1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu yếu tố hạn chế và đề xuất giải pháp phát triển cây chè cho huyện hải hà tỉnh quảng ninh

108 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI (12)
    • 1.1. Một số ủặc ủiểm sinh trưởng và phỏt triển của cõy chố (12)
      • 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật của cây chè (12)
      • 1.1.2. ðặc trưng hình thái (13)
      • 1.1.3. ðặc ủiểm sinh hoỏ (15)
      • 1.1.4. Sinh trưởng và phát triển (15)
    • 1.2. Yêu cầu sinh thái chủ yếu của cây chè (16)
      • 1.2.1. Khí hậu (16)
      • 1.2.2. Yờu cầu về ủất trồng chố (17)
      • 1.2.3. ðộ cao và ủịa hỡnh (18)
    • 1.3. Thực trạng ủất trồng chố trờn thế giới và Việt Nam (19)
      • 1.3.1. Sự phân bố của cây chè (19)
      • 1.3.2. Thực trạng ủất trồng chố trờn thế giới (20)
      • 1.3.3. Thực trạng ủất trồng chố ở Việt Nam (22)
    • 1.4. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới và ở Việt Nam (25)
      • 1.4.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè trên thế giới (25)
      • 1.4.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam (27)
    • 1.5. Vai trò của cây chè (30)
      • 1.5.1. Công dụng của cây chè (30)
      • 1.5.2. Vai trò của cây chè trong nền kinh tế Việt Nam (30)
  • CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Vật liệu nghiên cứu (32)
    • 2.2. Nội dung nghiờn cứu và cỏc vấn ủề cần giải quyết (32)
    • 2.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 2.4. Phương pháp xử lý số liệu (36)
    • 2.5. Thời gian nghiên cứu (36)
    • 2.6. ðịa ủiểm nghiờn cứu (36)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh (37)
      • 3.1.1. Vị trớ ủịa lý (37)
      • 3.1.2. ðịa hình (39)
      • 3.1.3. ðất ủai (40)
      • 3.1.4. Khí hậu thủy văn (53)
      • 3.1.5. đánh giá chung ảnh hưởng của ựiều kiện sinh thái ựến sinh trưởng và phát triển của cây chè tại huyện Hải Hà (57)
      • 3.1.6. Dõn số, lao ủộng (59)
    • 3.2. Xỏc ủịnh cỏc giống chố phự hợp và cỏc hạn chế trong canh tỏc chố của huyện Hải Hà (60)
      • 3.2.1. Thực trạng sản xuất cây chè (60)
      • 3.2.2. ðặc ủiểm 1 số giống chố ủang ủược trồng và thử nghiệm tại Hải Hà (65)
      • 3.2.3. Các yếu tố hạn chế trong canh tác chè tại huyện Hải Hà (73)
    • 3.3. Thị trường tiêu thụ và các yếu tố hạn chế (86)
      • 3.3.1. Thị trường tiêu thụ (86)
    • 3.4. Các giải pháp phát triển sản xuất và kinh doanh chè Hải Hà (88)
      • 3.4.1. đánh giá các ựiều kiện thuận lợi (88)
      • 3.4.2. Khó khăn (90)
      • 3.4.3. Một số ủề xuất phỏt triển cõy chố huyện Hải Hà (90)
      • 3.4.4. Một giải phỏp ủể phỏt triển ngành hàng chố huyện Hải Hà (92)

Nội dung

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

ðề tài ủó sử dụng cỏc vật liệu nghiờn cứu sau:

Các tài liệu, báo cáo, số liệu và bản đồ về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, được sử dụng để nghiên cứu khả năng thích ứng của cây chè trong khu vực này.

- Quy trình kỹ thuật canh tác chè búp nguyên liệu và quy trình chế biến chè

- Cỏc bảng hỏi bỏn cấu trỳc ủể ủiều tra thực hành của người trồng chố, cỏc cơ sở chế biến chè và các tác nhân thương mại

- Cỏc tài liệu tham khảo trong và ngoài nước về ủặc ủiểm sinh học của cõy chè, tình hình sản xuất và thương mại hóa sản phẩm chè.

Nội dung nghiờn cứu và cỏc vấn ủề cần giải quyết

Để nâng cao chất lượng sản phẩm chè, cần đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng sản xuất nhằm xác định các yếu tố cản trở sự sinh trưởng và phát triển, như thổ nhưỡng, khí hậu, độ dốc và nguồn nước Tiếp theo, việc điều tra và nghiên cứu các loại giống chè hiện có sẽ giúp xác định giống có năng suất và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng Đồng thời, cần điều tra và xác định các yếu tố hạn chế trong canh tác hiện tại, bao gồm kỹ thuật trồng, thu hoạch, bón phân và bảo vệ thực vật Cuối cùng, nghiên cứu thị trường tiêu thụ chè Hải Hà sẽ giúp nhận diện các yếu tố hạn chế trong chuỗi giá trị chè, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất và tiêu thụ.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Tiếp cận hệ thống trong sản xuất và thương mại hứa hẹn là một vấn đề tổng hợp, đòi hỏi nghiên cứu phải bao quát các phân tích sinh thái, kỹ thuật và kinh tế - xã hội Điều này bao gồm cả việc kết hợp khoa học tự nhiên và khoa học xã hội để tạo ra một cái nhìn toàn diện và hiệu quả hơn trong lĩnh vực này.

Tiếp cận địa lý nông nghiệp giúp phân tích mối quan hệ giữa năng suất và chất lượng sản phẩm với các yếu tố môi trường sống và tác động của con người Các yếu tố tự nhiên như địa hình, độ cao, độ dốc, khí hậu và thổ nhưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến năng suất Đồng thời, kỹ thuật canh tác và giống cây trồng cũng là những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp Việc nghiên cứu các yếu tố sinh thái này cho phép tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả nông nghiệp.

Kế thừa trong nghiên cứu giúp tránh trùng lặp, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian Việc áp dụng các chương trình nghiên cứu đã có, ý kiến từ chuyên gia và kinh nghiệm của người sản xuất là cần thiết để xác định các yếu tố cản trở sự sinh trưởng và chất lượng nguyên liệu.

Luận ỏn ủó sử dụng kết hợp nhiều phương phỏp nghiờn cứu khỏc nhau theo từng nội dung cụ thể Cỏc phương phỏp chớnh ủược sử dụng là:

- Phương phỏp chuyờn gia: Nghiờn cứu ủặc tớnh sinh vật học của giống chè, chất lượng của chè nguyên liệu và thành phẩm, cụ thể:

Tiến hành khảo sỏt, ủiều tra tại vựng nghiờn cứu ủể xỏc ủịnh ủược cỏc bộ

Thu thập mẫu, chụp tiờu bản và nhờ cỏc chuyờn gia về chố xỏc ủịnh lại tờn giống và ủặc tớnh sinh học của từng giống

- ðiều tra cú sự tham gia (PRA): ðiều tra người sản xuất/chế biến ủể xỏc ủịnh cỏc hạn chế trong canh tỏc và chế biến chố, cụ thể:

+ Xây dựng bộ câu hỏi về thực hành của người sản xuất trong trồng chè nguyên liệu và chế biến chè thành phẩm, bán thành phẩm

+ Tiến hành ủiều tra thử và hoàn thiện lại bộ cõu hỏi

Điều tra toàn diện các thực hành của người sản xuất trong trồng chè nguyên liệu, chế biến chè thành phẩm và bán thành phẩm thông qua bộ câu hỏi đã được chỉnh sửa Tùy vào từng trường hợp cụ thể, các phỏng vấn sâu sẽ được thực hiện để thu thập thông tin chi tiết.

Phương pháp này giúp mô tả và phân tích toàn diện các thực hành của người sản xuất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa chúng Điều này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà tác giả luận án có thể chưa đề cập đầy đủ.

Phương pháp ủng hộ nhanh chuỗi giá trị bao gồm việc xác định nhu cầu thị trường cho từng sản phẩm chè, bao gồm số lượng, yêu cầu chất lượng, giá cả và thời gian Đồng thời, cần đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và thị trường đối với từng sản phẩm cụ thể.

Thu thập thông tin sơ cấp về sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè là một bước quan trọng, được thực hiện tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hội Nông dân huyện Hải Hà và UBND của 9 xã trồng chè.

Điều tra theo câu hỏi bán cấu trúc các tác nhân tham gia chuỗi giá trị bao gồm người trồng chố, thu mua bỳp nguyên liệu, sơ chế, chế biến, thu gom chố ủó sơ chế/chế biến, bán buôn, bán lẻ và tiêu dùng.

Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm việc xác định các tác nhân tham gia và đặc điểm của họ, cũng như mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi Điều này giúp phân tích hiệu quả kinh tế của từng tác nhân, từ đó tối ưu hóa quy trình hoạt động và nâng cao giá trị sản phẩm.

+ Xỏc ủịnh những thuận lợi và khú khăn từng tỏc nhõn trong chuỗi, tiềm năng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm;

Tổng hợp và xử lý thông tin thu thập được bao gồm hai bước chính: đầu tiên, thực hiện thống kê mô tả để phân tích và mô tả thực trạng sản xuất, kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi giá trị; thứ hai, tiến hành phân tích SWOT nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với từng sản phẩm cụ thể.

Phân tích thống kê là quá trình nghiên cứu các thành phần chính và thống kê mô tả nhằm tìm ra mối tương quan giữa các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, nông hóa và các chỉ tiêu sinh hóa với chất lượng và năng suất của chè nguyên liệu.

- Phân tích nông hóa và thổ nhưỡng:

FAO áp dụng phương pháp nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố hạn chế về nông hóa và thổ nhưỡng của đất trong vùng sản xuất, bao gồm phân tích phẫu diện và thành phần lý hóa của đất như cấp hạt, pH, P2O5 và K2O.

+ Cỏc mẫu ủất ủược lấy ở tầng 0 – 60 cm trựng với ủiểm mẫu chố bỳp Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích cụ thể trong bảng 2.1

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu nông hóa và phương pháp phân tích

TT Chỉ tiêu ðơn vị Phương pháp

1 pH KCl - Sử dụng mỏy ủo pH 510 Oakton –

2 N thủy phõn mg/100 g Cất ủạm theo Kenủan

3 P2O5 dễ tiêu mg/100 g So màu với thuốc thử amoni molipdat

4 K 2 O dễ tiêu mg/100 g Quang kế ngọn lửa

Địa lý nông nghiệp nghiên cứu cảnh quan bao gồm khảo sát địa hình, địa mạo, độ dốc, quần thể, địa vật và cảnh quan, sử dụng công nghệ GPS để xác định độ cao Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu mối quan hệ giữa môi trường sống và chất lượng cũng như năng suất của chè nguyên liệu.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ủược nhập và mó húa vào bảng tớnh Excel, chuyển ủổi và sử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTART 5.0

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian tiến hành nghiên cứu năm 2012- 2013.

ðịa ủiểm nghiờn cứu

- Vùng sản xuất chè tại huyện Hải Hà – Quảng Ninh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh

Hải Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long gần 150 km, cú tọa ủộ ủịa lý 21 0 12’46’’ - 21 0 38’27’’ Vĩ ủộ bắc và

Hải Hà, một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở phía Bắc Trung Quốc với tọa độ 107°0'30"54'' đến 107°0'51"49'' Huyện này có đường biên giới dài 22,8 km giáp với thành phố Móng Cái ở phía đông, phía nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 35 km, nằm trong vành đai Vịnh Bắc Bộ, và phía tây giáp huyện Đầm Hà và Bình Liêu.

Hỡnh 3.1 Vị trớ ủịa lý của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Huyện Cú Diện có diện tích tự nhiên 51.393,17 ha (năm 2012), bao gồm thị trấn Quảng Hà và 15 xã: Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng Phong, Quảng Chính, Quảng Long, Đường Hoa, Quảng Thắng, Quảng Minh, Quảng Thành, Phỳ Hải, Quảng Trung, Quảng Thịnh, Tiến Tới, Quảng Điền và xã Cỏi Chiền Tổng dân số của huyện là 55,2 nghìn người, với mật độ dân cư đạt 107 người/km².

Hỡnh 3.2 Cỏc ủơn vị hành chớnh huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Huyện Hải Hà cú mạng lưới giao thụng khỏ thuận lợi, tuyến ủường quốc lộ 18A nối cửa khẩu Móng Cái với TP Hạ Long chạy xuyên qua huyện,

35 km bờ biển và nhiều cửa sông ðặc biệt, huyện có cửa khẩu Bắc Phong Sinh với Trung Quốc

Huyện Hải Hà, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng phát triển kinh tế thương mại và du lịch, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh chè Chè bán thành phẩm và thành phẩm có thể được xuất khẩu sang Trung Quốc qua các cửa khẩu Bắc Phong Sinh và Múng Cỏi, trong khi sản phẩm hoàn chỉnh dễ dàng tiêu thụ tại các huyện trong tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh lân cận.

Huyện Hải Hà có địa hình miền núi và trung du ven biển, nằm trong hệ thống cánh cung Đông Triều - Móng Cái Phía Tây Bắc huyện là vùng đồi núi thấp, trong khi phía Nam là vùng phù sa ven biển tiếp giáp với dãy núi chắn sóng, giúp bảo vệ vùng đất liền Toàn huyện được chia thành ba vùng chính.

Vùng núi cao phía Tây Bắc (Tiểu vùng I) bao gồm các xã Quảng Sơn, Quảng Đức, Quảng Thành với độ cao từ 200 đến 1.500 m so với mực nước biển Khu vực này có các dãy núi cao dạng bán bình nguyên, bị chia cắt thành nhiều thung lũng hẹp, trong đó có những ruộng bậc thang Cấu tạo địa chất chủ yếu là đá sa phiến thạch, phong hóa tạo ra đất vàng hoặc vàng đỏ với thành phần cơ giới trung bình Dưới lớp đất mịn thường có lớp đất mẹ phong hóa mềm Độ dày của tầng đất phụ thuộc vào địa hình, trong khi cây cối chủ yếu phát triển ở địa hình núi thấp của vùng này.

Vùng trung du ven biển (Tiểu vùng II) là khu vực có địa hình phức tạp và đa dạng nhất của huyện, với địa hình chủ yếu gồm đồi núi thấp, đồng bằng xen kẽ và địa hình thấp ven biển Các xã trong khu vực này bao gồm Quảng Thắng, Quảng Minh, Quảng Trung, Quảng Điền và Quảng Phong Nhờ vào địa hình đa dạng, khu vực này có tiềm năng phát triển cây công nghiệp, trong đó chè là chủ yếu, cùng với việc canh tác lúa và nuôi trồng thủy sản.

Vựng ủảo (Tiểu vựng III) chỉ có một xã ủảo duy nhất là Cỏi Chiờn, với diện tích 2.549,95 ha và địa hình phức tạp Giao thông tại đây gặp nhiều khó khăn, việc giao lưu với bên ngoài chủ yếu diễn ra qua đường thủy Khảo sát thực địa cho thấy xã Cỏi Chiờn có vị trí chiến lược về phòng thủ bờ biển, cùng với tiềm năng trong việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, cũng như trồng rừng đặc dụng.

Huyện Hải Hà sở hữu địa hình đa dạng, tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái nông lâm thủy sản phong phú Địa hình này không chỉ thuận lợi cho giao lưu kinh tế mà còn thúc đẩy văn hóa – xã hội cả trong nước và quốc tế So với sự phân bố cây chè trên thế giới và tại Việt Nam, độ cao của vùng trồng chè tại huyện Hải Hà rất phù hợp, ngoại trừ giống chè shan.

3.1.3.1 Tỡnh hỡnh sử dụng ủất

Theo số liệu thống kê năm 2012 của Phòng Tài nguyên và Môi trường Hải Hà, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 51.393,17 ha, được phân bổ theo các mục đích sử dụng khác nhau.

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ủất năm 2012 của huyện Hải Hà

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 1.239,72 2,41

1.3 ðất rừng phòng hộ RPH 15.207,54 29,59

1.4 ðất rừng ủặc dụng RDD

1.5 ðất rừng sản xuất RSX 18.711,20 36,41

1.6 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 894,70 1,74

2 ðất phi nông nghiệp PNN 5.764,35 11,22

2.1 ðất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 19,10 0,04

2.4 ðất khu công nghiệp SKK 433,60 0,84 2.5 ðất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 595,11 1,16 2.6 ðất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 43,42 0,08 2.7 ðất cho hoạt ủộng khoỏng sản SKS 197,77 0,38

2.8 ðất di tích danh thắng DDT

2.9 ðất ủể xử lý, chụn lấp chất thải nguy hại DRA

2.10 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,95 0,00 2.11 ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa NTD 90,68 0,18 2.12 ðất có mặt nước chuyên dùng SMN 802,98 1,56 2.13 ðất phát triển hạ tầng DHT 1.038,15 2,02

4 ðất khu bảo tồn thiên nhiên DBT

5 ðất khu du lịch DDL

6 ðất khu dân cư nông thôn DNT 745,96 1,45

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hà, 2012

Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 39.836 ha, tương đương 77,51% tổng diện tích đất tự nhiên Tuy nhiên, trong tổng quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất sản xuất lúa và đất cây lâu năm lại có tỷ trọng rất nhỏ, chỉ lần lượt là 5,32% và 2,41% tổng diện tích đất tự nhiên.

Theo nguồn gốc phỏt sinh thỡ ủất của huyện Hải Hà gồm 2 loại chớnh là: ủất thủy thành và ủất ủịa thành

Theo tớnh chất thổ nhưỡng thỡ ủất của huyện Hải Hà ủược chia thành 8 nhúm ủất chớnh, gồm:

* Nhúm ủất phự sa khụng ủược bồi hàng năm

* Nhúm ủất mựn ủỏ trờn nỳi

* Nhúm ủất cỏt ven sụng, ven biển

* Nhúm ủất phốn tiềm tàng

* Nhúm ủất cú tầng sột loang lổ

Phõn loại cụ thể của từng loại ủất theo tớnh chất thổ nhưỡng ủược cụ thể trong bảng 3.2

Bảng 3.2: Phõn loại ủất của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ðơn vị tính: ha

TT Nhúm và loại ủất Ký hiệu ha %

I Nhóm Bãi cát, cồn cát C 4.047,8 7,88

1 Bãi cát ven biển, ven sông Cb 249,6 0,49

2 Bãi cát ngập triều Cs-m 3.798,2 7,39

3 ðất mặn sỳ, vẹt, ủước Mm 2.017,4 3,93

5 ðất phèn tiềm tàng, mặt ít và trung bình Sm 206,9 0,40

IV Nhúm ủất phự sa P 1.633,8 3,18

6 ðất phự sa khụng ủược bồi P 1.059,6 2,06

7 ðất phù sa glây Pg 110,1 0,21

8 ðất phù sa ngòi suối Py 464,0 0,90

9 ðất xám trên phù sa cổ X 268,4 0,52

10 ðất xám gờ glây Xg 1.029,0 2,00

VI Nhúm ủất ủỏ vàng F 31.353,3 61,01

11 ðất ủỏ vàng trờn ủỏ phiến thạch Fs 11.126,7 21,65

12 ðất vàng ủỏ trờn ủỏ mắc ma axớt Fa 9.555,2 18,59

13 ðất vàng nhạt trờn ủỏ cỏt Fq 7.459,5 14,51

14 ðất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 1.655,1 3,22

15 ðất ủỏ vàng biến ủổi do trồng lỳa nước FL 1.556,9 3,03

16 ðất mựn ủỏ vàng trờn ủỏ mắc ma axớt Ha 2.932,8 5,71

VIII Nhúm ủất thung lũng D 288,9 0,56

17 ðất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 288,9 0,56

Tổng diện tớch cỏc loại ủất 44.381,5 86,36

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hải Hà, 2012 ðặc ủiểm cụ thể của từng nhúm và loại ủất như sau: a Nhúm ủất bói cỏt, cồn cỏt (C)

Nhúm ủất bói cỏt có diện tích 4.047,8 ha, chiếm 7,88% tổng diện tích tự nhiên, được hình thành ở ven biển và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ mẫu chất và ỏ mẹ Đặc điểm nổi bật của nhúm ủất này là thành phần cơ giới nhẹ hơn ủất thịt pha cỏt, ở độ sâu 0 – 100 cm, không mang tính chất phù sa và không có tầng chẩn đốn nào khác ngoài tầng A sáng màu và tầng tại chỗ Nhúm ủất cỏt vựng ủồng bằng ven biển được hình thành chủ yếu do sự bồi lắng từ sản phẩm thô của thủy triều và hệ thống sông, với chỉ 2 loại ủất.

- Bãi cát ven biển, ven sông (Cb):

Bói cỏt ven sụng, biển cú ủịa hỡnh thấp, cú diện tớch 249,6 ha (0,49% diện tích tự nhiên), phân bố ở xã Cái Chiên (166,5 ha) và xã Quảng Phong (83,2 ha)

- Bãi cát ngập triều (Cs-m):

Bãi cát ngập triều có tổng diện tích 3.798,2 ha, chiếm 7,39% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các xã như Cái Chiên (116,8 ha), Đường Hoa (144,8 ha), Quảng Minh (1.380,4 ha), Quảng Phong (1.278 ha), Quảng Thắng (91,3 ha), Quảng Thành (25,3 ha), Quảng Trung (10 ha), Quảng Điền (118,2 ha) và Phú Hải (633,7 ha).

Nhúm ủất bói cỏt (C) bao gồm bói cỏt ven biển (Cb) và bói cỏt ngập triều (Cs-m), thích hợp cho việc trồng rừng ủặc dụng như sỳ vẹt, ủước và khai thác thủy sản Nhúm ủất mặn (M) với đất mặn sỳ, vẹt, ủước (Mm) được hình thành từ sản phẩm phù sa lắng đọng trong môi trường nước biển, ảnh hưởng bởi trầm tích biển và nước mặn ven cửa sông, chứa muối NaCl với tổng số muối tan.

Trong nhúm ủất nặm, có một loại ủất mặn sỳ vẹt - ủước, với diện tích 2.017,4 ha, chiếm 3,93% diện tích tự nhiên Loại ủất này phân bố chủ yếu ở các xã ven biển như Quảng Minh (425,0 ha), Quảng Điền (100,6 ha), Quảng Phong (938,5 ha), Quảng Thắng (228 ha), Tiến Tới (102,3 ha), Đường Hoa (165,2 ha), Cái Chiên (11,6 ha) và Quảng Thành (46,2 ha).

Xỏc ủịnh cỏc giống chố phự hợp và cỏc hạn chế trong canh tỏc chố của huyện Hải Hà

3.2.1 Thực trạng sản xuất cây chè

Chè đã tồn tại và phát triển tại huyện Hải Hà gần 50 năm, trở thành cây kinh tế mũi nhọn với chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao, chỉ sau cây mía tím Trong số 16 xã, thị trấn của huyện, có 9 xã chuyên trồng chè, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Bảng 3.4: Hiện trạng diện tích chè huyện Hải Hà (ha)

Diện tích trồng các năm tiếp theo

Nguồn : Chi cục Thống kê huyện Hải Hà

Cây chè đã thu hút hơn 2.000 hộ nông dân từ 9 xã trong huyện tham gia trồng trọt, góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định Đến cuối năm 2011, huyện đã trồng mới 433,0 ha chè, trong đó dự án phát triển vùng chè chiếm 393,1 ha và dự án di dân là 40,0 ha Diện tích chè toàn huyện dự kiến sẽ đạt 982,3 ha vào năm 2012, với sản lượng ước tính từ 7.500 đến 8.000 tấn búp chè tươi, tương đương khoảng 39 tỷ đồng.

Xét về qui mô sản xuất, trong 9 xã trồng chè của huyện, có thể phân ra làm 3 nhóm sau:

- Quy mô sản xuất nhỏ, có diện tích trồng chè dưới 60 ha/xã, gồm: Quảng Thành, Quảng Chính, Quảng Sơn, Quảng Thắng, Quảng ðức và ðường Hoa

- Quy mô sản xuất trung bình, có diện tích trồng chè gần 180 ha/xã, bao gồm: Quảng Thịnh và Quảng Phong

- Quy mô sản xuất lớn, chỉ có 1 xã duy nhất là Quảng Long 442 ha

Cơ cấu giống chè tại Hải Hà bao gồm: giống chè Trung du chiếm 46%, giống chè LDP1-LDP2 chiếm 45%, Ngọc Thúy 2%, Phúc Vân Tiên 4%, PT95 1% và Keo Am Tích 2%.

Hình 3.6: Cơ cấu giống chè của huyện Hải Hà

Cơ cấu giống chè tại huyện Hải Hà cho thấy sự chiếm ưu thế của các giống cũ, lâu năm như Trung Du lá nhỏ, mặc dù năng suất và chất lượng búp thấp Trong khi đó, các giống chè có năng suất cao và chất lượng tốt như Thúy Ngọc, PT95, Keo Am Tích và Phúc Vân Tiên vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thể.

Bảng 3.5: Cơ cấu các giống chè hiện tại của huyện Hải Hà

Phân theo các giống chè (ha)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hải Hà

Trong thời gian gần đây, các giống lúa lai như LDP1 và LDP2 đã được đưa vào thay thế giống lúa Trung du lùn, với diện tích đạt 444,8 ha Đồng thời, các giống lúa nhập nội như Keo Am Tích, Phúc Võ Tiên và Thúy Ngọc cũng đã được thử nghiệm và cho kết quả khả quan, mở rộng diện tích sản xuất lên tới 83,5 ha.

Xác định vai trò của cây chè đối với phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hà Hà, địa phương đang thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng giá trị kinh tế của cây chè thông qua các giải pháp tổng thể và đồng bộ Các hoạt động bao gồm xây dựng và bảo vệ thương hiệu, thay thế các giống chè năng suất và chất lượng thấp bằng các giống mới như Thúy Ngọc, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, cũng như thử nghiệm các giống mới như Kim Tuyên, PH10 và áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng VietGap từ năm 2011 đến 2015.

Các giống mới như Phúc Võn Tiên, PT95, Keo Am Tích đang được đưa vào sản xuất với hiệu quả kinh tế tích cực Những giống này có năng suất từ 18-20 tấn/ha/năm, gấp 3-4 lần so với giống chè Trung du lá nhỏ.

Bảng 3.6: So sánh năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế các giống chè

So sánh với chè TDu

Nguồn : Phòng NN-PTNT Hải Hà

Để trở thành cây trồng hàng hóa chủ lực, huyện Hải Hà sẽ tiếp tục thực hiện cơ giới hóa trong quá trình trồng, thu hoạch và chế biến cây trồng Điều này nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tính ổn định về năng suất và chất lượng, từ đó khẳng định thương hiệu chố Hải Hà trên thị trường.

Hiện nay, mặc dù có nhiều thay đổi trong cơ cấu giống chè nhằm nâng cao chất lượng, nhưng diện tích các giống chè có năng suất và chất lượng thấp như Trung du lá nhỏ, LDP1, LDP2 vẫn còn chiếm diện tích lớn Trong tương lai, các giống chè mới sẽ dần thay thế những giống chè cũ và già cỗi.

Hạn chế hiện nay là sự đa dạng về giống chè, dẫn đến các sản phẩm có chất lượng và giá bán khác nhau, ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu chè của huyện Do đó, trong chiến lược phát triển ngành chè của Hải Hà, những giống có chất lượng và năng suất thấp sẽ dần được thay thế bằng các giống mới nếu các thử nghiệm về giống thành công.

Huyện Hải Hà đang đối mặt với những thách thức chung của ngành chè Việt Nam, đặc biệt là về năng suất và chất lượng nguyên liệu Để phát triển sản xuất và kinh doanh chè, huyện Hải Hà cần áp dụng các giải pháp nhằm cải thiện năng suất và chất lượng nguyên liệu, từ đó tạo ra những bước tiến tích cực cho ngành chè địa phương.

3.2.2 ðặc ủiểm 1 số giống chố ủang ủược trồng và thử nghiệm tại Hải Hà

Giống chè Trung Du là loại cây trồng chủ yếu tại vùng trung du và vùng đồi thấp, được biết đến với nhiều tên gọi địa phương như Trung Du Phú Thọ, Tân Cương, Gay, Hoóc môn Ngoài ra, giống chè này còn được phân loại theo màu sắc lá như Trung Du xanh, Trung Du vàng, Trung Du tím, thể hiện sự đa dạng của giống chè này.

Việc trồng cây bằng hạt thường không được chọn lọc, dẫn đến quần thể cây trồng rất lẫn tạp, năng suất thấp (bình quân chỉ đạt 5 – 6 tấn/ha) và chất lượng sản phẩm thường không cao.

Sản phẩm chớnh là chố ủen và chố xanh, nhưng phẩm cấp chỉ ủạt mức trung bình

Tuy nhiên, giống Trung du có khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán khá tốt, có tính thích ứng cao và khá rộng với các vùng chè

Tại huyện Hải Hà, giống chố Trung du đã được đưa vào sản xuất từ những năm 1950 Hiện nay, giống này đang gặp khó khăn nghiêm trọng, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng kém, chỉ được chế biến dưới dạng bán thành phẩm để xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc.

1 Nguồn gốc: ðõy là giống chố ủược chọn lọc từ hạt lai hữu tớnh năm

1981 tại Phú Hộ, với mẹ là giống ðại Bạch Trà (giống Trung Quốc chất lượng tốt) và bố là giống PH1 (giống chọn lọc có năng suất cao)

- Hình thái: Có diện tích lá to trung bình 18 - 24 cm 2 , lá có màu xanh sáng, hình ô van, thời gian sinh trưởng búp sớm và kết thúc sinh trưởng chậm

Cây trà sinh trưởng khỏe, với chiều cao cây thấp và mật độ cành dày, cho năng suất búp cao ngay từ năm thứ 3 đến thứ 4, có thể đạt từ 5 đến 7 tấn/ha Tại các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Nghệ An và Hà Tĩnh, năng suất trung bình đạt 15 tấn/ha Hàm lượng tanin trong trà dao động từ 31-33%, trong khi chất hòa tan đạt từ 41-43%.

Thị trường tiêu thụ và các yếu tố hạn chế

Chè Hải Hà hiện nay chủ yếu được tiêu thụ dưới dạng sản phẩm chế biến và nguyên liệu, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Giá bán giữa các sản phẩm chè và các giống chè khác nhau có sự chênh lệch lớn.

Bảng 3.14: Giỏ bỏn chố nguyờn liệu và chố thành phẩm của Hải Hà (ủ/kg)

Giá chè nguyên liệu Giá chè thành phẩm Năm Nhóm giống cũ

Nguồn : Phòng NN & PTNT Hải Hà

Các giống chè cũ như Trung du, LDP1 và LDP2 có giá bán thấp hơn nhiều so với các giống chè nhập nội như Thúy Ngọc, Keo Am Tích và Phúc Võn Tiờn Sản phẩm chế biến từ các giống chè nhập nội có giá bán cao gấp đôi so với chè nguyên liệu từ các giống chè cũ.

Huyện Hải Hà hiện có 2 doanh nghiệp lớn và 300 lò sao thủ công chuyên về sơ chế và chế biến chè Tuy nhiên, các doanh nghiệp này vẫn chưa chú trọng đến chất lượng nguyên liệu, và công nghệ chế biến còn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm Điều này dẫn đến sản phẩm chè của huyện không đồng đều về chất lượng và kém cạnh tranh.

Bảng 3.15: Năng lực sản xuất, sơ chế và chế biến chè của huyện Hải Hà

Khối lượng chè sơ chế

Khối lượng chè chế biến

Nguồn : Phòng NN & PTNT Hải Hà

Số liệu của 2 bảng 3.14 và 3.15 cho thấy hiệu quả kinh tế của ngành chè huyện Hải Hà vẫn còn thấp do các nguyên nhân sau:

1) Chất lượng giống thấp Các giống nhập nội có giá trị nguyên liệu và chế biến cao nhưng sản lượng cũn thấp do mới ủược ủưa vào sản xuất và khai thác

2) Kỹ thuật thu hỏi chố bỳp tươi ảnh hưởng ủến chất lượng chố thành phẩm Việc tăng thu sản lượng búp tươi bằng cách kéo dài thời gian thu hái giữa 2 lứa làm cho giá trị thương phẩm của chè nguyên liệu bị giảm

3) Công suất chế biến thấp hơn năng lực vùng nguyên liệu, cộng với công nghệ và kỹ thuật chế biến lạc hậu thể hiện ở tỷ lệ chè thành phầm không ủỏng kể mà chủ yếu sơ chế bỏn dưới dạng bỏn thành phẩm

4) Chưa có sự liên kết giữa người trồng nguyên liệu và các cơ sở chế biến, kinh doanh chố trong vựng ủể người trồng chố mạnh dạn thay ủổi cơ cấu giống bằng cỏch ủưa cỏc giống nhập nội vào thay thế cỏc giống cũ cú năng suất và chất lượng thấp

5) Sản phẩm chè của Hải Hà với thương hiệu lừng danh một thời “Chè ủường hoa”, từng là sản phẩm chủ lực và cú uy tớn khi xuất khẩu sang cỏc nước đông Âu nhưng bị rơi vào khủng khoảng sau khi mất thị trường này ðến nay, thương hiệu này mới ủang dần hồi phục nhưng chưa cú cỏc dấu hiệu nhận dạng trờn thị trường ủể làm cụng cụ marketing.

Các giải pháp phát triển sản xuất và kinh doanh chè Hải Hà

3.4.1 đánh giá các ựiều kiện thuận lợi

Huyện Hải Hà có vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, nằm trên quốc lộ 18, là trục đường kinh tế phát triển quan trọng của vùng Đông Bắc.

Hà Nội, thành phố Hạ Long và Móng Cái là những địa điểm quan trọng trong khu vực Huyện có Khu kinh tế Cửa khẩu Bắc Phong Sinh, nằm trên biên giới Việt-Trung, chỉ cách cửa khẩu Quốc tế Móng Cái hơn 30 km Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương mại và tiêu thụ sản phẩm chè, mở rộng thị trường cả trong nước và quốc tế.

- Huyện Hải Hà cú ủịa hỡnh miền nỳi và trung du ven biển xen kẽ thuộc hệ thống cánh cung đông Triều - Móng Cái

Vùng núi phía Tây Bắc của huyện có độ cao từ 200 đến 1.500 m so với mặt nước biển, với cấu tạo địa chất chủ yếu là đá phiến thạch Khi phong hóa, đá có thể chuyển thành đất vàng hoặc vàng đỏ, tạo thành thành phần cơ giới trung bình phù hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển Ngoài ra, cây trồng cũng phù hợp với khu vực địa hình núi thấp thuộc vùng trung du ven biển của huyện.

Huyện Hải Hà sở hữu quỹ đất rộng lớn lên đến 25.580 ha, chiếm 49,91% tổng diện tích đất tự nhiên, tạo ra nhiều tiềm năng cho việc phát triển sản xuất nguyên liệu và chế biến chè thành phẩm.

Hải Hà có diện tích đất nông nghiệp lớn, với 31.353 ha (61% đất tự nhiên) rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè Điều kiện địa hình và độ dốc phù hợp cho việc trồng chè lên tới 25.580 ha (49,91% tổng diện tích đất tự nhiên), tạo ra lợi thế cho huyện Hải Hà trong việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu và chế biến chè thành phẩm.

Huyện Hải Hà có điều kiện khí hậu lý tưởng cho sự phát triển của cây chè, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 3.120 mm, đáp ứng tốt nhu cầu nước của cây Độ ẩm không khí trung bình là 81%, với mức cao nhất 92% và thấp nhất 75%, phù hợp với yêu cầu độ ẩm cần thiết cho sự sinh trưởng của chè (80 - 85%) Nhiệt độ lý tưởng cho cây chè là từ 22 - 28°C, hoàn toàn phù hợp với nhiệt độ trung bình của huyện Hải Hà từ 22,4 - 23,3°C Đặc biệt, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm trung bình 10 - 12°C là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng chè Hơn nữa, khí hậu nhiệt đới ven biển cùng với ảnh hưởng của nước biển bốc hơi tạo ra hương vị đặc trưng cho chè Hải Hà, khác biệt so với các loại chè cùng giống trồng ở các vùng khác của Việt Nam, với vị mặn đặc trưng.

Nguồn lao động của Hải Hà rất dồi dào, với 81,30% dân số sống ở khu vực nông thôn Người dân nơi đây có kinh nghiệm trồng chè lâu năm, gần 70 năm, và cây chè đã được xác định là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, đóng vai trò chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế của chính quyền địa phương.

Nền kinh tế huyện chưa tích lũy, dẫn đến đời sống của một bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn và đồng bào dân tộc, gặp nhiều khó khăn Điều này cản trở việc cải tạo các giống chè cũ có năng suất và chất lượng thấp.

Hệ thống công trình thủy lợi hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho cây chè, gây khó khăn trong việc cải thiện năng suất và nâng cao chất lượng nguyên liệu.

- Công nghệ và kỹ thuật chế biến còn lạc hậu, năng lực chế biến chưa ủỏp ứng ủược tiềm năng vựng nguyờn liệu

- Thiếu sự liờn kết giữa doanh nghiệp chế biến và người trồng chố ủể tạo ra vùng nguyên liệu có chất lượng cao

Một số kỹ thuật canh tác chè giống mới gặp phải những hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của nguyên liệu cũng như sản phẩm chè thành phẩm.

- Thương hiệu chố bị quyờn lóng và ủang trong quỏ trỡnh xõy dựng nờn khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế

3.4.3 Một số ủề xuất phỏt triển cõy chố huyện Hải Hà

Dựa trên những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và kinh doanh chè của huyện Hải Hà, cùng với các định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chúng tôi đề xuất phương án phát triển ngành hàng chè tại huyện Hải Hà như sau:

- ðến năm 2015, mở rộng diện tích trồng chè của toàn huyện lên 1.200 ha, sản lượng chố bỳp tươi ủạt 7.500 tấn

- Năm 2020, diện tớch ủất chố sẽ ổn ủịnh ở mức 1.400 ha, sản lượng chố bỳp tươi ủạt 10.000 tấn

Áp dụng quy trình sản xuất chớ theo hướng VietGap nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, đồng thời sử dụng các giống chớ mới có năng suất và chất lượng cao để trồng mới và cải tạo.

Bảng 3.16: Quy mô sản xuất dự kiến cây chè huyện Hải Hà năm 2020 ðơn vị : DT ( ha ), NS (tạ/ha), SL (tấn)

STT ðơn vị xã, thị trấn Tổng số

Trên ủất NN và lâm nghiệp chuyển ủổi

Trong các mô hình nông - lâm kết hợp

Dự báo đến năm 2020, huyện sẽ chuyển hướng sản xuất chè theo phương thức tập trung, hình thành nhiều vùng chuyên canh chè và giảm diện tích chè trồng xen với cây ăn quả và các loại cây trồng khác Các vùng chuyên canh chè sẽ được tập trung chủ yếu ở những vùng đất vàng và phù sa, thuận lợi cho quá trình phát triển.

- Do ủặc ủiểm ủất ủai, ủiều kiện và truyền thống sản xuất, huyện Hải

Huyện Hà ủó đang hình thành vùng trọng điểm tập trung sản xuất nông sản tại 4 xã miền núi: Quảng Long, Quảng Đức, Quảng Sơn và Quảng Phong Tuy nhiên, khả năng mở rộng diện tích tại các xã này rất hạn chế do không còn quỹ đất Do đó, khu vực này cần chú trọng vào việc tuyển chọn và nhân giống cây trồng chất lượng cao, sản xuất theo hướng an toàn, đồng thời đầu tư vào hệ thống giao thông và thủy lợi, như đào ao và giếng để đảm bảo nguồn nước tưới cho vùng sản xuất tập trung.

Bảng 3.17: Dự kiến các khu sản xuất chè tập trung

3.4.4 Một giải phỏp ủể phỏt triển ngành hàng chố huyện Hải Hà

- Dần thay thế các giống chè Trung du lá nhỏ, LDP1, LDP2 bằng các giống có chất lượng và năng suất tốt như Ngọc Thúy, Phúc Vân Tiên, Keo

Lựa chọn địa bàn có loại đất phù sa cổ (Fp) hoặc đất phù sa (Fs) với độ dốc dưới 15 độ, có tầng dày trên 70 cm để trồng thử các giống chè chất lượng cao như Long và Kim Tuyến Việc này nhằm kiểm nghiệm tính thích nghi và mức năng suất chè búp tươi, từ đó làm căn cứ cho việc dự tính hiệu quả kinh tế của hai giống này trước khi đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp.

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chu Xuõn Ái (1998), “Nghiờn cứu mối quan hệ ủặc ủiểm hỡnh thỏi và ủiều kiện ngoại cảnh với năng suất chố”. Tạp chí khoa học công nghệ và quản lý kinh tế, Bộ Nông nghiệp & PTNT Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiờn cứu mối quan hệ ủặc ủiểm hỡnh thỏi và ủiều kiện ngoại cảnh với năng suất chố
Tác giả: Chu Xuõn Ái
Năm: 1998
5. Ngụ Xuõn Cường, Nguyễn Văn Tạo. “Một số yếu tố ảnh hưởng ủến chất lượng chố xanh ủặc sản”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10/2004,tr.1334-1336 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số yếu tố ảnh hưởng ủến chất lượng chố xanh ủặc sản
6. ðỗ Văn Chương, ðặng Thị Thanh Quyờn. “Mối quan hệ giữa ủộ ẩm và hoạt ủộng nước của chố ủen thành phẩm trong quỏ trỡnh bảo quản”. Tạp chớ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 10 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa ủộ ẩm và hoạt ủộng nước của chố ủen thành phẩm trong quỏ trỡnh bảo quản
7. Phạm Văn Chương và cộng sự. “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới xây dựng mô hình trồng chè năng suất và chất lượng cao ở Nghệ An”. Kỷ yếu Hội nghị Tổng kết Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp 2001-2005. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới xây dựng mô hình trồng chè năng suất và chất lượng cao ở Nghệ An
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
8. Hoàng Cự, Nguyễn Văn Tạo (2004), “Thành phần sinh hóa chè nguyên liệu của các giống chè mới trồng tại Phú Hộ - Phú Thọ”. Tạp chí NN &PTNT số 11, tr.1486 – 1490 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần sinh hóa chè nguyên liệu của các giống chè mới trồng tại Phú Hộ - Phú Thọ”. Tạp chí NN &
Tác giả: Hoàng Cự, Nguyễn Văn Tạo
Năm: 2004
11. Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Toàn, ðỗ Nguyên Hải, Nguyễn Ngọc Nông. “Kết quả nghiên cứu bón phân thích hợp cho vườn chè kinh doanh trờn ủất ủỏ vàng tỉnh Thỏi Nguyờn”. Tạp chớ Nụng nghiệp và PTNT số 10 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kết quả nghiên cứu bón phân thích hợp cho vườn chè kinh doanh trờn ủất ủỏ vàng tỉnh Thỏi Nguyờn
13. Nguyễn Hữu Khải. “Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phỏt triển”. NXB Lao ủộng Xó hội, Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phỏt triển
Nhà XB: NXB Lao ủộng Xó hội
15. Trịnh Khởi Khôn, Trang Tuyết Phong (1997), 100 năm ngành chè Thế giới,(tài liệu dịch), Tổng công ty chè Việt Nam,tr .92-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 100 năm ngành chè Thế giới",(tài liệu dịch)
Tác giả: Trịnh Khởi Khôn, Trang Tuyết Phong
Năm: 1997
18. Nguyễn Hữu La (1998), “Thu thập, bảo quản, đánh giá tập đồn giống chè Phú Hộ, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè”. NXB nông nghiệp, Hà Nội, tr. 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Thu thập, bảo quản, đánh giá tập đồn giống chè Phú Hộ, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè"”
Tác giả: Nguyễn Hữu La
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1998
19. Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Niệm (1998) “Kết quả 10 năm nghiên cứu giống chố”, “Tuyển tập cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu về chố giai ủoạn 1988 – 1997”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.56-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kết quả 10 năm nghiên cứu giống chố”, “Tuyển tập cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu về chố giai ủoạn 1988 – 1997
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
20. Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Toàn (1994), “Hiện trạng phân bố giống chè ở miền Bắc Việt Nam và vai trò của một số giống mới chọn lọc trong sản xuất”, Kết quả triển khai cụng nghệ về chố giai ủoạn 1889-1993, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội, tr.56-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hiện trạng phân bố giống chè ở miền Bắc Việt Nam và vai trò của một số giống mới chọn lọc trong sản xuất
Tác giả: Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Toàn
Nhà XB: NXB Nụng nghiệp
Năm: 1994
21. Nguyễn Thị Thanh Mai – Nghiờn cứu ủặc ủiểm hỡnh thỏi, sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của ba dòng chè nhập nội trồng tại Thanh Ba – Phú Thọ - Luận văn thạc sỹ Nông Nghiệp (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ủặc ủiểm hỡnh thỏi, sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của ba dòng chè nhập nội trồng tại Thanh Ba – Phú Thọ
22. ðỗ Văn Ngọc (1994), “ Kết quả ủiều tra tuyển chọn cõy chố shan ở vựng núi cao phía Bắc Việt Nam và triển vọng phát triển”, Kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ về cây chè 1989-1993, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Kết quả ủiều tra tuyển chọn cõy chố shan ở vựng núi cao phía Bắc Việt Nam và triển vọng phát triển
Tác giả: ðỗ Văn Ngọc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1994
24. Nguyễn Hữu Phiệt (1966 – 1967) “Nghiên cứu kỹ thuật tủ chè kinh doanh trờn ủất phiến thạch và phỳ sa cổ tại Nụng trường quốc doanh Tõn trào và Trường Trung cấp Nông Lâm Tuyên Quang”. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu kỹ thuật tủ chè kinh doanh trờn ủất phiến thạch và phỳ sa cổ tại Nụng trường quốc doanh Tõn trào và Trường Trung cấp Nông Lâm Tuyên Quang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
25. Nguyễn Hồng Quõn – “Nghiờn cứu ảnh hưởng kỹ thuật nước, tủ ẩm ủến năng suất chất lượng chè vụ đông Xuân Ờ Tại Công ty chè Sông Lô Ờ Tuyên Quang” – Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: – “Nghiờn cứu ảnh hưởng kỹ thuật nước, tủ ẩm ủến năng suất chất lượng chè vụ đông Xuân Ờ Tại Công ty chè Sông Lô Ờ Tuyên Quang”" –
26. Lờ Thị Quyờn – “Nghiờn cứu ảnh hưởng của biện phỏp che phủ ủất ủến sự sinh trưởng phỏt triển của cõy chố Kim Tuyờn trong giai ủoạn kiến thiết cơ bản” – Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ảnh hưởng của biện phỏp che phủ ủất ủến sự sinh trưởng phỏt triển của cõy chố Kim Tuyờn trong giai ủoạn kiến thiết cơ bản”" –
28. đông Á Sáng (2004), Trà văn hóa ựặc sắc Trung Hoa, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trà văn húa ủặc sắc Trung Hoa
Tác giả: đông Á Sáng
Nhà XB: NXB Văn húa thông tin
Năm: 2004
30. Nghiờn cứu về ảnh hưởng của phõn vụ cơ ủến năng suất chố Trung Du tại Viện Nghiên cứu Chè tại huyện Phú Hộ - Phú Thọ, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu về ảnh hưởng của phõn vụ cơ ủến năng suất chố Trung Du tại Viện Nghiên cứu Chè tại huyện Phú Hộ - Phú Thọ
31. Nguyễn Văn Tạo, “Sản xuất và tiêu thụ chè của Việt Nam trong những năm ủổi mới". Tạp chớ Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn, 1/2005. tr. 24- 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất và tiêu thụ chè của Việt Nam trong những năm ủổi mới
34. Apostolides Z, (2005). “Selection criteria for quality in tea (camellia simensis) for the southerm African region”., International symposium on innovation in tea science and sustainable development in tea industry, pp343 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Selection criteria for quality in tea (camellia simensis) for the southerm African region”., "International symposium on innovation in tea science and sustainable development in tea industry
Tác giả: Apostolides Z
Năm: 2005

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN