những bước tiến đáng kể trong việc tiêu thụ sản phẩm mủ cao su Đánh giá thực trạng cho thấy công ty đã phát hiện và phân tích các điểm mạnh như chất lượng sản phẩm và mạng lưới phân phối Tuy nhiên, cũng cần nhận diện những điểm yếu như sự cạnh tranh gay gắt và biến động thị trường Bên cạnh đó, cơ hội từ việc hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều triển vọng, song cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện chiến lược tiêu thụ.

Nghiên cứu các căn cứ và định hướng, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty trong những năm tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

- Các sản phẩm mủ cao su chủ yếu của Công ty (hay còn gọi là sản phẩm cao su ủịnh chuẩn): SVR3L, SVR5, SVR10, SVR20, SVRCV50, SVRCV60, Laktex

LA, Laktex HA Cỏc sản phẩm này ủược minh họa qua cỏc ảnh cụ dưới ủõy

- Thị trường tiêu thụ: trong nước, ngoài nước;

- Cỏc hoạt ủộng tiờu thụ;

- Cỏc hỡnh thức tiờu thụ: Xuất khẩu trực tiếp, nội ủịa, uỷ thỏc;

- Các khách hàng chủ yếu của Công ty.

Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Về không gian ðề tài tiến hành nghiờn cứu chủ yếu trờn phạm vi hoạt ủộng của Dakruco Một số nội dung chuyờn sõu sẽ khảo sỏt tại một số ủơn vị khai thỏc, chế biến và khách hàng trong và ngoài nước

- Các thông tin về thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm mủ cao su ủược thu thập từ năm 2005 ủến năm 2007

- Cỏc giải phỏp ủề xuất ỏp dụng từ năm 2008 - 2012

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Công ty Dakruco trên thị trường nội địa và quốc tế Nghiên cứu sẽ phân tích các hình thức tiêu thụ, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, bài viết cũng sẽ xem xét các căn cứ khoa học, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm mủ cao su của Dakruco trong những năm tới.

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

MỦ CAO SU TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Cơ sở lý luận

Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế

2.1.1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế

Toàn cầu hóa kinh tế là quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, yêu cầu lưu thông quốc tế các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội Điều này dựa trên sự phân công lao động toàn cầu và các hình thức kinh tế khác nhau giữa các nước, dẫn đến sự gắn bó chặt chẽ giữa các nền kinh tế và hình thành nên nền kinh tế toàn cầu.

Toàn cầu hoá là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ trong lực lượng sản xuất, làm phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia và tạo ra sự gắn kết, tương tác giữa các dân tộc Thế giới hoá đồng nghĩa với toàn cầu hoá và quốc tế hoá, là một quá trình khác biệt với các vấn đề toàn cầu Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá chính là hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình mà các quốc gia tham gia vào các tổ chức và xu hướng toàn cầu, trở thành một phần trong tổng thể kinh tế thế giới Quá trình này có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau, từ việc hợp tác trong một vài lĩnh vực đến việc mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác, và từ việc tham gia của một số quốc gia đến sự kết nối của nhiều quốc gia trên toàn cầu.

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức toàn cầu, trong khi Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức khu vực với mức độ hội nhập kinh tế sâu rộng và là liên minh kinh tế lớn nhất thế giới Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức hội nhập như ASEAN, APEC, ASEM và WTO Trước đó, Việt Nam đã thiết lập quan hệ bình thường hóa với Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế Giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế cú tỏc ủộng mạnh ủến nền kinh tế Việt Nam

Về phương diện kinh tế thỡ hội nhập kinh tế quốc tế cú những tỏc ủộng sau

- Mở cửa nền kinh tế, tự do hoỏ thương mại, và ủầu tư;

- Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);

- Thực hiện cải cỏch, ủổi mới cơ chế chớnh sỏch trong nước

Thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực dịch vụ và thương mại dịch vụ là rất quan trọng, đặc biệt trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn thực phẩm Những yếu tố này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn bảo vệ sức khỏe con người, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của xã hội.

2.1.1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ðại hội IX của ðảng ủó khẳng ủịnh “Phỏt huy cao ủộ nội lực, ủồng thời thực hiện nguồn lực bờn ngoài và chủ ủộng hội nhập kinh tế quốc tế ủể phỏt triển nhanh có hiệu quả và bền vững”

Theo chủ trương hội nhập của Đảng và Chính phủ Việt Nam, tiến trình hội nhập quốc tế đã được triển khai mạnh mẽ Năm 1992, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế như IMF, WB và ADB Đến tháng 7 năm 1994, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA.

Tháng 3 năm 1996 tham gia sáng lập ASEM

Tháng 11 năm 1998 gia nhập APEC

Thỏng 7 năm 2000 ký hiệp ủịnh thương mại Việt - Mỹ

Kể từ năm 2002, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện các cam kết và chương trình hội nhập kinh tế quốc tế Đặc biệt, vào tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Những cơ hội và thách thức chủ yếu của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế là:

Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ của tất cả các nước thành viên Mức thuế nhập khẩu được cắt giảm đáng kể trong các ngành dịch vụ, đồng thời Việt Nam không bị phân biệt đối xử trong thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với việc thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, đã góp phần cải thiện môi trường kinh doanh tại Việt Nam ngày càng tốt hơn.

Gia nhập WTO đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế bình đẳng với các thành viên khác trong việc định hình chính sách thương mại toàn cầu Điều này mở ra cơ hội cho Việt Nam tham gia vào cuộc cạnh tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng và hợp lý hơn, đồng thời bảo vệ lợi ích của đất nước và doanh nghiệp.

Gia nhập WTO và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy quá trình cải cách trong nước, giúp Việt Nam thực hiện các cải cách một cách đồng bộ và hiệu quả hơn.

Sau 20 năm đổi mới với những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hiệu quả các chính sách đối ngoại.

Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế mang đến thách thức lớn với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ hơn, trên quy mô rộng hơn và trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trên thế giới, sự phân phối lợi ích của toàn cầu hóa không đồng đều, với các nước có nền kinh tế phát triển thấp thường hưởng lợi ít hơn Trong mỗi quốc gia, sự phân phối này cũng không công bằng, dẫn đến một bộ phận dân cư được hưởng lợi nhiều hơn, trong khi một số khác phải đối mặt với tác động tiêu cực của toàn cầu hóa Nguy cơ phá sản doanh nghiệp và thất nghiệp gia tăng, làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo Điều này đòi hỏi cần có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội phù hợp, cùng với việc thực hiện tốt chủ trương của Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xã hội, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển."

Lý luận về tiêu thụ sản phẩm

Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm được định nghĩa là sự kết hợp của các đặc tính vật lý, hóa học và sinh học, có thể quan sát và đo lường được, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể trong sản xuất hoặc đời sống.

Theo quan điểm marketing, sản phẩm là yếu tố có khả năng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, mang lại lợi ích cho họ và có thể được giới thiệu trên thị trường với sức hấp dẫn, thu hút sự chú ý và tiêu dùng Một sản phẩm được cấu thành từ hai yếu tố cơ bản.

Yếu tố vật chất bao gồm các đặc tính vật lý, hóa học và hình học, cũng như những đặc điểm liên quan đến chức năng bảo quản hàng hóa.

Yếu tố phi vật chất như tên gọi, nhãn hiệu, biểu trưng và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Sản phẩm không chỉ là cội nguồn ban đầu mà còn là điểm khởi phát cho sự phát triển liên tục trong bối cảnh nhu cầu luôn biến đổi Ngày nay, người tiêu dùng không chỉ chú trọng vào các khía cạnh vật chất mà còn quan tâm đến những yếu tố phi vật chất, hữu hình và vô hình của sản phẩm.

Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bỏn (ủõy là khỏi niệm phổ biến nhất)

Thị trường là không gian diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng và trao đổi hàng hóa Theo học thuyết của Mác, thị trường không chỉ là nơi diễn ra các giao dịch mà còn là nơi phản ánh mối quan hệ kinh tế, chứa đựng tổng số cung và cầu, đồng thời tập hợp nhu cầu của các loại hàng hóa khác nhau.

Thị trường là nơi chứa đựng tổng cung và tổng cầu của một loại hàng hóa, bao gồm các yếu tố thời gian và không gian Tại đây, hoạt động mua bán diễn ra liên tục, cùng với các mối quan hệ tiền tệ phát triển mạnh mẽ.

Chức năng của thị trường bao gồm:

+ Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hoá dịch vụ

+ Chức năng thực hiện giá cả

+ Chức năng ủiều tiết kớch thớch tiờu dựng xó hội

+ Chức năng thông tin thị trường

Các quy luật kinh tế thường xuất hiện trên thị trường là:

Quy luật giá trị là nguyên tắc cốt lõi trong sản xuất hàng hóa, yêu cầu rằng việc trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng.

Quy luật cạnh tranh là cơ chế chính điều chỉnh hoạt động của thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và phát triển Đồng thời, nó cũng loại bỏ những hàng hóa không được thị trường chấp nhận.

Quy luật cung cầu là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học, trong đó quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ; trong khi đó, quy luật cung phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và lượng cung.

Theo quan niệm của các nhà kinh tế học cổ điển và các nhà kinh tế học Mác, giá cả được coi là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá Hàng hoá có hai giá trị chính: giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá Thước đo giá trị của hàng hoá chính là lao động xã hội cần thiết được kết tinh trong sản phẩm.

Như vậy, giỏ cả là biểu hiện bằng tiền của lượng lao ủộng xó hội cần thiết kết tinh trong hàng hoỏ ủú

Giá cả là một yếu tố kinh tế quan trọng trong sản xuất hàng hóa, thể hiện giá trị của sản phẩm qua tiền tệ Nó không chỉ phản ánh giá trị hàng hóa mà còn biểu hiện sự cạnh tranh và mối quan hệ cung cầu trên thị trường Trong nền kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò quyết định trong việc đưa ra các quyết định của nhà sản xuất và người tiêu dùng Mối quan hệ giữa giá cả và thị trường rất chặt chẽ, với sự tương tác qua lại, trong đó thị trường ảnh hưởng đến cấu trúc và mức độ hoàn thành giá Tuy nhiên, giá cả có thể biến động mạnh mẽ tùy thuộc vào thời điểm và địa điểm, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng.

Sự hình thành giá cả phản ánh mối quan hệ cung cầu trên thị trường hàng hóa và dịch vụ Người sản xuất và người tiêu dùng có vai trò riêng biệt nhưng trong quá trình trao đổi mua bán, họ vừa hợp tác vừa cạnh tranh về giá Cuối cùng, cả hai bên đều đồng ý chấp nhận một mức giá gọi là giá thị trường hay giá cân bằng Giá cân bằng là mức giá tại đó lượng cung bằng với lượng cầu, tức là số hàng hóa cung ứng ra thị trường đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

2.1.2.4 Kênh tiêu thụ sản phẩm

Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp các cá nhân và cơ sở sản xuất kinh doanh, có thể độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng Các thành viên trong kênh này bao gồm những trung gian thương mại như nhà phân phối, nhà bán lẻ, đại lý và môi giới.

Số lượng trung gian thương mại trong kênh tiêu thụ sản phẩm quyết định đến các loại hình kênh tiêu thụ, bao gồm kênh tiêu thụ trực tiếp, kênh tiêu thụ cấp 1 và kênh tiêu thụ cấp 2.

Chức năng chủ yếu của kênh tiêu thụ sản phẩm là:

Để đảm bảo kênh tiêu thụ sản phẩm hoạt động hiệu quả, cần làm cho các dòng chảy trong kênh trở nên thông suốt Điều này bao gồm dòng vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa, việc thanh toán, dòng thông tin hai chiều và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ.

ðặc ủiểm kinh tế kỹ thuật sản phẩm mủ cao su

Cây cao su, với tên khoa học là Hevea brasiliensis, được tìm thấy trong trạng thái hoang dại ở vùng châu thổ sông Amazon (Nam Mỹ) và hiện nay được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, với diện tích lên đến 9,43 triệu ha vào năm 2000 Sản phẩm chính của cây cao su là mủ cao su, một nguyên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp hiện đại Ngoài ra, cây cao su cũng cung cấp các sản phẩm khác như gỗ và dầu hạt, có giá trị sử dụng cao Việc trồng cây cao su không chỉ giúp bảo vệ rừng sinh thái mà còn cải thiện kinh tế xã hội ở các vùng trung du, miền núi, và khu vực sinh sống của các dân tộc thiểu số, góp phần vào việc bảo vệ an ninh quốc phòng tại các vùng biên giới.

Cây cao su là loại cây rừng lớn, khi được trồng sẽ chiếm diện tích từ 18-29m²/cây, với mật độ trồng khoảng 400-550 cây/ha Thời gian sống của cây cao su thường kéo dài từ 30-35 năm, được chia thành hai giai đoạn phát triển.

Thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) là giai đoạn từ khi trồng cây cho đến khi cây bắt đầu được khai thác mủ, thường kéo dài từ 5-7 năm tùy thuộc vào điều kiện sinh thái và chăm sóc Cuối thời gian này, nếu được chăm sóc tốt, cây cao khoảng 8-10m, với vành thân ở độ cao 1m cách mặt đất khoảng 50cm, và tán cây che phủ hầu như toàn bộ diện tích.

Thời kỳ kinh doanh (KD) của cây cao su kéo dài từ 20 đến 25 năm, bắt đầu từ khi cạo mủ cho đến khi cây được chặt hạ Trong giai đoạn này, cây vẫn tiếp tục phát triển, mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB).

Cây cao su phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 25 đến 30 độ C, với lượng mưa hàng năm từ 1500 đến 2000mm Thời gian chiếu sáng lý tưởng cho cây là từ 1800 đến 2800 giờ mỗi năm, và tối ưu nhất là khoảng 1600 đến 1700 giờ.

Cây cao su phát triển tốt ở nhiều loại đất, đặc biệt là những vùng mà các cây khác không thể sống được Độ cao lý tưởng cho cây cao su thường dưới 200m Tại Việt Nam, cây cao su thích hợp với các vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và khu IV cũ.

2.1.3.3 ðặc ủiểm sơ chế mủ cao su

Các sản phẩm thu được từ vườn cây như mủ nước hoặc mủ ủng thiên nhiên thường dễ hư hỏng và không thể sử dụng ngay Do đó, cần phải sơ chế để chuyển đổi từ mủ tươi dễ hỏng sang cao su có thể bảo quản lâu dài và dễ dàng mua bán Nguyên liệu sơ chế này được gọi là cao su bán thành phẩm, bao gồm các dạng như mủ ly tâm và mủ khối.

Sơ ủồ 2.1 Cỏc loại cao su sơ chế từ mủ nước và mủ phụ

Mủ ly tâm đánh ủụng

Quy trình cụ thể chế biến mủ nước thành mủ khô (cao su khối) và mủ ly tõm ủược thể hiện qua cỏc sơ ủồ 2.2; 2.3

* Quy trình chế biến mủ nước và mủ phụ

Sơ ủồ 2.2 Cỏc cụng ủoạn sơ chế mủ nước và mủ phụ

Phối trộn, xử lý hoá

* Quy trình chế biến mủ nước thành mủ Ly tâm LA,HA

Sơ ủồ 2.3 Cỏc cụng ủoạn chế biến mủ Ly tõm, mủ skim

Chất lượng cao su khô, như cao su cốm (mủ khối = SVR Standard Việt Nam), được quy định theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao su Hệ thống xếp hạng này được Công ty áp dụng theo TCVN 6092:2004, với 5 cấp độ xếp hạng, tương ứng với các tiêu chuẩn quốc tế ISO 2000, như thể hiện trong Bảng 2.1.

Hồ ổn ủịnh Máy ly tâm

Hồ chứa Tháp khử amoniac Mương ủỏnh ủụng

Mủ ly tâm Bồn trung chuyển

Mủ ly tâm LA, HA

Bảng 2.1 Các tiêu chí chất lượng sản phẩm mủ cao su SVR của Dakruco

Chỉ tiêu SVR3L SVR5 CV50 CV60 SVR10 SVR20 10CV PP Kiểm

1 Hàm lượng chất bẩn tính bằng %, không lớn hơn

2 Hàm lượng chất bay hơi tính bằng %, không lớn hơn

3 Hàm lượng tro, tính bằng % không lớn hơn

4 Hàm lượng Nitơ tính bằng

5 ðộ dẻo ủầu (Po), khụng nhỏ hơn

6 Chỉ số duy trỡ ủộ dẻo (PRI), không nhỏ hơn

7 Chỉ số màu, mẫu ủơn khụng lớn hơn

Nguồn: Trung tâm quản lý chất lượng

Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6314:2004 áp dụng cho các chủng loại cao su thiờn nhiờn cụ ủặc bằng phương phỏp ly tõm

Cao su thiên nhiên cụ ủặc Ly thuộc loại Latex LA, HA, sau khi cụ ủặc cần được bảo quản bằng amoniac với nồng độ kiềm không nhỏ hơn 0,06% (m/m) theo tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định trong Bảng 2.2.

Bảng 2.2 Các tiêu chí chất lượng sản phẩm mủ cao su ly tâm của Dakruco

Chỉ tiờu Mức ủộ Loại

Tổng hàm lượng chất rắn không nhỏ hơn 61.5% và hàm lượng cao su khô đạt tối thiểu 60.0% Chất không chứa cao su không vượt quá 2.0%, trong khi độ kiềm (NH3) cần đạt ít nhất 0.60% Tính ổn định cơ học phải lớn hơn 650 giây, và hàm lượng chất ủng kết không được lớn hơn 0.05%.

Hàm lượng ðồng (mg/kg) Không lớn hơn 8 8

Hàm lượng Mangan (mg/kg) Không lớn hơn 8 8

Hàm lượng cặn (%) (m/m) Không lớn hơn 0.10 0.10 Trị số Acid béo bay hơi (VFA) Không lớn hơn 0.20 0.20

Trị số KOH Không lớn hơn 1.0 1.0

Nguồn Trung tâm quản lý chất lượng

Cơ sở thực tiễn

Tình hình tiêu thụ sản phẩm mủ cao su trên thế giới và ở Việt Nam

* Sản lượng sản xuất và tiêu thụ

Nhu cầu về nguyên liệu cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp đang gia tăng mạnh mẽ ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất và tiêu thụ trong những năm gần đây.

Theo Tổ chức Nghiên cứu cao su thế giới (IRSG), sản lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp trong năm 2007 ước đạt 22,93 triệu tấn, tăng 6,2% so với năm 2006 Trong đó, cao su thiên nhiên tiêu thụ 9,73 triệu tấn (tăng 5,6%) và cao su tổng hợp tiêu thụ 13,19 triệu tấn (tăng 6,6%) Tỷ lệ tiêu thụ cao su tổng hợp vẫn chiếm ưu thế với 58%, trong khi cao su thiên nhiên chỉ chiếm 42% tổng nhu cầu cao su năm 2007, giảm nhẹ so với năm 2006.

Bảng 2.3 Khối lượng cao su sản xuất và tiờu thụ giai ủoạn từ 2005 - 2007 toàn thế giới

Khối lượng (1000 tấn) So sánh (%) STT Hạng mục

Sản lượng sản xuất 8892 9686 9911 108,93 102,32 105,57 Khối lượng tiêu thụ 9082 9216 9734 101,48 105,62 103,53

Sản lượng sản xuất 12155 12736 13575 104,78 106,59 105,68 Khối lượng tiêu thụ 11895 12372 13191 104,01 106,62 105,31

Sản lượng sản xuất 21047 22422 23486 106,53 104,75 105,64 Khối lượng tiêu thụ 20977 21588 22925 102,91 106,19 104,54

Chênh lệch cung cầu cao su thiên nhiên 70 834 561

Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam

Ghi chú: NR: Cao su thiên nhiên; SR: Cao su tổng hợp

Sản lượng cao su thiên nhiên đạt 9,91 triệu tấn, trong khi cầu chỉ ở mức 177 ngàn tấn, thấp hơn so với năm 2006 Dự báo giá cao su có thể tăng trong nửa đầu năm 2008.

Vào năm 2007, sản lượng cao su tổng hợp đạt 13,57 triệu tấn, tăng 6,6% so với năm 2006 Sản lượng sản xuất vượt xa sản lượng tiêu thụ với 384 ngàn tấn, cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu cao su tổng hợp trong năm này.

Bảng 2.4 Sản lượng cao su tổng hợp 2005- 2007 trên thế giới

Khối lượng (1000 tấn) So sánh (%) Nước sản xuất

3.Châu Á 5102 5295 5983,9 103,78 113,01 108,30 Trung Quốc 1768 1813 2215 102,55 122,17 111,93 Nhật Bản 1593 1607 1645 100,88 102,36 101,62 Hàn Quốc 808 848 1080 104,95 127,36 115,61

Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam

Các nước sản xuất và sử dụng cao su tổng hợp nhiều nhất là Mỹ, Nga, Trung Quốc (Bảng 2.4; Biểu ủồ 2.1)

Hoa Kỳ Brazil Nga ðức Pháp Trung

Biểu ủồ 2.1 Sản lượng cao su tổng hợp 2005- 2007

Sản lượng cao su tổng hợp sản xuất và sử dụng toàn thế giới ủều cú xu hướng tăng, bỡnh quõn tăng 7,03%/ năm (giai ủoạn 2005 -2007)

Trước tỡnh trạng thiếu hụt nguyờn liệu thụ, trong khi nhu cầu ủang tăng, giỏ cao su gần ủõy ủó tăng tới mức cao lịch sử

Thị trường cao su thế giới năm 2006 trải qua hai giai đoạn rõ rệt: trong nửa đầu năm, giá cao su tăng mạnh, nhưng sau đó lại giảm mạnh trong nửa cuối năm.

Vào năm 2006, giá cao su thiên nhiên đã tăng mạnh, đặc biệt trong nửa đầu năm, khi đạt khoảng 1700 USD/tấn Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu cao từ giá dầu, vượt xa nguồn cung Chỉ trong vòng nửa năm, giá cao su đã tăng khoảng 50%, đạt mức cao nhất trong 26 năm, lên tới 2860 USD/tấn vào ngày 28/6/2006.

Giá cao su thiên nhiên tăng mạnh đầu năm 2006 chủ yếu do giá dầu mỏ và giá cao su tổng hợp tăng, trong khi nguồn cung từ các nước Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan và Indonesia trở nên khan hiếm Đồng thời, nội tệ của các nước sản xuất cao su chính tăng giá so với USD, thúc đẩy Trung Quốc mua cao su nhiều hơn Lần đầu tiên sau 40 năm, cao su tổng hợp mất vị thế trước cao su thiên nhiên khi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên nhiều hơn Tuy nhiên, từ tháng 7/2006, thời tiết thuận lợi đã làm tăng sản lượng cao su ở Thái Lan và Malaysia, dẫn đến giá giảm trong những tháng cuối năm, đặc biệt khi Trung Quốc không tham gia thị trường Sự giảm giá dầu mỏ khiến cao su tổng hợp trở nên rẻ hơn, và Trung Quốc khuyến khích các công ty xem xét chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp, với ước tính 5-10% sản phẩm sẽ được thay thế Lịch sử cho thấy giá cao su thiên nhiên chủ yếu bị điều tiết bởi nhu cầu từ các nhà sản xuất lốp xe, cho thấy rằng một biến động nhỏ trong tiêu thụ có thể ảnh hưởng lớn đến giá Khi nhu cầu vẫn mạnh, thị trường cần tăng sản lượng ô tô do tăng trưởng GDP và công nghiệp, và vào cuối năm 2008, giá cao su giảm nhẹ do giá dầu thụ giảm.

* Về Cung cầu sản phẩm cao su

Theo Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2006 đạt 9,1 triệu tấn, tăng 4,5% so với năm 2005, trong đó Malaysia là nước sản xuất lớn thứ ba thế giới có sản lượng tăng mạnh nhất Tiêu thụ cao su toàn cầu cũng tăng 1,6%, đạt 8,918 triệu tấn, tạo ra dư thừa khoảng 180.000 tấn Các nước sản xuất chính ở châu Á như Thái Lan, Indonesia và Malaysia chiếm 70% sản lượng toàn cầu, với Thái Lan dẫn đầu sản xuất 3,03 triệu tấn Malaysia ghi nhận sản lượng 1,165 triệu tấn, nhờ vào những cây cao su mới trồng bắt đầu cho khai thác Trong khi đó, sản lượng của Indonesia không có sự thay đổi đáng kể, đạt khoảng 2,2 - 2,3 triệu tấn và dự kiến sẽ giảm xuống 1,9 - 2,1 triệu tấn vào năm 2007 do ảnh hưởng của thời tiết Tuy nhiên, Indonesia có kế hoạch tăng sản lượng gần 30% trong 10 năm tới nhờ chương trình hỗ trợ của Chính phủ, với dự báo sản lượng đạt 2,5 triệu tấn vào năm 2010 và 4 triệu tấn vào năm 2025, nếu các điều kiện thuận lợi tiếp tục duy trì.

Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên sản lượng cao su thiên nhiên thế giới năm 2007 sẽ tăng 3,08% lên 9,36 triệu tấn so với năm

2006 Sản lượng của 7 nước sản xuất cao su chính trên thế giới (Ấn ðộ,

Sản lượng cao su tự nhiên ở các nước như Inủụnờxia, Malaysia, Papua New Guinea, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam đã tăng 2%, đạt 8,09 triệu tấn vào năm 2007, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng sản xuất của Việt Nam Các quốc gia sản xuất cao su bắt đầu mở rộng diện tích trồng từ năm 2002, và sau 4-5 năm, cây cao su sẽ cho thu hoạch, dẫn đến việc cung cấp mủ cao su toàn cầu sẽ bắt đầu tăng từ cuối năm 2007 Đồng thời, nhu cầu cao su cũng sẽ gia tăng do sự phát triển mạnh mẽ của ngành ô tô ở các nền kinh tế mới nổi như Ấn Độ và Trung Quốc.

Nhu cầu cao su toàn cầu đang tăng mạnh, đặc biệt ở các nền kinh tế lớn như Trung Quốc và Ấn Độ, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Mỹ và hồi phục nhanh chóng của kinh tế Nhật Bản Ngành công nghiệp sản xuất lốp ở các nền kinh tế mới nổi sẽ làm gia tăng sự phụ thuộc vào cao su thiên nhiên, đặc biệt là tại Ấn Độ và Trung Quốc Trung Quốc đã trở thành quốc gia tiêu thụ cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, với nhu cầu đạt khoảng 3,8 triệu tấn vào năm 2006, chiếm 1/5 tổng tiêu thụ toàn cầu Để đáp ứng nhu cầu nội địa, Trung Quốc sẽ cần nhập khẩu nhiều cao su, do sản xuất trong nước chỉ có thể đáp ứng một nửa nhu cầu Dự báo tiêu thụ cao su của Trung Quốc sẽ vượt quá 7 triệu tấn vào năm 2010, so với 5 triệu tấn trong năm 2005.

Ngành sản xuất cao su tại Trung Quốc đang trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tiêu thụ cao su năm 2006 tăng khoảng 10% so với năm 2005 nhờ vào sự phát triển của ngành sản xuất và tiêu thụ lốp xe Tuy nhiên, sản lượng cao su năm 2007 đã giảm khoảng 20,000 tấn do bão tàn phá ở Hải Nam, khu vực sản xuất cao su chính của Trung Quốc, dẫn đến việc giảm sản lượng khoảng 50,000 tấn so với năm 2006 Hệ quả là thị trường cao su Trung Quốc hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu cung.

Nhiều chuyên gia dự đoán giá cao su hiện đang ở mức sàn và có khả năng hồi phục mạnh mẽ Mặc dù mùa thu hoạch ở Thái Lan và Malaysia sẽ không tăng mạnh như năm 2006, thị trường cao su thiên nhiên toàn cầu vẫn sẽ biến động theo xu hướng của thị trường dầu mỏ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng lớn đến thị trường cao su trong thời gian tới, với tốc độ công nghiệp hóa nhanh chóng của các nền kinh tế lớn như Trung Quốc và Ấn Độ dự báo sẽ thúc đẩy nhu cầu cao su tăng cao Tuy nhiên, sau nhiều năm giá cao, nhiều nhà kinh doanh đã bắt đầu đầu tư vào sản xuất, dẫn đến khả năng cung trên thị trường sẽ tăng, mặc dù tình hình vẫn chưa ổn định.

* Diện tích và sản lượng

Diện tích trồng cao su tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể, từ khoảng 480.200 ha vào năm 2005 lên 549.600 ha vào năm 2007, với tỷ lệ tăng trung bình khoảng 7% mỗi năm Các khu vực trồng cao su chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và phía Nam, chiếm lần lượt 65%, 23%, 80% và 38% trong tổng diện tích cao su cả nước.

Bảng 2.5 Diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt nam qua 3 năm ðVT: ngàn

So sánh (%) Diễn giải ðVT 2005 2006 2007

Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2007

Sản lượng cao su thiên nhiên của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể từ 468.600 tấn năm 2005 lên 601.700 tấn vào năm 2007, với tỷ lệ tăng bình quân 13,3% mỗi năm Diện tích và sản lượng cao su tiểu điền cùng khu vực tư nhân cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng trong những năm gần đây, trong đó diện tích cao su ở khu vực này chiếm 40,7% vào năm 2005.

Diện tích cao su quốc doanh đã tăng đáng kể, nhưng nhờ áp dụng kỹ thuật tiên tiến và giống cây chất lượng, năng suất cao su quốc doanh thường cao hơn Trong khi đó, sản lượng cao su tiểu điền vẫn còn thấp do thiếu vốn và trình độ kỹ thuật hạn chế.

* Chế biến cao su thiên nhiên và hệ thống kiểm tra chất lượng

Cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu mới ủõy về tiờu thụ sản phẩm mủ cao su

Thị trường cao su toàn cầu và nội địa đang có nhiều triển vọng phát triển nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của thế giới và Việt Nam Mặc dù có nhiều nghiên cứu về cao su, nhưng hiện tại, các công trình này chủ yếu tập trung vào kỹ thuật trồng, chăm sóc và chế biến.

Vào năm 2006, TS Nguyễn Thị Huệ đã xuất bản cuốn sách "Cây cao su", cung cấp cho người đọc những kiến thức tổng quát về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su.

Năm 2005, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã công bố bộ giống cao su giai đoạn 2006 – 2010, bao gồm 21 giống, nhằm thống nhất áp dụng cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn.

Từ năm 1998 đến 2000, ThS Nguyễn Anh Nghĩa cùng với các cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về chế độ cạo ủốp có kiểm soát trên các dụng cụ tính, đồng thời thực hiện nhiều nghiên cứu khác liên quan đến các kỹ thuật khác.

Các nghiên cứu về Marketing, tiêu thụ sản phẩm mủ cao su còn rất ít

Một số cụng trỡnh cú liờn quan ủến tiờu thụ sản phẩm mủ cao su cú thể núi ủến là:

Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng cao su tại Quảng Bình năm 2005 được thực hiện bởi Dự án GTZ, với sự hỗ trợ từ CHLB Đức, nhằm xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị và phân tích các yếu tố liên quan Mục tiêu của dự án là đề xuất những chính sách nhằm nâng cao số lượng, chất lượng, và trình độ sản xuất, chế biến cho những người tham gia trong ngành hàng cao su của tỉnh.

Mai Văn Sơn, Lại Văn Lâm, Phạm Thị Dung, Lê Mậu Tuý, Đỗ Kim Thành, Phan Thành Dũng, Nguyễn Thị Xuân Lan, Nguyễn Hữu Hùng và Phan Đình Thảo (2005) đã thực hiện nghiên cứu về các giải pháp khoa học công nghệ và thị trường nhằm phát triển bền vững vùng cao su phục vụ cho chế biến và xuất khẩu Đề tài này được cấp Nhà nước hỗ trợ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường trong ngành cao su.

Nước giai ủọan 2001 – 2005 Viện Nghiờn cứu Cao su Việt Nam

Vào năm 2007, Nguyễn Văn Hòa đã thực hiện luận văn ThS với đề tài "Nghiên cứu ngành hàng cao su tỉnh Kon Tum", trong đó ông mô tả thực trạng ngành hàng cao su tại tỉnh này, bao gồm các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Nghiên cứu gần đây về ngành cao su chủ yếu tập trung vào các kỹ thuật và công nghệ mới, trong khi đó, vẫn còn thiếu các nghiên cứu liên quan đến kinh tế sản xuất, tiêu thụ và phát triển ngành hàng cao su.

ðặc ủiểm cơ bản của Cụng ty

Phương pháp nghiên cứu

Tình hình tiêu thụ mủ cao su của Dakruco những năm qua

Phõn tớch ủiểm mạnh, yếu, cơ hội và thỏch thức và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến tiờu thụ sản phẩm mủ cao su của Dakruco

ðịnh hướng và căn cứ ủề xuất giải phỏp ủẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm của Dakruco

Cỏc giải phỏp chủ yếu ủẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm mủ

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Nguyên Cự (2007), Marketing nông nghiệp, Bài giảng cho cao học ngành Kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing nông nghi"ệ"p
Tác giả: Nguyễn Nguyên Cự
Năm: 2007
2. David Dapice (2006), Tổng kết 20 năm ủổi mới của Việt Nam, Bỏo cỏo trình bày tại hội thảo quốc tế tại khách sạn Melia, Hà Nội từ ngày 15- 16/6/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: David Dapice (2006), Tổng kết 20 năm ủổi mới của Việt Nam, "Báo cáo trình bày t"ạ"i h"ộ"i th"ả"o qu"ố"c t"ế" t"ạ"i khách s"ạ"n Melia, Hà N"ộ"i t"ừ
Tác giả: David Dapice
Năm: 2006
3. Trần Minh ðạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản ðại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing c"ă"n b"ả"n
Tác giả: Trần Minh ðạo
Nhà XB: Nhà xuất bản ðại học kinh tế quốc dân
Năm: 2006
4. Bộ Thương mại (2006), ðề ỏn phỏt triển xuất khẩu giai ủoạn 2006 -2010, Báo cáo của Bộ Thương Mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ỏn phỏt tri"ể"n xu"ấ"t kh"ẩ"u giai "ủ"o"ạ"n 2006 -2010
Tác giả: Bộ Thương mại
Năm: 2006
5. Cơ quan ngơn luận của tập đồn cơng nghiệp cao su Việt Nam, Website http://www.caosuvietnam.saigonnet.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: C"ơ" quan ngụn lu"ậ"n c"ủ"a t"ậ"p "ủ"oàn cụng nghi"ệ"p cao su Vi"ệ"t Nam
6. Tỏc ủộng của WTO tới việc sản xuất và xuất khẩu cao su Việt Nam thời gian tới, Website: http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/kinhte-thitruong/2007/8/6033.html, ngày 31 tháng 8 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỏc "ủộ"ng c"ủ"a WTO t"ớ"i vi"ệ"c s"ả"n xu"ấ"t và xu"ấ"t kh"ẩ"u cao su Vi"ệ"t Nam th"ờ"i gian t"ớ"i
13. Nguyễn Thị Hụê (2007), Cây cao su, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cao su
Tác giả: Nguyễn Thị Hụê
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2007
15. Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam (2006), Tạp chí Cao su Việt Nam, tháng 12/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí Cao su Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam
Năm: 2006
16. Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam (2007), Tạp chí Cao su Việt Nam, tháng 12/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí Cao su Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam
Năm: 2007
17. Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam (2007), Tạp chí Cao su Việt Nam, tháng 12/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí Cao su Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam
Năm: 2007
18. Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam (2008), Tạp chí Cao su Việt Nam, số 276 tháng 9/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí Cao su Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam
Năm: 2008
19. Bộ Thương Mại (2005), Tạp chí thông tin thương mại, Trung tâm thông tin Công nghiệp và thương mại, số 38 ngày 19/09/2005 và số 45 ngày 18/02/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí thông tin th"ươ"ng m"ạ"i
Tác giả: Bộ Thương Mại
Năm: 2005
20. Bộ Thương Mại (2006), Tạp chí thông tin thương mại, Trung tâm thông tin Công nghiệp và thương mại, số 21, tháng 12/06 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí thông tin th"ươ"ng m"ạ"i
Tác giả: Bộ Thương Mại
Năm: 2006
21. Bộ Thương Mại (2007), Tạp chí thông tin thương mại 2007, Trung tâm thông tin thương mại, số 39, tháng 12/07 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí thông tin th"ươ"ng m"ạ"i 2007
Tác giả: Bộ Thương Mại
Năm: 2007
22. Nguyễn Tuấn Anh (2007), Nông nghiệp Việt Nam với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tháng 5 năm 2007 Webside Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghi"ệ"p Vi"ệ"t Nam v"ớ"i quá trình h"ộ"i nh"ậ"p kinh t"ế" qu"ố"c t
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2007
24. Trần Thị Thỳy Hoa (2007), Thụng tin chuyờn ủề ngày 25/12/2007, Hiệp Hội Cao su Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin chuyên "ủề" ngày 25/12/2007
Tác giả: Trần Thị Thỳy Hoa
Năm: 2007
25. Trần Thị Thuý Hoa (2008), Thụng tin chuyờn ủề ngày 25/01/ 2008, Hiệp Hội Cao su Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thụng tin chuyờn "ủề" ngày 25/01/ 2008
Tác giả: Trần Thị Thuý Hoa
Năm: 2008
8. Singapore commodities exchange (SICOM). 2004, Website: http://www.sicom.com Link
11. Webside: http://vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=127543 12. Webside:http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105001/ns061108142558 Link
14. Tập đồn Cơng Nghiệp Cao su Việt Nam (2005), Tạp chí Cao su Việt Nam 2005, Webside: http://www.rubbergroup.vn/index.php Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w