1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương

127 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Vấn Đề Việc Làm Và Đời Sống Của Người Lao Động Sau Khi Đi Làm Việc Ở Nước Ngoài Trở Về Trên Địa Bàn Thị Xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 901,68 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ðẦU (15)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM. 4 VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ðỘNG KHI ðI XKLð TRỞ VỀ (36)
    • 2.1 Một số khái niệm và quan niệm cơ bản (15)
      • 2.1.1 Về việc làm (15)
      • 2.1.2 Về ủời sống (17)
      • 2.1.3 Về xuất khẩu lao ủộng (19)
      • 2.1.4 Phân loại các nhóm LðXK khi trở về (22)
      • 2.1.5 Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ về chất lượng việc làm của lao ủộng và LðXK (22)
      • 2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng ủến việc làm của LðXK khi về nước (24)
      • 2.1.7 Một số chính sách trong quản lý XKLð và Lð khi trở về nước (25)
    • 2.2 Một số vấn ủề thực tiễn (27)
      • 2.2.1 XKLð, việc làm và ủời sống của LðXK sau khi trở về: thực trạng và kinh nghiệm quản lý của các nước (27)
      • 2.2.2 Thực tiễn ở nước ta (28)
      • 2.2.3 Một số vấn ủề kinh tế, xó hội cú liờn quan ủến ủối tượng ủi làm việc ở nước ngoài trở về (31)
  • PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (36)
      • 3.1.1 Một số nét cơ bản về tự nhiên (36)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm kinh tế, xó hội (37)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 3.2.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu (44)
      • 3.2.2 Chọn mẫu ủiều tra (44)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu (46)
      • 3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu (48)
      • 3.2.5 Phương pháp phân tích (48)
      • 3.2.6 Các chỉ tiêu nghiên cứu (49)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1 Khỏi quỏt về việc làm và XKLð trờn ủịa bàn tỉnh Hải Dương và thị xã Chí Linh (50)
      • 4.1.1 Trờn ủịa bàn tỉnh Hải Dương (50)
      • 4.1.2 Trờn ủịa bàn thị xó Chớ Linh (52)
    • 4.2 Thực trạng việc làm của lao ủộng sau khi ủi làm việc ở nước ngoài trở về ở Chí Linh (56)
      • 4.2.1 ðặc ủiểm nhúm lao ủộng ủiều tra (56)
      • 4.2.2 Tỡnh hỡnh cụng việc của người lao ủộng ở nước ngoài (59)
      • 4.2.3 Thực trạng việc làm hiện nay (67)
      • 4.2.4 đánh giá của người lao ựộng về công việc hiện tại của họ (78)
      • 4.2.5 Các thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm cho nhóm (80)
    • 4.3 Thực trạng ủời sống hiện nay (82)
      • 4.3.1 ðời sống vật chất (82)
      • 4.3.2 ðời sống tinh thần (88)
      • 4.3.3 Mức ủộ hài lũng về ủời sống hiện nay (97)
      • 4.3.4 Cỏc thuận lợi và khú khăn trong việc cải thiện ủời sống cho nhúm Lð này và cỏc vấn ủề phỏt sinh (100)
    • 4.4 Cỏc giải phỏp nhằm giải quyết việc làm và cải thiện ủời sống cho nhúm lao ủộng này (101)
      • 4.4.1 Mong muốn của người lao ủộng (101)
      • 4.4.2 Cỏc ủịnh hướng việc làm (109)
      • 4.4.3 Các giải pháp (109)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (0)
    • 5.1 Kết luận (112)
    • 5.2 Khuyến nghị (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)
  • PHỤ LỤC (117)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Việc làm cho người lao động là vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia, góp phần vào sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội Nó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng, việc tạo ra việc làm cho người lao động vẫn là vấn đề cấp bách, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển bền vững của đất nước trong những năm tới.

Theo Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam năm 2009 đạt 85,8 triệu người, trong đó khu vực nông thôn chiếm 70,4% Số người trong độ tuổi lao động khoảng 44 triệu, tương đương hơn 51% dân số, tạo nên thời kỳ "cơ cấu dân số vàng" Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chỉ dưới 30%, trong khi lao động nông nghiệp vẫn chiếm 51% tổng số lao động, nhưng chỉ đóng góp chưa đến 20% GDP [Nguyễn Thị Lan, 2008].

Nhiều lao động hiện đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm thường xuyên, dẫn đến thu nhập thấp Do đó, xuất khẩu lao động được xem là một giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết tình trạng dư thừa lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Trong những năm qua, hàng chục nghìn người Việt Nam đã làm việc ở nước ngoài và gửi về hàng tỷ đô la mỗi năm Tuy nhiên, những công việc này thường chỉ có thời hạn trong vài năm và không mang tính ổn định lâu dài cho người lao động Khi trở về nước, hơn 80% lao động lại quay về với các công việc giản đơn trong lĩnh vực nông nghiệp với thu nhập thấp.

2011] Chỉ 2,4% phỏt huy ủược những kinh nghiệm học từ nước ngoài Bờn cạnh những cặp vợ chồng gắn bó, yêu thương và có trách nhiệm hơn thì cũng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tác động của việc lao động ở nước ngoài đối với cuộc sống và việc làm của những người trở về địa phương Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều gia đình gặp phải những vấn đề như rạn nứt quan hệ hôn nhân và bạo lực Câu hỏi đặt ra là sau khi trở về, họ có thể tiếp tục công việc cũ hay cần tìm kiếm cơ hội mới Bên cạnh đó, sự khác biệt trong công việc giữa phụ nữ và nam giới cũng được xem xét Việc xuất khẩu lao động có thể giúp cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống, tuy nhiên, cần có chiến lược để phát huy kỹ năng học hỏi từ nước ngoài nhằm tạo ra công việc ổn định và thu nhập cao hơn.

Chí Linh là một thị xã miền núi thuộc tỉnh Hải Dương, nơi có sự gia tăng mạnh mẽ trong xu hướng lao động xuất khẩu trong những năm qua Việc làm việc ở nước ngoài không chỉ mang lại thu nhập cao cho người dân mà còn hỗ trợ tài chính cho gia đình họ.

Nhiều người trở về địa phương sau thời gian làm việc ở nước ngoài không muốn tiếp tục nghề cũ và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công việc mới phù hợp Họ thường không biết cách tận dụng tay nghề và kỹ năng đã có, dẫn đến việc không sử dụng hiệu quả số tiền kiếm được Hệ quả là nhiều trường hợp gây ra tác động tiêu cực cho gia đình và xã hội.

Làm thế nào để những người lao động trở về từ nước ngoài có thể cải thiện công việc và cuộc sống tốt hơn trước, đồng thời tận dụng những kỹ năng đã học hỏi? Đây là một vấn đề thời sự và thiết thực, nhưng chưa có nghiên cứu nào sâu sắc và toàn diện về vấn đề này Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi trở về từ nước ngoài tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương".

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu về cuộc sống và việc làm của người lao động sau khi trở về từ nước ngoài, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhóm lao động này.

Bài viết này nhằm cung cấp hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến xuất khẩu lao động, cũng như vấn đề việc làm và đời sống của lao động sau khi trở về từ nước ngoài.

- Phõn tớch thực trạng tỡnh hỡnh việc làm và ủời sống của lao ủộng sau khi họ ủi xuất khẩu lao ủộng trở về

- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm việc làm và ổn ủịnh ủời sống của nhúm lao ủộng này

- ðưa ra một số giải phỏp nhằm giải quyết vấn ủề việc làm và cải thiện cuộc sống của họ.

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là những người ủi làm việc ở nước ngoài theo hỡnh thức xuất khẩu lao ủộng ủó về nước, bao gồm cả những người về nước ủỳng thời hạn và những người về nước khụng ủỳng thời hạn hợp ủồng

- Phạm vi khụng gian: ủề tài ủược tiến hành trờn ủịa bàn thị xó Chớ

Phạm vi thời gian của nghiên cứu này tập trung vào đối tượng lao động xuất khẩu trở về nước, đặc biệt là những người đã về nước trong 5 năm gần đây.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi trở về từ nước ngoài Bài viết sẽ phân tích đời sống của họ dưới hai khía cạnh chính: đời sống vật chất và đời sống tinh thần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4

PHẦN II MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM

VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ðỘNG KHI ðI XKLð TRỞ VỀ 2.1 Một số khái niệm và quan niệm cơ bản

Việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân, không chỉ tạo ra thu nhập để đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình, mà còn giúp con người tham gia vào các hoạt động xã hội và khẳng định giá trị của mình trong cộng đồng Việc làm được hiểu là một hiện tượng xã hội, liên quan đến mối quan hệ sản xuất giữa con người và các yếu tố kinh tế, bao gồm cả các mối quan hệ xã hội và tiêu chuẩn hành vi trong quá trình kiếm sống.

Theo các nhà kinh tế học, việc làm được định nghĩa là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để biến đổi đối tượng lao động nhằm phục vụ mục đích của con người.

Theo Bộ luật Lao ủộng nước ta, khỏi niệm việc làm ủược xỏc ủịnh:

"Mọi hoạt ủộng lao ủộng tạo ra nguồn thu nhập khụng bị phỏp luật cấm ủều ủược thừa nhận là việc làm"

Theo khái niệm này thì việc làm phải bao gồm các yếu tố:

- Là hoạt ủộng của con người

- Nhằm mục ủớch tạo ra thu nhập

- Hoạt ủộng lao ủộng ủú khụng bị phỏp luật ngăn cấm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5

Cú nhiều cỏch ủể phõn loại việc làm, vớ dụ như:

Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:

Thứ nhất, làm những cụng việc ủể nhận thu nhập bằng tiền cụng, tiền lương dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho cụng việc ủú

Thứ hai, người lao động thực hiện các công việc mang lại lợi nhuận cho bản thân dựa trên những tư liệu sản xuất mà họ sở hữu một phần hoặc hoàn toàn Thứ ba, họ cũng thực hiện các công việc cho chính bản thân nhưng không nhận được thù lao dưới hình thức tiền công hay tiền lương cho những công việc này.

Căn cứ vào loại hình kinh tế có thể chia thành:

- Kinh tế cá thể tiểu chủ

- Kinh tế tư bản tư nhân

- Kinh tế cú vốn ủầu tư nước ngoài

Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên người ta còn chia ra:

Việc làm ổn định là khái niệm quan trọng đối với những người đã làm việc từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua Ngay cả khi thời gian làm việc dưới 6 tháng trong khoảng thời gian này, nếu có kế hoạch tiếp tục công việc ổn định trong tương lai, vẫn được coi là có việc làm ổn định.

Việc làm tạm thời: Theo ủiều tra thống kờ, những người làm việc dưới

6 thỏng trong một năm trước thời ủiểm ủiều tra và tại thời ủiểm ủiều tra ủang làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng xảy ra khi những người trong độ tuổi lao động mong muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công nhất định.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6

Người thất nghiệp là người trong ủộ tuổi lao ủộng, cú khả năng lao ủộng, khụng cú việc làm và ủang cú nhu cầu tỡm kiếm việc làm

Các hình thức thất nghiệp:

Thất nghiệp hữu hình chủ yếu xảy ra ở khu vực thành thị, với tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao Những người lao động trong tình trạng này thường phải chấp nhận làm việc với mọi mức thu nhập hoặc nỗ lực không để tình trạng thất nghiệp kéo dài.

Thất nghiệp trồ hỡnh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, thể hiện ở thành thị qua việc có việc làm nhưng năng suất thấp, trong khi ở nông thôn, người lao động thường thiếu việc làm Nguyên nhân chính là do diện tích đất canh tác cho sản xuất nông nghiệp bị hạn chế.

Thất nghiệp tự nhiờn: là thất nghiệp tồn tại khi nền kinh tế ủang hoạt ủộng ở trạng thái toàn dụng nguồn lực

Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm, có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn, do sự không phù hợp giữa cơ cấu và quy mô lao động với nhu cầu thị trường lao động Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp cơ cấu có thể là do thay đổi trong yêu cầu công việc hoặc sự biến động từ phía cung của lực lượng lao động.

2.1.2 Về ủời sống ðời sống là một phạm trự rộng, rất khú ủể cú thể xỏc ủịnh tường tận Người ta cú thể chia ủời sống thành ủời sống vật chất và ủời sống tinh thần ðời sống của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tiờu chớ về một ủời sống ủầy ủủ ở mỗi cộng ủồng, mỗi thời kỳ lại cú sự khỏc nhau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

2.1.2.1 ðời sống vật chất ðời sống vật chất của một gia ủỡnh cú thể hiểu một cỏch ủơn giản là những ủiều kiện vật chất phục vụ cho cuộc sống như nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện ủi lại, dụng cụ sản xuất, thu nhập, chi tiờu cho cỏc nhu cầu cần thiết hàng ngày, tiết kiệm v.v Những yếu tố này càng hiện ủại, phong phỳ, ủầy ủủ càng chứng tỏ gia ủỡnh cú ủời sống vật chất tốt ðối với những gia ủỡnh cú thu nhập thấp thỡ chi cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày chiếm tỷ lệ lớn trong thu nhập và ngược lại, những gia ủỡnh cú thu nhập cao thỡ chi cho ăn uống lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong thu nhập, chi cho cỏc hoạt ủộng khỏc lớn hơn Núi chung ủiều kiện vật chất là yếu tố dễ xỏc ủịnh, ủỏnh giỏ và tiờu chớ ủỏnh giỏ gia ủỡnh cú ủời sống vật chất tốt cũng cú sự thay ủổi theo thời gian, giữa các vùng miền khác nhau

2.1.2.2 ðời sống tinh thần ðời sống tinh thần là khớa cạnh trỡu tượng, khú xỏc ủịnh hơn ủời sống vật chất, nú bao gồm cỏc nội dung như mối quan hệ trong gia ủỡnh, ngoài xó hội, sự hài lũng với cuộc sống, hài lũng với cụng việc, sức khỏe, trớ thức, cỏc hoạt ủộng vui chơi giải trớ, du lịch v.v ðời sống vật chất và ủời sống tinh thần cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như là vật chất quyết ủịnh ý thức ðời sống vật chất là yếu tố tiền ủề quyết ủịnh ủời sống tinh thần và ủời sống tinh thần cũng cú tỏc ủộng ngược lại ủến ủời sống vật chất Vớ dụ gia ủỡnh cú thu nhập cao cú ủiều kiện ủầu tư cho giỏo dục, sức khỏe ủi du lịch nhiều hơn Nhưng cũng khụng ớt trường hợp thu nhập cao nhưng lại khụng ủi liền với sự hài lũng trong cuộc sống; ngược lại, cú những gia ủỡnh thu nhập cũn khiờm tốn, ủời sống vật chất cũn khú khăn nhưng họ vẫn cảm thấy hài lũng, hạnh phỳc Do vậy, ủõy là khớa cạnh phụ thuộc rất lớn vào sự cảm nhận, ủỏnh giỏ của bản thõn mỗi người

Con người thường phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần Chính vì vậy, việc ra quyết định trở nên khó khăn hơn khi phải cân nhắc giữa những nhu cầu vật chất và giá trị tinh thần.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM 4 VÀ ðỜI SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ðỘNG KHI ðI XKLð TRỞ VỀ

Một số khái niệm và quan niệm cơ bản

Việc làm đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, giúp tạo ra thu nhập để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân và gia đình Nó cũng là điều kiện cần thiết để con người tham gia vào các hoạt động xã hội, khẳng định vai trò và giá trị của mình trong cộng đồng Việc làm được hiểu là một hiện tượng xã hội đặc biệt, thể hiện qua nhiều góc độ khác nhau, trong đó có thể xem việc làm như một quan hệ sản xuất hình thành từ sự kết hợp giữa con người lao động và các yếu tố kinh tế trong xã hội, bao gồm cả các mối quan hệ xã hội và tiêu chuẩn hành vi.

Theo các nhà kinh tế học, việc làm được định nghĩa là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.

Theo Bộ luật Lao ủộng nước ta, khỏi niệm việc làm ủược xỏc ủịnh:

"Mọi hoạt ủộng lao ủộng tạo ra nguồn thu nhập khụng bị phỏp luật cấm ủều ủược thừa nhận là việc làm"

Theo khái niệm này thì việc làm phải bao gồm các yếu tố:

- Là hoạt ủộng của con người

- Nhằm mục ủớch tạo ra thu nhập

- Hoạt ủộng lao ủộng ủú khụng bị phỏp luật ngăn cấm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5

Cú nhiều cỏch ủể phõn loại việc làm, vớ dụ như:

Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau:

Thứ nhất, làm những cụng việc ủể nhận thu nhập bằng tiền cụng, tiền lương dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho cụng việc ủú

Thứ hai, người lao động thực hiện các công việc mang lại lợi nhuận cho bản thân dựa trên tư liệu sản xuất mà họ sở hữu một phần hoặc hoàn toàn Thứ ba, họ cũng thực hiện những công việc phục vụ cho chính mình nhưng không nhận được thù lao dưới hình thức tiền công hay tiền lương cho những công việc đó.

Căn cứ vào loại hình kinh tế có thể chia thành:

- Kinh tế cá thể tiểu chủ

- Kinh tế tư bản tư nhân

- Kinh tế cú vốn ủầu tư nước ngoài

Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên người ta còn chia ra:

Việc làm ổn định được xác định đối với những cá nhân đã làm việc từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng Ngay cả khi thời gian làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng, nếu có kế hoạch tiếp tục làm việc ổn định trong tương lai, vẫn được coi là việc làm ổn định.

Việc làm tạm thời: Theo ủiều tra thống kờ, những người làm việc dưới

6 thỏng trong một năm trước thời ủiểm ủiều tra và tại thời ủiểm ủiều tra ủang làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng khi một số người trong độ tuổi lao động mong muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công phù hợp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6

Người thất nghiệp là người trong ủộ tuổi lao ủộng, cú khả năng lao ủộng, khụng cú việc làm và ủang cú nhu cầu tỡm kiếm việc làm

Các hình thức thất nghiệp:

Thất nghiệp hữu hình chủ yếu xảy ra ở khu vực thành thị, với tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao Người lao động thường phải chấp nhận làm việc với mọi mức thu nhập hoặc nỗ lực để không kéo dài tình trạng thất nghiệp của mình.

Thất nghiệp tràn lan là một đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nông nghiệp Tại thành phố, nó thể hiện qua việc có việc làm nhưng năng suất thấp Trong khi đó, ở nông thôn, thất nghiệp biểu hiện qua tình trạng người lao động thiếu việc làm Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất canh tác cho sản xuất nông nghiệp bị hạn chế.

Thất nghiệp tự nhiờn: là thất nghiệp tồn tại khi nền kinh tế ủang hoạt ủộng ở trạng thái toàn dụng nguồn lực

Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm do sự không phù hợp giữa cơ cấu lao động và nhu cầu thị trường Tình trạng này có thể xảy ra khi có sự thay đổi trong cơ cấu việc làm hoặc khi lực lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường Sự mất cân bằng này dẫn đến việc thiếu chỗ làm việc, ảnh hưởng đến cả người lao động và nền kinh tế.

2.1.2 Về ủời sống ðời sống là một phạm trự rộng, rất khú ủể cú thể xỏc ủịnh tường tận Người ta cú thể chia ủời sống thành ủời sống vật chất và ủời sống tinh thần ðời sống của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tiờu chớ về một ủời sống ủầy ủủ ở mỗi cộng ủồng, mỗi thời kỳ lại cú sự khỏc nhau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

2.1.2.1 ðời sống vật chất ðời sống vật chất của một gia ủỡnh cú thể hiểu một cỏch ủơn giản là những ủiều kiện vật chất phục vụ cho cuộc sống như nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện ủi lại, dụng cụ sản xuất, thu nhập, chi tiờu cho cỏc nhu cầu cần thiết hàng ngày, tiết kiệm v.v Những yếu tố này càng hiện ủại, phong phỳ, ủầy ủủ càng chứng tỏ gia ủỡnh cú ủời sống vật chất tốt ðối với những gia ủỡnh cú thu nhập thấp thỡ chi cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày chiếm tỷ lệ lớn trong thu nhập và ngược lại, những gia ủỡnh cú thu nhập cao thỡ chi cho ăn uống lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong thu nhập, chi cho cỏc hoạt ủộng khỏc lớn hơn Núi chung ủiều kiện vật chất là yếu tố dễ xỏc ủịnh, ủỏnh giỏ và tiờu chớ ủỏnh giỏ gia ủỡnh cú ủời sống vật chất tốt cũng cú sự thay ủổi theo thời gian, giữa các vùng miền khác nhau

2.1.2.2 ðời sống tinh thần ðời sống tinh thần là khớa cạnh trỡu tượng, khú xỏc ủịnh hơn ủời sống vật chất, nú bao gồm cỏc nội dung như mối quan hệ trong gia ủỡnh, ngoài xó hội, sự hài lũng với cuộc sống, hài lũng với cụng việc, sức khỏe, trớ thức, cỏc hoạt ủộng vui chơi giải trớ, du lịch v.v ðời sống vật chất và ủời sống tinh thần cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như là vật chất quyết ủịnh ý thức ðời sống vật chất là yếu tố tiền ủề quyết ủịnh ủời sống tinh thần và ủời sống tinh thần cũng cú tỏc ủộng ngược lại ủến ủời sống vật chất Vớ dụ gia ủỡnh cú thu nhập cao cú ủiều kiện ủầu tư cho giỏo dục, sức khỏe ủi du lịch nhiều hơn Nhưng cũng khụng ớt trường hợp thu nhập cao nhưng lại khụng ủi liền với sự hài lũng trong cuộc sống; ngược lại, cú những gia ủỡnh thu nhập cũn khiờm tốn, ủời sống vật chất cũn khú khăn nhưng họ vẫn cảm thấy hài lũng, hạnh phỳc Do vậy, ủõy là khớa cạnh phụ thuộc rất lớn vào sự cảm nhận, ủỏnh giỏ của bản thõn mỗi người

Con người thường phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa cuộc sống vật chất và đời sống tinh thần Chính vì vậy, việc ra quyết định trở nên khó khăn hơn khi phải cân nhắc giữa hai yếu tố này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội yêu cầu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế so sánh giữa "được" và "mất" của các phương án khác nhau để đưa ra lựa chọn Người ta thường chọn phương án mà họ cho là "được" nhiều hơn "mất" Tuy nhiên, khái niệm "được" và "mất" không phải lúc nào cũng rõ ràng, thậm chí một vấn đề có thể được nhìn nhận khác nhau bởi mỗi cá nhân.

“ủược” cũn ủối với người khỏc lại là “mất” nờn việc nhận biết và ủưa ra lựa chọn là ủiều khụng dễ dàng

2.1.3 Về xuất khẩu lao ủộng

2.1.3.1 Quan niệm về xuất khẩu lao ủộng

Hoạt động di chuyển của người lao động giữa các quốc gia để làm việc, dù là tự nguyện hay bị bắt buộc, đã tồn tại từ lâu Trong thời kỳ xã hội chiếm hữu nô lệ, việc mua bán và trao đổi sức lao động diễn ra phổ biến, nhưng không thể xem đó là hoạt động xuất khẩu lao động.

Ngày nay, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ tại tất cả các quốc gia, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác lao động Có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu lao động (XKLĐ), dưới đây là một số quan niệm tiêu biểu.

Một số vấn ủề thực tiễn

2.2.1 XKLð, việc làm và ủời sống của LðXK sau khi trở về: thực trạng và kinh nghiệm quản lý của các nước

Philippines đã xây dựng một chiến lược xuất khẩu lao động từ những năm 1970, giúp hơn 9 triệu lao động làm việc tại 140 quốc gia trên thế giới Nước này đã mở văn phòng đại diện tại Châu Âu để thúc đẩy xuất khẩu lao động, với nhiệm vụ tìm kiếm thị trường mới, thẩm tra hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục bảo hiểm cho người lao động Ngoài ra, Philippines cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh và hồi hương cho lao động Hệ thống chính sách xuất khẩu lao động của Philippines được tổ chức bài bản từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo phúc lợi cho lao động như đào tạo trước khi xuất khẩu, chính sách hưu trí, bảo hiểm nhân thọ và y tế, cùng hỗ trợ vốn vay khi trở về Chính nhờ những chính sách này, lao động xuất khẩu của Philippines làm việc chuyên nghiệp ở nước ngoài và yên tâm hơn khi trở về quê hương.

Hiện nay, Hàn Quốc là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu châu Á Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đã dẫn đến tình trạng thiếu lao động, buộc Hàn Quốc phải nhập khẩu lao động từ các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam Đối với người lao động Việt Nam, Hàn Quốc là một thị trường tiềm năng, mang lại cơ hội thu nhập cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về xuất khẩu lao động Hàn Quốc, một chiến lược quan trọng trong việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động Trong vài thập kỷ trước, khi nền kinh tế Hàn Quốc chưa phát triển mạnh, xuất khẩu lao động đã giúp tích lũy ngoại tệ và nâng cao kỹ năng cho người lao động Những người lao động này không chỉ mang về kinh nghiệm và kỹ năng quản lý quý báu mà còn góp phần phát triển nền kinh tế quốc gia Chính sách xuất khẩu lao động đã tạo ra nguồn nhân lực chất lượng, hỗ trợ sự phát triển bền vững của Hàn Quốc.

Họ đã trở thành những lao động lành nghề, có kỹ thuật cao, và là những chủ nhà máy, doanh nghiệp vừa và nhỏ - thành phần chủ yếu của nền kinh tế Hàn Quốc hiện nay Chính họ đã góp phần đưa một quốc gia có thu nhập bình quân đầu người từ 80 USD vào những năm 1960 lên trên 20.000 USD như hiện nay.

2.2.2.1 Tỡnh hỡnh XKLð ở nước ta trong những năm gần ủõy và vấn ủề việc làm, ủời sống của người Lð khi ủi XKLð trở về

Bảng 2.1: Tỡnh hỡnh XKLð nước ta trong những năm gần ủõy ðơn vị tính: người

Một số nước và khu vực tiếp nhận lao ủộng Việt nam Năm Tổng số đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Malaysia Singapore Các nước khác

Nguồn: website Bộ Lð-TB&XH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 18

Từ năm 2001, số lượng lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài đã tăng từ khoảng 31.500 lên 87.000 vào năm 2008, với sự bùng nổ đặc biệt trong giai đoạn 2006-2008, khi có khoảng 235.000 lao động được đưa đi, tương đương với tổng số lao động của 5 năm trước đó Tuy nhiên, vào năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số lao động được đưa đi cũng giảm, nhưng vẫn đạt khoảng 75.000 Hiện nay, con số này vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao.

Hơn 500 nghìn lao động Việt Nam đang làm việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau, mang lại thu nhập hàng năm khoảng 1,6 – 2 tỷ USD Thị trường xuất khẩu lao động chính của Việt Nam hiện nay là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Malaysia Gần đây, Việt Nam đã mở rộng sang một số thị trường mới như Qatar, Dubai, Libya và Ả Rập Saudi Đáng chú ý, phần lớn lao động xuất khẩu là lao động phổ thông và chưa qua đào tạo.

Bảng 2.2: Số lượng LðXK về nước trong các năm 2008, 2009 ðơn vị tính: người

Hoàn thành hợp ủồng về nước Năm đài

Hàn Quốc Malaysia Trung đông

Về nước trước hạn hợp ủồng Năm đài

Hàn Quốc Malaysia Trung đông

Nguồn: Tổng hợp từ Website Bộ Lð-TB&XH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 19

Nhiều lao động xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là tại thị trường Đài Loan, phải trở về nước trước thời hạn Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, bên cạnh đó còn có một số lao động có ý thức làm việc hạn chế, tự ý phá vỡ hợp đồng và trốn ra ngoài làm việc Hậu quả là họ bị trục xuất về nước sớm hoặc tiếp tục làm việc bất hợp pháp khi hết thời hạn hợp đồng.

Mỗi năm, Việt Nam có hàng chục nghìn lao động trở về từ nước ngoài, nhưng vấn đề việc làm và đời sống của họ vẫn chưa được các cơ quan chức năng và địa phương quan tâm đúng mức Nhiều địa phương không thống kê số lượng lao động trở về và không theo dõi tình hình việc làm, đời sống của họ Hiện tại, chúng ta chưa có một chính sách hoàn chỉnh dành cho nhóm đối tượng này, và các ưu tiên dành cho họ gần như không có Mặc dù có một số chương trình hỗ trợ lao động xuất khẩu trở về, như chương trình hợp tác giữa Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc và Trung tâm lao động ngoài nước, nhưng vẫn còn ở mức khiêm tốn Các lớp đào tạo nghề cho lao động Việt Nam tại Hàn Quốc được tổ chức nhằm giúp họ hòa nhập cộng đồng và tăng cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp Hàn Quốc, phát huy kinh nghiệm tích lũy trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

2.2.2.2 Kinh nghiệm một số ủịa phương trong nước

Hiện nay, vấn đề lao động xuất khẩu khi về nước tại Việt Nam vẫn chưa được các địa phương quan tâm đúng mức Nhiều tỉnh thành gặp khó khăn trong việc giải quyết việc làm và đời sống cho lao động trở về, mặc dù đã có đề cập nhưng chưa có chính sách cụ thể cho đối tượng này Quảng Bình là một trong những địa phương có nhiều lao động xuất khẩu, nhưng tỉnh vẫn chưa nắm rõ số lượng lao động về nước do các doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng Từ khi thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động của tỉnh, hy vọng sẽ cải thiện tình hình này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện các hoạt động liên quan đến Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhằm quản lý chặt chẽ hơn lĩnh vực xuất khẩu Đồng thời, tỉnh cũng có chủ trương định hướng việc làm cho đối tượng lao động này.

Thỏi Bỡnh là một trong những tỉnh có số lượng lao động làm việc ở nước ngoài cao nhất cả nước, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu lao động Sau sự kiện lao động tỉnh này phải trở về từ Libya trước thời hạn, tỉnh đã chú trọng đến việc hỗ trợ họ Sở LĐTB&XH đã phối hợp với các cơ quan để lên kế hoạch hỗ trợ, gia hạn vay vốn và tìm kiếm việc làm cho lao động trở về Kết quả là khoảng 1/3 lao động từ Libya đã tìm được việc làm ổn định trong nước Trung tâm Giới thiệu việc làm của Sở LĐTB&XH tỉnh Thỏi Bỡnh thường xuyên kết nối với doanh nghiệp để thông báo nhu cầu tuyển dụng cho lao động về nước Điều này cho thấy cần có chính sách hợp lý và kịp thời để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động xuất khẩu khi trở về.

2.2.3 Một số vấn ủề kinh tế, xó hội cú liờn quan ủến ủối tượng ủi làm việc ở nước ngoài trở về

Vấn đề thu nhập của lao động Việt Nam ở nước ngoài đang ngày càng trở nên quan trọng, với hơn 400 nghìn lao động làm việc tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ Hàng năm, họ gửi về nước hàng tỷ USD, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngoại tệ cho đất nước Chẳng hạn, trong năm 2009, số tiền mà người lao động xuất khẩu lao động gửi về cho gia đình ở tỉnh Bắc Giang đạt 1.135 tỷ đồng, tỉnh Vĩnh Phúc 110 tỷ đồng, Thái Bình 800 tỷ đồng, và Phú Thọ 600 tỷ đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21

Giang, Bắc Giang đã ủng hộ 120 tỷ đồng, gấp gần 3 lần tổng thu ngân sách của địa phương là 47 tỷ đồng Những người làm xuất khẩu lao động đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt nông thôn.

Nghiờn cứu “Tỏc ủộng của xuất khẩu lao ủộng tới cuộc sống gia ủỡnh tại tỉnh Thỏi Bỡnh” ủó ủược tiến hành năm 2008 với sự phối hợp giữa

HealthBridge Canada và Trung tâm nghiên cứu phụ nữ thuộc Trung ương Hội Phụ Nữ Việt Nam đã chỉ ra rằng, nhiều gia đình có người xuất khẩu lao động (XKLĐ) có thu nhập tăng lên Báo cáo đánh giá thực trạng lao động làm việc ở nước ngoài và trở về Việt Nam do Viện Khoa học - Lao động và Xã hội thực hiện.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hơn 90% lao động xuất khẩu cho biết thu nhập gia đình họ đã tăng lên nhờ xuất khẩu lao động, trong đó 53% đã xây dựng được nhà mới Người Việt Nam làm việc ở nước ngoài thường có thu nhập cao gấp 3 lần so với làm việc trong nước, thậm chí có thể cao gấp 5-6 lần, đặc biệt là tại Nhật Bản và Hàn Quốc Mức thu nhập cao này giúp họ có điều kiện chi tiêu hàng ngày tốt hơn [Trần Thị Lý, 2010].

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Trường ðH Kinh tế Quốc dõn, nhà xuất bản Lao ủộng xó hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng
Nhà XB: nhà xuất bản Lao ủộng xó hội
Năm: 2005
5. Nguyễn Hữu Minh (2007), bỏo cỏo giới và lao ủộng việc làm, Viện gia ủỡnh và giới, thuộc Viện Khoa học xó hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo giới và lao ủộng việc làm
Tác giả: Nguyễn Hữu Minh
Năm: 2007
7. Th.s Nguyễn Thị Lan, lao ủộng nụng thụn – thực trạng, cơ hội và thỏch thức. Tạp chớ Khoa học lao ủộng và xó hội, số 16, quý II/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: lao ủộng nụng thụn – thực trạng, cơ hội và thỏch thức
8. Ngụ Thị Tuấn Dung, quan hệ gia ủỡnh - một số vấn ủề lý luận và thực tiễn. Tạp chớ nghiờn cứu gia ủỡnh và giới, số 4/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: quan hệ gia ủỡnh - một số vấn ủề lý luận và thực tiễn
9. Th.s Nguyễn Huyền Lờ, xuất khẩu lao ủộng – nhỡn từ một số khớa cạnh phỏp lý và thực tiễn. Tạp chớ Khoa học lao ủộng và xó hội, số 22, quý I/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: xuất khẩu lao ủộng – nhỡn từ một số khớa cạnh phỏp lý và thực tiễn
10. Th.s Chử Thị Lõn, một số vấn ủề lý luận về ủỏnh giỏ chất lượng việc làm, tạp chớ Khoa học lao ủộng và xó hội, số 25, quý IV/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số vấn ủề lý luận về ủỏnh giỏ chất lượng việc làm, tạp chớ Khoa học lao ủộng và xó hội
11. TS. Goran O. Hultin - Th.s Nguyễn Huyền Lê, tình hình thiếu hụt lao ủộng kỹ năng ở Việt Nam, tạp chớ Khoa học lao ủộng và xó hội, số 26, quý I/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tình hình thiếu hụt lao ủộng kỹ năng ở Việt Nam
12. Viện khoa học lao ủộng và xó hội – Bộ Lð-TB & XH (2011) .Bỏo cỏo “Khảo sỏt ủỏnh giỏ thực trạng lao ủộng xuất khẩu ủó trở về ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sỏt ủỏnh giỏ thực trạng lao ủộng xuất khẩu ủó trở về ở Việt Nam
14. Nguyễn Thị Hương Lý (2009), nghiờn cứu hiện tượng ủi xuất khẩu lao ủộng và những tỏc ủộng của xuất khẩu lao ủộng ủến hộ nụng dõn ở xó Tân Hội, huyện ðan Phượng, Hà Nội, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ðại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiờn cứu hiện tượng ủi xuất khẩu lao ủộng và những tỏc ủộng của xuất khẩu lao ủộng ủến hộ nụng dõn ở xó Tân Hội, huyện ðan Phượng, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Hương Lý
Năm: 2009
1. Hệ thống cỏc văn bản hướng dẫn thực hiện Bộ Luật lao ủộng (2003), tập 2, nhà xuất bản Lao ủộng Khác
4. Luật người Việt Nam ủi làm việc ở nước ngoài theo hợp ủồng (2008), nhà xuất bản Hồng ðức Khác
6. Nguyễn Hoàng Anh – trung tâm nghiên cứu phụ nữ và tổ chức HealthBridge Canada tại Việt Nam, 2008, tỏc ủộng của xuất khẩu lao ủộng tới cuộc sống gia ủỡnh tại tỉnh Thỏi Bỡnh Khác
17. Báo cáo số 34/BC-LðTBXH ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Phòng Lð- TB&XH thị xó Chớ Linh về kết quả hoạt ủộng xuất khẩu lao ủộng trờn ủịa bàn thị xó giai ủoạn 2006-2010 Khác
18. Nghị quyết ðại hội ủại biểu ủảng bộ thị xó Chớ Linh lần thứ XXI nhiệm kỳ 2010 - 2015, ngày 14 tháng 7 năm 2010 Khác
1. Tình trạng hôn nhân:……………………………………………………… 2. Trỡnh ủộ học vấn:Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3Trung cấp Cao ủẳng ðại học trở lờn 3. Nghề nghiệp (công việc)…………………………………………………… Khác
6. ðiều kiện gia ủỡnh trước khi ủi XKLð theo ủỏnh giỏ của bản thõn: Khó khăn Bình thường Khá 7. Lý do khiến anh (chị) quyết ủịnh ủi XKLð:………………………………..………………………………………………………………………………… Khác
9. Mong muốn của anh (chị) khi quyết ủịnh ủi XKLð:……............................ …………………………………………………………………………Những thông tin ghi trong phiếu sẽủược giữ kớn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình XKLð nước ta trong những năm gần ñây - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 2.1 Tình hình XKLð nước ta trong những năm gần ñây (Trang 28)
Bảng 2.2: Số lượng LðXK về nước trong các năm 2008, 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 2.2 Số lượng LðXK về nước trong các năm 2008, 2009 (Trang 29)
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai qua 3 năm 2007, 2008, 2009 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai qua 3 năm 2007, 2008, 2009 (Trang 38)
1.Tình hình ñường, trường - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
1. Tình hình ñường, trường (Trang 41)
3.1.2.5 Tình hình phát triển kinh tế của thị xã trong những năm gần ñây - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
3.1.2.5 Tình hình phát triển kinh tế của thị xã trong những năm gần ñây (Trang 42)
Bảng 3.5: ðịa ñiểm và số lượng phiếu ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 3.5 ðịa ñiểm và số lượng phiếu ñiều tra (Trang 45)
Bảng 3.6: Cách thức và nội dung thu thập thông tin sơ cấp - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 3.6 Cách thức và nội dung thu thập thông tin sơ cấp (Trang 47)
Bảng 4.1: Tình hình XKLð trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương từ 2000 – 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.1 Tình hình XKLð trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương từ 2000 – 2010 (Trang 51)
Bảng 4.2: Tình hình ñào tạo nghề và giải quyết việc làm của thị xã giai ñoạn 2006-2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.2 Tình hình ñào tạo nghề và giải quyết việc làm của thị xã giai ñoạn 2006-2010 (Trang 53)
Bảng 4.3: Tình hình XKLð trên ñịa bàn thị xã giai ñoạn 2006-2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.3 Tình hình XKLð trên ñịa bàn thị xã giai ñoạn 2006-2010 (Trang 55)
Bảng 4.4: ðặc ñiểm nhóm lao ñộng ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.4 ðặc ñiểm nhóm lao ñộng ñiều tra (Trang 56)
Bảng 4.6: ðặc ñiểm về việc làm của LðXK ở các nước - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.6 ðặc ñiểm về việc làm của LðXK ở các nước (Trang 63)
Bảng 4.7: Lĩnh vực làm việc ở nước ngoài của người lao ñộng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.7 Lĩnh vực làm việc ở nước ngoài của người lao ñộng (Trang 64)
Tình hình Lð nam và Lð nữ làm việc trong các lĩnh vực trước khi ñi XKLð và hiện nay - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
nh hình Lð nam và Lð nữ làm việc trong các lĩnh vực trước khi ñi XKLð và hiện nay (Trang 67)
Bảng 4.8: Nghề nghiệp của lao ñộng trước và sau khi ñi XKLð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.8 Nghề nghiệp của lao ñộng trước và sau khi ñi XKLð (Trang 70)
Bảng 4.9: ðịa ñiểm làm việc của lao ñộng hiện nay - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.9 ðịa ñiểm làm việc của lao ñộng hiện nay (Trang 73)
Bảng 4.10: Thông tin khác về việc làm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.10 Thông tin khác về việc làm (Trang 74)
Bảng 4.11: Mức ñộ áp dụng kỹ năng do XKLð vào công việc hiện nay Áp dụng kỹ năng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.11 Mức ñộ áp dụng kỹ năng do XKLð vào công việc hiện nay Áp dụng kỹ năng (Trang 76)
Bảng 4.12: Thu nhập hiện nay của lao ñộng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.12 Thu nhập hiện nay của lao ñộng (Trang 77)
Bảng 4.14: Sự hài lòng với công việc hiện tại của Lð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.14 Sự hài lòng với công việc hiện tại của Lð (Trang 79)
Bảng 4.15: Mong muốn ñạt ñược về thu nhập của NLð sau khi ñi XKLð trở về - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.15 Mong muốn ñạt ñược về thu nhập của NLð sau khi ñi XKLð trở về (Trang 87)
Bảng 4.16: Mối quan hệ trong gia ñình sau khi ñi XKLð trở về - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.16 Mối quan hệ trong gia ñình sau khi ñi XKLð trở về (Trang 91)
Bảng 4.17: Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.17 Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð (Trang 95)
Bảng 4.18: Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.18 Mối quan hệ trong gia ñình của người Lð sau khi ñi XKLð (Trang 96)
Bảng 4.19: Sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của người Lð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.19 Sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của người Lð (Trang 97)
Bảng 4.20: Tổng hợp một số ý kiến từ ñối tượng ñiều tra bổ sung - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.20 Tổng hợp một số ý kiến từ ñối tượng ñiều tra bổ sung (Trang 99)
Bảng 4.21: Mong muốn thay ñổi của Lð về việc làm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.21 Mong muốn thay ñổi của Lð về việc làm (Trang 101)
Bảng 4.22: Tình hình mong muốn ñi XKLð tiếp của người lao ñộng - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.22 Tình hình mong muốn ñi XKLð tiếp của người lao ñộng (Trang 103)
Bảng 4.23: Quan ñiểm của người thân về việc ñi XKLð - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề việc làm và đời sống của người lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về trên địa bàn thị xã chí linh tỉnh hải dương
Bảng 4.23 Quan ñiểm của người thân về việc ñi XKLð (Trang 105)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w