1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên

142 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Vấn Đề Môi Trường Trong Phát Triển Làng Nghề Ở Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Thọ
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 914,37 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1 Khái niệm môi trường và Quản lý môi trường (13)
      • 2.1.2 Công cụ kinh tế và các công cụ quản lý môi trường khác (20)
      • 2.1.3 Một số công cụ kinh tế áp dụng trong quản lý môi trường (24)
      • 2.1.4 Làng nghề và vai trò làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội (31)
    • 2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý môi trường làng nghề (39)
      • 2.2.1 Trên thế giới (39)
      • 2.2.2 Tại Việt Nam (42)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (46)
      • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội (49)
      • 3.1.3 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (61)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (63)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu (63)
      • 3.2.4 Phương phỏp khảo sỏt thực ủịa (64)
      • 3.2.5 Phương phỏp bản ủồ (64)
      • 3.2.6 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia (64)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (65)
    • 4.1 Thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm (65)
    • 4.2 Thực trạng môi trường làng nghề huyện Văn Lâm (67)
      • 4.2.1 ễ nhiễm mụi trường ở nhúm làng nghề ủỳc ủồng (67)
      • 4.2.2 Ô nhiễm môi trường ở nhóm làng nghề nấu rượu (71)
      • 4.2.3 Ô nhiễm môi trường ở làng nghề chế biến phế liệu nhựa tại Minh Khai (74)
      • 4.2.4 Hậu quả của ô nhiễm môi trường tại các làng nghề Văn Lâm (77)
    • 4.3 Thực trạng quản lý môi trường làng nghề huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên (79)
      • 4.3.1 Hệ thống luật pháp và văn bản có tính chất luật về BVMT nói chung và (0)
      • 4.3.2 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý môi trường làng nghề (83)
      • 4.3.3 Cỏc hoạt ủộng quản lý mụi trường làng nghề và kết quả cỏc hoạt ủộng của tỉnh (86)
    • 4.4 Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn (97)
      • 4.4.1 Quan ủiểm phỏt triển làng nghề của huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn (97)
      • 4.4.2 ðịnh hướng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên (99)
      • 4.4.3 Mục tiêu phát triển làng nghề (101)
      • 4.4.4 Cỏc biện phỏp quản lý nhằm giải quyết vấn ủề ụ nhiễm mụi trường làng nghề ở huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên (102)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (116)
    • 5.1 Kết luận (116)
    • 5.2 Kiến nghị (116)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (120)
  • PHỤ LỤC (122)

Nội dung

MỞ ðẦU

1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài

Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề bức xúc tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển và cải thiện đời sống người dân Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề lại tác động lớn đến môi trường, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và nghiêm trọng.

Trong cuộc sống hàng ngày, con người tiêu thụ nhiều nguyên liệu và sản phẩm từ thiên nhiên, nhưng đồng thời cũng thải ra lượng lớn phế thải và rác thải, gây ô nhiễm môi trường Sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số tại các khu vực đô thị và làng nghề dẫn đến việc gia tăng phế thải, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng Tại các làng nghề, tỷ lệ bệnh tật cao hơn so với các làng thuần nông, với các bệnh thường gặp như bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh đường ruột và bệnh ngoài da Một số làng nghề còn ghi nhận sự xuất hiện của các bệnh nguy hiểm như ung thư và nhiễm khuẩn Nguồn nước tại nhiều làng nghề, như sông Bắc Hưng Hải và sông Lương Tài, đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng và đời sống người dân.

Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất làng nghề xuất phát từ nhiều nguyên nhân Phần lớn các cơ sở này có quy mô nhỏ (81%) nên gặp khó khăn trong việc phát triển, không thể xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải và khí thải Nhiều cơ sở lựa chọn quy trình sản xuất thủ công, sử dụng lao động trình độ thấp và nguyên liệu rẻ tiền, dẫn đến việc tiêu hao nhiều tài nguyên và gia tăng ô nhiễm Việc không áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cản trở sự đổi mới trong sản xuất Ngoài ra, người lao động thiếu nhận thức về bảo vệ môi trường, chủ yếu làm việc để có thu nhập cao hơn mà không quan tâm đến tác động môi trường Các cơ quan quản lý cũng chưa có quy hoạch môi trường cho các cơ sở sản xuất, thiếu chương trình giáo dục nâng cao nhận thức về ô nhiễm và biện pháp phòng tránh, cùng với việc thiếu các chính sách đồng bộ từ Nhà nước về phát triển bền vững làng nghề.

Từ những nguyờn nhõn ủú mà việc xử lý mụi trường tại cỏc làng nghề hiện ủang là bài toỏn khú

Văn Lâm là huyện nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống, đã dần thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước và tỉnh Những làng nghề này không chỉ đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương mà còn đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của họ.

Các cơ sở sản xuất làng nghề ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? Liệu có khuyến khích tích cực hoặc thúc đẩy đầu tư trong phát triển bền vững không? Chúng có tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều người không? Vấn đề quản lý nhà nước về làng nghề hiện nay ra sao? Đến nay, vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu để giải quyết các vấn đề này.

Để phát triển bền vững các làng nghề, khu vực Nhà nước cần tăng cường quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết này, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu.

“Nghiờn cứu vấn ủề mụi trường trong phỏt triển làng nghề ở huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên ”

Trên cơ sở đánh giá sự phát triển của làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực này, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

- Gúp phần hệ thống hoỏ những vấn ủề lý luận và thực tiễn về làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề

- đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên ựịa bàn huyện Văn Lâm- tỉnh Hưng Yên

Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới, cần đề xuất và định hướng các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả Việc tăng cường các giải pháp này sẽ góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống của cộng đồng địa phương.

- Các cấp chính quyền tỉnh Hưng Yên

- Các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất trong làng nghề huyện Văn Lâm

- Cộng ủồng dõn cư trong khu vực làng nghề

1.4.1 Phạm vi không gian ðề tài nghiờn cứu tại ủịa bàn huyện Văn Lõm- tỉnh Hưng Yờn

Thời gian nghiờn cứu của luận văn từ thỏng 08 năm 2010 ủến thỏng 08 năm 2011

Số liệu ủó cụng bố ủược thu thập từ cỏc tài liệu chủ yếu trong những năm 2008 - 2010

Luận văn tập trung vào các vấn đề ô nhiễm môi trường và sản xuất tại các làng nghề, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực này.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

Văn Lõm là huyện nằm ở phớa bắc tỉnh Hưng Yờn, ủược tỏch ra từ huyện

Mỹ Văn, thành lập vào năm 2001, nằm ở ranh giới phía tây giáp huyện Gia Lâm của thủ đô Hà Nội tại khu vực biển xanh của thị trấn Như Quỳnh Phía bắc và đông bắc tiếp giáp với huyện Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh tại xã Lạc Đạo Phía nam giáp với các huyện Văn Giang, Yên Mỹ và Mỹ Hào, trong khi phía đông giáp tỉnh Hưng Yên.

Văn Lõm là huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Như Quỳnh và 10 xã: Lạc Đạo, Chỉ Đạo, Đại Đồng, Việt Hưng, Lương Tài, Minh Hải, Lạc Hồng, Đình Dù, Trưng Trắc, Tân Quang Các cơ quan công quyền của huyện chủ yếu tập trung tại thị trấn Như Quỳnh, với tổng diện tích hành chính 44,96 ha Huyện Văn Lõm nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 18 km.

Huyện Văn Lõm có một số tuyến giao thông quan trọng, bao gồm đường quốc lộ 5A kết nối Hà Nội với Hải Phòng và tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng.

Hỡnh 3.1: Bản ủồ huyện Văn Lõm – tỉnh Hưng Yờn

Văn Lõm có địa hình bằng phẳng với cốt đất không đồng đều, dốc thoải dần từ bắc xuống nam, cao trung bình từ 3 – 4m Với địa hình này, huyện vẫn có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đồng thời có tiềm năng lớn cho đầu tư phát triển công nghiệp.

Văn Lõm là huyện có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất và giao lưu buôn bán với các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Ninh Do đó, Văn Lõm được xác định là một vùng kinh tế động lực quan trọng của tỉnh Hưng Yên.

Hà Nội, với quốc lộ 5A chạy qua, ủó và ủang cú nhiều lợi thế phỏt triển trở thành huyện công nghiệp

3.1.1.3 ðặc ủiểm khớ hậu và thời tiết

Huyện Văn Lõm thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Thời tiết ở đây được chia thành bốn mùa rõ rệt, trong đó mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70-80% tổng lượng mưa cả năm, với lượng mưa trung bình hàng năm đáng chú ý.

1580 mm, cao nhất là 2082mm, thấp nhất là 993mm; ðộ ẩm trung bình 80%; Nhiệt ủộ bỡnh quõn cả năm là 23,7 0 C, những ngày lạnh nhất tập trung và thỏng

Từ tháng 11 đến tháng 1, nhiệt độ giảm xuống còn 5,0 độ C Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 thường có mưa nhiều, với nhiệt độ cao nhất lên tới 41,5 độ C Vào tháng 2 và 3, thường có mưa dầm kéo dài, độ ẩm cao, nếu gặp nhiệt độ cao sẽ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển nhanh, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Nhìn chung, điều kiện khí hậu thủy văn của huyện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có điều kiện thuận lợi cho canh tác gối vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

Huyện Văn Lõm có bảy con sông lớn nhỏ bao quanh, bao gồm sông Bắc Hưng Hải, sông Đình Dù, sông Lương Tài, sông Bần Vũ Xá, sông Bà Sinh, sông Từ và sông Bún, tạo nên một hệ thống thủy văn phong phú trong nội địa của huyện.

Vụ chiờm, mực nước cỏc sụng này phụ thuộc vào sự ủiều tiết của cống Xuân Quan và cống Bá Thuỷ

Mực nước các sông trong vụ mùa phụ thuộc vào lượng mưa tại khu vực và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, huyện Văn Giang, Mỹ Hào Các sông được kết nối với nhau qua các cống như Xuân Quan, Từ Hồ, Bần Vũ Xá, Bà Sinh, tạo thành hệ thống thủy lợi quan trọng cho việc tiêu nước.

Trong những năm gần đây, nhiều trạm bơm của huyện gặp khó khăn trong hoạt động do sự cố trục trặc, dẫn đến tình trạng thiếu nước Hệ thống tưới tiêu không ổn định này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung, cũng như các ngành trồng trọt nói riêng.

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội

Huyện Văn Lõm có tổng diện tích tự nhiên là 7.442,19 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 4.674,68 ha (62,81%), đất chuyên dùng 1.740,83 ha (23,39%), đất ở 709,02 ha (9,53%) và đất chưa sử dụng 317,66 ha (4,27%).

Huyện Văn Lâm sở hữu nguồn nước ngầm dồi dào với trữ lượng lên đến 100.000m³/ngày, chất lượng nước đảm bảo với 43 chỉ tiêu được phân tích Nguồn nước này đáp ứng nhu cầu cho nhà máy nước khoảng 10 triệu lít mỗi năm, phục vụ cho việc khai thác và sử dụng hiệu quả.

Huyện có đất ủai chủ yếu do phù sa sông Hồng bồi đắp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Sau nhiều năm cải tạo, tình trạng đất mặn chua đã giảm, đặc biệt ở các xã như Lạc Hồng, Đình Dù và Trưng Trắc Ruộng đất phía bắc huyện thuộc đồng bằng phù sa sông Hồng có màu nâu nhạt, với thành phần cơ giới trung bình Đất thịt pha cát có pH > 5,5, trong khi đất thịt nặng và trung bình có pH < 4,5 – 5,5 Ngoài ra, còn tồn tại một diện tích đất có pH < 4,5 nằm rải rác tại vùng trũng trong khu vực.

Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh ủất ủai của huyện Văn Lõm, 2008 - 2010

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh (%)

Cơ cấu (%) 09/08 10/09 BQ A- Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 7.442,19 100,00 7.442,19 100,00 7.442,19 100,00 100,00 100,00 100,00

I- ðất nông nghiệp 4.674,68 62,81 4.336,55 58,27 3.994,31 56,62 97,17 92,11 94,64 1- ðất canh tác 4.275,15 91,45 4.055,14 93,51 3.747,77 93,00 96,65 92,42 94,54

Trong ủú : ðất hoa - cõy cảnh 71,7 0.017 78,5 0.020 79,40 0.021 10,95 10,12 10,53

2- ðất vườn tạp 142,46 3,05 72,18 1,66 45,91 1,09 63,60 63,60 63,60 3- ðất cây lâu năm 37,67 0,81 64,30 1,48 63,54 1,52 99,78 98,82 99,30 4- ðất mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 219,40 4,69 186,15 3,34 183,23 4,38 99,24 98,43 98,84

IV- ðất chưa sử dụng 26,48 0,36 14,76 0,20 13,74 0,2 100,00 93,09 96,54

B- Một số chỉ tiêu phân tích

3- ðất canh tác/khẩu NN 0,050 0,050 0,043 105,69 86,00 95,85 4- ðất canh tác/hộ NN 0,200 0,200 0,198 100 99,00 99,50 5- ðất canh tỏc BQ/1 lao ủộng 0,110 0,100 0,090 93,69 90,00 91,85 6- ðất canh tỏc BQ/1 lao ủộng NN 0,180 0,180 0,174 100 96,79 98,40

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Văn Lâm

Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của huyện Văn Lõm ủược thể hiện ở biểu 3.1

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 7.442,19 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp năm 2008 là 4.674,68 ha (chiếm 62,81%), giảm xuống còn 4.336,55 ha (58,27%) vào năm 2009 và 3.994,31 ha (56,62%) vào năm 2010 Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm 3,07% do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa Đất trồng cây hàng năm chiếm 93% tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2010, trong khi đất vườn tạp và cây lâu năm chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng nhẹ Diện tích đất chuyên dụng và đất thổ cư đều tăng, với đất chuyên dụng tăng 6,57% và đất thổ cư tăng 13,02% trong ba năm qua Diện tích đất chưa sử dụng giảm 25,34%, nhưng chỉ chiếm 0,2% tổng diện tích tự nhiên năm 2010 Nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp và đất canh tác hàng năm giảm, trong khi số nhân khẩu và lao động tăng, cho thấy các chỉ tiêu bình quân về đất nông nghiệp và canh tác/nhân khẩu đều giảm qua các năm.

Hệ thống thủy lợi của huyện rất hoàn chỉnh, bao gồm 26 trạm bơm tưới với tổng công suất 8.320 m³/h, 2 trạm bơm tiêu với tổng công suất 900 m³/h để chống úng lụt, và 3 trạm bơm kết hợp tưới tiêu với tổng công suất 1.080 m³/h Ngoài ra, toàn huyện còn có 20 máy bơm di động với công suất 40 m³/h/máy Hệ thống kênh mương được duy trì tốt và thường xuyên được tu bổ, trong khi hệ thống mương dần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả trong việc tưới tiêu.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu ðể ủạt ủược mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài, việc xỏc ủịnh ủược ủịa ủiểm và số lượng mẫu nghiờn cứu phự hợp là hết sức quan trọng Do tại huyện Văn Lâm có số lượng làng nghề lớn, thời gian và kinh phí phục vụ cho ủề tài lại cú hạn nờn tụi chỉ lựa chọn những làng nghề tiờu biểu ủại diện cho cỏc loại hỡnh làng nghề và ủiều tra một số lượng hộ phự hợp trong mỗi làng nghề ủú Sau ủõy là cỏc tiờu chớ lựa chọn ủịa ủiểm nghiờn cứu và chọn mẫu ủiều tra:

- Tiờu chớ làng nghề ủược lựa chọn nghiờn cứu:

+ Là làng nghề tiêu biểu của mỗi loại hình sản xuất

+ Có số cơ sở tham gia sản xuất lớn

+ Cú lịch sử hỡnh thành từ lõu ủời và sản phẩm ủang ủược ưu chuộng tại thị trường trong nước và ngoài nước

+ Làng nghề cú quy mụ sản xuất ổn ủịnh và tăng trưởng hàng năm

- Tiờu chớ lựa chọn mẫu ủiều tra:

+ Tỉ lệ số cơ sở sản xuất ủiều tra tại mỗi làng nghề chiếm 5 – 20% tổng số cơ sở

+ Cỏc cơ sở cú tỡnh hỡnh sản xuất ổn ủịnh qua cỏc năm

+ Các cơ sở có quy mô sản xuất ở ba mức: lớn, vừa và nhỏ

Từ cỏc tiờu chớ lựa chọn trờn, tụi ủó lựa chọn ra cỏc làng nghề nghiờn cứu và mẫu ủiều tra như trỡnh bày tại bảng 3.5 trang 54

Bảng 3.5: Danh sỏch cỏc làng nghề ủược ủiều tra

Tên làng nghề Ngành nghề sản xuất chính ðịa chỉ Số cơ sở tham gia

Số cơ sở ủiều tra

I Nhóm làng nghề CBLT, thực phẩm

1 Làng nghề nấu rượu- làng Hành Lạc

2 Làng nghề nấu rượu- Làng Khê Nấu rượu

Hành Lạc- TT Như Quỳnh

Làng Khê- xã Lạc ðạo

II Nhóm làng nghề cơ khí, tái chế phế liệu

1 Làng nghề đúc ựồng làng Nôm

2 Làng nghề chế biến phế liệu Minh Khai đúc đồng Chế biến phế liệu

Làng Rồng- Xã ðại ðồng

Minh Khai- TT Như Quỳnh 755 70

Nguồn: Chọn mẫu của tác giả

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Nguồn số liệu thứ cấp

Nguồn số liệu được thu thập từ các cơ quan địa phương hoạt động trong lĩnh vực môi trường, bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện được điều tra, các xã, thị trấn phát triển các làng nghề, cùng với các nghiên cứu liên quan đến vấn đề môi trường trên địa bàn huyện.

+ Thống kê về tình hình phát triển làng nghề qua các năm

+ Cỏc thụng tin liờn quan ủến vấn ủề ụ nhiễm mụi trường do phỏt triển làng nghề gây ra

3.2.2.2 Nguồn số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu và tài liệu liên quan đến tình hình phát triển sản xuất các làng nghề, cũng như các hoạt động bảo vệ môi trường là rất quan trọng Cần đánh giá tình hình thực hiện luật bảo vệ môi trường và các quy định, quy chế liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của huyện Những thông tin này sẽ giúp nâng cao nhận thức và cải thiện hiệu quả trong việc duy trì vệ sinh môi trường tại các làng nghề.

Các chỉ tiêu phân tích tại phòng thí nghiệm và các trung tâm của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lâm, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên, cùng với các tổ chức khác có tư cách pháp nhân, đảm bảo cung cấp nguồn số liệu khách quan và chính xác.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh tế xã hội thông qua mô tả và phân tích số liệu thu thập được giúp đánh giá tình hình kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu Đồng thời, phương pháp này cũng nhằm phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường do sự phát triển của làng nghề gây ra.

Phương pháp này được áp dụng để thu thập và xử lý dữ liệu, tài liệu nhằm so sánh hiện tượng này với các hiện tượng khác trong cùng một thời điểm hoặc cùng một hiện tượng ở những thời điểm khác nhau.

Phương pháp này nhằm so sánh các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề môi trường ở các làng nghề với các yếu tố khác, từ đó tìm ra nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường tại các khu vực này.

3.2.4 Phương phỏp khảo sỏt thực ủịa

Bằng phương phỏp ủo thực tế và phương phỏp quan sỏt ngoài thực ủịa

Phương pháp này giúp xác định vị trí các cơ sở sản xuất làng nghề trên địa bàn huyện Văn Lâm Đồng thời, tiến hành xây dựng bản đồ xác định hiện trạng môi trường địa phương và phát triển các kế hoạch, chương trình quản lý chất thải cho làng nghề với sự tham gia của cộng đồng.

3.2.6 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề liên quan đến làng nghề, cùng với việc thu thập ý tưởng và giải pháp quản lý có tính khả thi.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm

Văn Lâm, huyện phát triển kinh tế mạnh mẽ tại tỉnh Hưng Yên, nổi bật với nhiều khu công nghiệp và làng nghề Hiện tại, huyện có ba nhóm làng nghề chính, bao gồm làng nghề nhựa Minh Khai, làng nghề ủỳc ủồng ðại ðồng và làng nghề nấu rượu Hành Lạc, Lạc ðạo.

Bảng 4.1: Phõn bố làng nghề trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm ðơn vị: làng nghề

Phân bố theo ngành kinh tế ðịa phương

CN, TTCN Xây dựng Thương mại

Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển TTCN – Làng nghề 2010, UBND huyện Văn Lâm

Lịch sử hình thành các làng nghề bắt nguồn từ việc tập trung nhiều hộ gia đình sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một làng Hiện nay, hầu hết các xưởng sản xuất nằm trong hoặc xen kẽ với khu dân cư, nơi mà nhiều hộ gia đình cũng sử dụng làm nơi sinh hoạt hàng ngày Sự kết hợp này, cùng với việc thiếu các biện pháp thu gom và xử lý chất thải hiệu quả, đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, đặc biệt là ô nhiễm môi trường sinh hoạt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.

Bảng 4.2: Số hộ và lao ủộng trong làng nghề huyện Văn Lõm năm 2010 ðịa phương

Số hộ trong LN (hộ)

Số hộ làm nghề (hộ)

Dân số trong LN (người)

Số Lð làm nghề (Lð)

Nguồn: Báo cáo Tổng kết phát triển TTCN-Làng nghề 2010, UBND huyện Văn Lâm

Quy mô của làng nghề ủược được thể hiện qua số lượng lao động tham gia sản xuất cùng với giá trị sản xuất hàng năm Theo kết quả điều tra của phòng Thống kê năm

Năm 2010, tổng số hộ gia đình trong 6 làng nghề đạt 8.634 hộ, trong đó có 4.905 hộ làm nghề, chiếm 56,81% Tổng số nhân khẩu tại các làng nghề này là 42.001 người, với 8.472 lao động tham gia làm nghề, chiếm 20,17%.

Các làng nghề thu hút nhiều lao động tham gia sản xuất nhờ vào giá trị sản xuất cao hơn nông nghiệp, giúp giải quyết việc làm cho những người lao động nhàn rỗi ở nông thôn Hầu hết người dân trong các làng nghề đều có việc làm ổn định và thu nhập khá Tuy nhiên, một số làng nghề như Nấu rượu Hành Lạc (Như Quỳnh) và Nấu rượu Làng Khê (Lạc Đạo) lại có tỷ lệ lao động tham gia thấp do hiệu quả sản xuất không cao và sản phẩm khó tiêu thụ.

Bảng 4.3: Giá trị sản xuất của các làng nghề ở huyện Văn Lâm ðVT: Tỷ ủồng

Tổng 72,45 106,69 141,9 147,26 133 140,13 Nguồn: Báo cáo Tổng kết phát triển TTCN -Làng nghề 2010, UBND huyện Văn Lâm

Các làng nghề truyền thống đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương và tỉnh Hưng Yên Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp từ năm 2008 đến 2010 chiếm 24,41% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn huyện Làng nghề truyền thống không chỉ giúp cải thiện cơ cấu kinh tế của từng làng, xã mà còn góp phần vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.

Nếu chỉ chú trọng vào lợi ích trước mắt mà không tính đến bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm, sự phát triển của làng nghề sẽ không bền vững Những hạn chế như hệ thống thiết bị lạc hậu, thiếu trách nhiệm trong xử lý ô nhiễm của các cơ sở sản xuất, cùng với sự quản lý môi trường yếu kém từ các cấp, ngành địa phương, đã khiến vấn đề ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ngày càng trở nên nghiêm trọng.

Thực trạng môi trường làng nghề huyện Văn Lâm

Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề trên địa bàn huyện Văn Lâm đang trở thành vấn đề bức xúc hiện nay Tình trạng ô nhiễm diễn ra phổ biến ở hầu hết các làng nghề, với mức độ nặng nhẹ khác nhau, phụ thuộc vào quy mô sản xuất và loại sản phẩm của từng làng nghề.

4.2.1 ễ nhiễm mụi trường ở nhúm làng nghề ủỳc ủồng

Làng nghề ủỳc ủồng, huyện Văn Lõm trong những năm trở lại ủõy phát triển khá mạnh cả về quy mô sản xuất lẫn chất lượng sản phẩm

Hiện tại Văn Lõm cú 1 làng nghề ủỳc ủồng cú quy mụ lớn là làng nghề ủỳc ủồng Làng Rồng xó ðại ðồng

Sơ ủồ quy trỡnh cụng nghệ gia cụng cỏc sản phẩm cơ khớ của cỏc làng nghề như sau:

Hỡnh 4.2: Quy trỡnh cụng nghệ gia cụng ủỳc ủồng kốm theo dũng thải

Quặng, phôi ủồng, phế liệu

Phõn loại Bụi, gỉ ủồng

Gia công sơ bộ Tiếng ồn bụi, CTR

Tiếng ồn CTR, khói hàn

Tiếng ồn, bụi Nước thải d 2 axit, Chổi quét

Các sản phẩm chính ðột, dập, hàn

Các sản phẩm phụ ðột, dập, hàn

Hơi dung môi, bụi sơn, CTR Nước thải

Hơi dung môi, bụi sơn, CTR

Thuyết minh quy trình công nghệ:

Cỏc loại quặng ủồng và phế liệu được nhập về và phân loại theo từng chủng loại, kích thước, hình dạng và chất lượng Sau đó, quá trình luyện ủồng được tiến hành bằng cách nung hợp kim ủồng nóng chảy trong lò luyện Dựa vào độ sáng của ngọn lửa, thợ sẽ thực hiện công đoạn ủc dỏt, tạo khuôn ủc theo hình dạng của vật phẩm cần chế tạo Để ủc dỏt đạt tiêu chuẩn, thợ sẽ chế tạo khuôn ủc riêng, bao gồm hai phần chính là dỏt ủồng, thường được sử dụng cho chậu, mõm, chiềng, lệnh Giai đoạn tiếp theo là gũ sản phẩm, sản phẩm sẽ được nướng qua lửa để tiến hành các công việc gũ tạm và chữa ủoạn, sau đó sẽ được rửa sạch bằng tro, trấu và các chất chua Sản phẩm sau khi nướng sẽ được ốt trong than lim cho đến khi hiện lại màu ỏ hoặc màu vàng mười, trước khi vẽ hoa Đối với những sản phẩm thuộc mặt hàng ghộp tam khớ, thợ sẽ thể hiện nghệ thuật tỉ mỉ hơn Các chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm bụi ủồng, tiếng ồn, gỉ ủồng, mẩu ủồng thừa, vỏ hộp sơn, hơi dung môi, khói hàn, nước thải, cùng với dầu mỡ thải và rẻ lau dầu mỡ từ quá trình bảo dưỡng máy móc và nước thải, chất thải rắn sinh hoạt từ đời sống của người dân.

Vấn ủề mụi trường cần quan tõm tại cỏc làng nghề ủỳc ủồng hiện nay là ụ nhiễm tiếng ồn, bụi, nước thải và CTR

Theo ủiều tra thực tế tại làng nghề ủỳc ủụng xó ðại ðồng cho thấy cỏc chất thải phỏt sinh ủều chưa ủược quản lý hiệu quả:

Bảng 4.4: Khối lượng chất thải phỏt sinh từ làng nghề ủỳc ủồng

(Kg/ngày) ðồng phế thải

(Kg/ngày) đúc ựồng làng Rồng 150 1150 61 645

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ủiều tra

Nước thải chủ yếu phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của người dân, nhưng hiện nay vẫn chưa được xử lý mà thường xuyên xả thải trực tiếp vào kênh rạch, ao làng và sông mương nội đồng.

Chất thải rắn tại các khu vực sản xuất và bãi chứa phế liệu thường không được thu gom định kỳ, dẫn đến bụi lắng và chất thải theo nước bề mặt chảy xuống kênh rạch, ao hồ, gây ô nhiễm môi trường Mặc dù chất thải rắn sinh hoạt có được thu gom, nhưng việc xử lý không tuân thủ quy định, thường bị đổ thải trực tiếp vào các ao hồ làng, làm ô nhiễm nguồn nước mặt.

Đối với chất thải nguy hại như vỏ hộp sơn, rẻ lau dầu mỡ và dầu mỡ thải, việc thu gom và lưu trữ phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt Không được để chúng bừa bãi ngoài trời, vì khi có mưa, chất thải này sẽ theo nước mưa chảy vào các kênh rạch, ao hồ, gây ô nhiễm môi trường Hơn nữa, chúng còn có khả năng gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng.

Đối với bụi và hơi dung môi, việc thu gom và xử lý gần như không thực hiện, dẫn đến việc phát thải tự do vào môi trường Bụi có khối lượng riêng lớn, nên chỉ phát tán trong khu vực sản xuất và làng nghề Trong khi đó, hơi dung môi từ quá trình sơn ít gây ô nhiễm do khối lượng sơn nhỏ và môi trường rộng thoáng, khả năng pha loãng nhanh vào không khí giúp giảm thiểu ô nhiễm, chủ yếu gây ảnh hưởng cục bộ tại khu vực sản xuất.

Tiếng ồn là vấn đề bức xúc nhất tại các làng nghề, chủ yếu phát sinh từ xe vận tải và các quy trình sản xuất như cắt, khoan, gũ, và làm sạch bề mặt Hầu hết máy móc tại các cơ sở đều cũ kỹ và lạc hậu, dẫn đến mức độ tiếng ồn rất lớn.

Kết quả phõn tớch chất lượng mụi trường tại làng nghề ủỳc ủồng xó ðại ðồng (phụ lục II) cho thấy:

Môi trường nước mặt hiện nay đang chịu áp lực ô nhiễm nghiêm trọng, với các chỉ số chất lượng vượt mức tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đáng kể Cụ thể, COD vượt TCCP từ 4,5 đến 5 lần, BOD 5 vượt từ 7 đến 9 lần, amoni vượt từ 6 đến 9 lần, nitrat vượt từ 9 đến 11 lần, photphat vượt từ 3 đến 5 lần, dầu mỡ vượt từ 3 đến 4 lần, và ủồng vượt từ 2,5 đến 2,6 lần Những con số này cho thấy tình trạng ô nhiễm nước mặt đang ở mức báo động và cần có biện pháp khắc phục kịp thời.

- ðối với mụi trường nước ngầm: Hầu hết cỏc chỉ tiờu phõn tớch ủều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chỉ có Mn vượt TCCP

- ðối với mụi trường khụng khớ: Tiếng ồn ủạt trờn dưới ngưỡng cho phộp; bụi trong tiêu chuẩn cho phép; bụi vượt tiêu chuẩn cho phép 1,05 lần

4.2.2 Ô nhiễm môi trường ở nhóm làng nghề nấu rượu

Nhóm làng nghề nấu rượu ở Văn Lâm phát triển mạnh, chủ yếu tập trung tại làng Hành Lạc thuộc Thị Trấn Như Quỳnh và làng Khê ở xã Lạc Đạo Tuy nhiên, các làng nghề này đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường, chủ yếu do nước thải, khí thải và chất thải rắn.

Hỡnh 4.3: Sơ ủồ quy trỡnh nấu rượu kốm theo dũng thải

Theo ủiều tra thực tế, khối lượng chất thải tại một số làng ghề như sau:

Bảng 4.5: Khối lượng chất thải phát sinh từ các làng nghề nấu rượu

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ủiều tra:

Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tại làng nghề rượu Hành Lạc, làng Khê cho thấy:

Nước vo gạo, rửa sàn

Nước rửa nồi, bụi, xỉ than, CO, SO2, NOx

Bỗng rượu, bụi, xỉ than, CO, SO 2 , NOx

Môi trường nước mặt đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, với hàm lượng COD vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) từ 4-5 lần, BOD5 vượt TCCP từ 6-9 lần, và chất rắn lơ lửng vượt TCCP từ 2-3 lần Ngoài ra, chỉ số Coliform cũng vượt TCCP từ 11-19 lần, amoni vượt TCCP từ 12-16 lần, và photphat vượt TCCP từ 2,5-3,2 lần.

Môi trường nước ngầm đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ ô nhiễm do tổng chất rắn hòa tan và nitrat Nguyên nhân chính là do quá trình khai thác nước ngầm không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, dẫn đến nước thải có thể thấm xuống lớp nước ngầm.

* Hiện trạng môi trường không khí

Nguồn gốc ô nhiễm môi trường chủ yếu ở các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm là mùi hôi thối do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ rắn và chất hữu cơ còn lại trong nước thải Các khí gây ô nhiễm bao gồm H2S, NH3, CH4 và bụi.

- ðối với làng nghề rượu: hầu hết cỏc chỉ tiờu phõn tớch ủều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, chỉ có NH 3 vượt TCCP 1,4 lần

* Hiện trạng chất thải rắn

Chất thải rắn từ quá trình nấu rượu, như xỉ thải và bỗng rượu, thường được các hộ thu gom và ủ thải ngay tại vườn hoặc bờ ao Tình trạng này gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước mặt và nước ngầm, dẫn đến việc người dân gặp khó khăn trong việc đảm bảo nguồn nước sinh hoạt hàng ngày.

Tình trạng xả thải nước thải và chất thải rắn không kiểm soát vào môi trường đã làm ô nhiễm đất tại các làng nghề rượu, gây ra sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ, coliform và nitơ (N) Quá trình nước mang theo chất thải thấm xuống đất, đặc biệt tại những khu vực tiếp xúc trực tiếp với nước thải và chất thải rắn, đã góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm.

4.2.3 Ô nhiễm môi trường ở làng nghề chế biến phế liệu nhựa tại Minh Khai

Làng nghề chế phế liệu nhựa tại Minh Khai đang phát triển nhanh chóng với hoạt động sản xuất hạt nhựa, túi nilon và sản phẩm nhựa Tuy nhiên, việc xử lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các vấn đề ô nhiễm tại đây chủ yếu đến từ nước thải, khí thải và chất thải rắn, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái.

Hỡnh 4.4: Sơ ủồ quy trỡnh cụng nghệ sản xuất nhựa cỏc loại, thổi tỳi sỏch như sau:

Bao bì nhựa PE,PP,PET…

Làm sạch bụi Máy nghiền Mỏy ủựn Khuụn ủịnh hỡnh Máy cắt Sấy khô Thành phẩm hạt nhựa

Bụi Bụi, tiếng ồn Bụi, tiếng ồn Nhiệt ủộ, SO 2 , CO 2, NO x

Thực trạng quản lý môi trường làng nghề huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

4.3.1 Tình hình thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của nhà nước

Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đã trở thành một mối quan tâm cấp bách Tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng, nhiều khu vực vượt quá khả năng kiểm soát của các cấp chính quyền Nhận thức về vấn đề này đã được đề cập trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường làng nghề.

- Ngành Tài nguyờn và Mụi trường ủúng vai trũ quan trọng trong hệ thống pháp luật Tạo dựng hành lang pháp lý cho công tác bảo vệ môi trường:

Luật Bảo vệ môi trường được ban hành vào năm 1993 và đã được chỉnh sửa vào năm 2005, quy định các nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, bao gồm việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật cũng như xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường Luật năm 2005 tập trung vào việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời cho phép áp dụng nhiều biện pháp, công cụ và chế tài mạnh mẽ hơn, với tính răn đe cao hơn như áp dụng tiêu chuẩn môi trường, sử dụng các công cụ kinh tế và thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Nội dung chỉ thị yêu cầu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, và nghiêm túc thực hiện luật bảo vệ môi trường Đồng thời, cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp trung ương đến địa phương.

Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh phát triển công nghiệp và hiện đại hóa đất nước Nội dung nghị quyết đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế và chính sách về bảo vệ môi trường Đồng thời, cần tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp trung ương đến cơ sở.

Các Thông tư về bảo vệ môi trường, đặc biệt là Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

+ Nghị ủịnh số 67/2003/Nð-CP về “Phớ bảo vệ mụi trường ủối với nước thải”;

+ Nghị ủịnh số 80/2006/Nð-CP về “Quy ủịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ủiều của luật bảo vệ mụi trường”;

+ Nghị ủịnh 81/2006/Nð-CP về “Xử phạt hành chớnh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”;

+ Nghị ủịnh số 174/2007/Nð-CP về “Phớ bảo vệ mụi trường ủối với chất thải rắn”;

Nghị định số 175-CP hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo việc thực thi các quy định về bảo vệ môi trường một cách hiệu quả Đồng thời, Nghị định số 26/CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, góp phần tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

+ Quyết ủịnh số 22/2006/Qð-BTNMT về việc “Bắt buộc ỏp dụng Tiờu chuẩn Việt Nam về môi trường”;

Ngoài Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động khai thác và quản lý tài nguyên như Luật Khoáng sản, Luật Đất đai và Luật Tài nguyên nước cũng đã được ban hành Bên cạnh đó, trách nhiệm và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã được đề cập và bổ sung trong nhiều bộ luật khác, bao gồm cả Bộ luật Dân sự và Bộ luật Hình sự sửa đổi.

Chính quyền tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều quy định về bảo vệ môi trường nhằm đối phó với tác động nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất, đặc biệt do tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn và làng nghề.

Quyết định số 2730/2007/QĐ-UBND, ban hành ngày 31/12/2007 bởi UBND tỉnh Hưng Yên, quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh, căn cứ theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

Quyết định số 32478/2008/QĐ-UBND, ban hành ngày 23/11/2008 bởi UBND tỉnh Hưng Yên, quy định về quản lý hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước Theo đó, việc xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình không cần phải xin phép tại địa bàn tỉnh.

- Quyết ủịnh số 45/2008Qð-UBND, ngày 23/12/2008 về việc ban hành Quy ủịnh về quản lý an toàn chất thải nguy hại trờn ủịa bàn tỉnh Hưng Yờn

- Quyết ủịnh 30/2009/Qð-UBND, ngày 25/12/2009 về việc ban hành quy ủịnh về Bảo vệ mụi trường ở khu vực nụng thụn trờn ủịa bàn tỉnh Hưng Yờn

Chỉ thị số 12/2008/CT-UBND, ban hành ngày 20/8/2008, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước dưới đất Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và khai thác bền vững nguồn tài nguyên nước, đồng thời yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp cần thiết để quản lý hiệu quả và bảo đảm an toàn cho nguồn nước dưới đất.

- Chỉ thị số 18/2009/CT-UBND, ngày 16/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước

Hiệu lực thi hành của luật pháp và chính sách bảo vệ môi trường tại các làng nghề vẫn còn thấp Ngay cả cán bộ quản lý môi trường ở cấp huyện và xã cũng chưa nắm rõ các quy định về bảo vệ môi trường, dẫn đến việc các văn bản pháp lý chưa thực sự đi vào cuộc sống của người dân.

Thiếu hụt các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường (BVMT) trong chính sách phát triển kinh tế xã hội đang là vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là đối với ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn Sự thiếu vắng các chính sách quản lý vĩ mô chuyên biệt về BVMT làng nghề đã dẫn đến tình trạng này, gây khó khăn trong việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường hiệu quả Tình hình này được phản ánh rõ ràng trong các văn kiện của Đại hội Đảng lần thứ.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 đã đề ra nhiều chỉ tiêu kinh tế, chính trị và xã hội, tuy nhiên lại thiếu các định hướng và mục tiêu cụ thể liên quan đến môi trường làng nghề.

Chính quyền huyện Văn Lâm đang thực hiện việc thể chế hóa và áp dụng các văn bản, nghị quyết của nhà nước và ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm đảm bảo sự quản lý hiệu quả và phát triển bền vững cho địa phương.

4.3.2 Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý môi trường làng nghề

4.3.2.1 Về tổ chức bộ máy quản lý

Các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề trờn ủịa bàn huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn

4.4.1 Quan ủiểm phỏt triển làng nghề của huyện Văn Lõm, tỉnh Hưng Yờn

Trong những năm gần đây, huyện và tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đặc biệt trong ngành công nghiệp với mức tăng trưởng nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng giá trị công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, sự phát triển này chủ yếu mang lại lợi ích cho khu vực thành thị, trong khi khu vực nông thôn vẫn đối mặt với nhiều khó khăn Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao mức sống, Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII đã khẳng định việc khuyến khích mở rộng tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống Việc sản xuất các máy móc, công cụ và dụng cụ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống là cần thiết Để đạt được mục tiêu phát triển và mở rộng các làng nghề, cần có những quan điểm đúng đắn về phát triển kinh tế làng nghề.

4.4.1.1 Phỏt triển làng nghề gúp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cỏc ủịa phương gúp phần xúa ủúi giảm nghốo ở khu vực nụng thụn

Sự phát triển của làng nghề trong những năm gần đây đã đóng góp quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của người dân các làng nghề.

Tại các làng nghề, phần lớn dân cư tham gia vào sản xuất thủ công nhưng vẫn duy trì hoạt động nông nghiệp ở một mức độ nhất định Trong cơ cấu kinh tế địa phương, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm từ 65% đến 80%, trong khi ngành nông nghiệp chỉ chiếm từ 20% đến 35%.

Trong những năm gần đây, số lượng hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn ngày càng tăng, với giá trị sản xuất của các làng nghề không ngừng gia tăng, từ 2.790 tỷ đồng năm 2008 lên 3.120 tỷ đồng năm 2010 Điều này cho thấy, làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo ở nông thôn, trực tiếp tạo ra việc làm cho người lao động trong thời gian nông nhàn, góp phần tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.

4.4.1.2 Phát triển làng nghề dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh truyền thống nhằm tạo ra cỏc sản phẩm ủặc thự kết hợp với phỏt triển du lịch

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa từ các làng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc trưng như bản sắc văn hóa địa phương, độ tinh xảo, tính nghệ thuật, và chất lượng nguyên liệu Giá thành hợp lý cũng là yếu tố quan trọng Hơn nữa, sự thân thiện của người dân và môi trường trong sạch tại làng nghề đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao thương hiệu và giá trị sản phẩm.

Việc phát triển sản phẩm làng nghề theo hướng truyền thống không chỉ mang lại giá trị kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động địa phương, mà còn góp phần bảo tồn giá trị văn hóa lâu dài Nhiều làng nghề thường nằm trên trục giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc xây dựng các tuyến du lịch Bên cạnh những lợi thế về cảnh quan thiên nhiên và vị trí địa lý, các làng nghề còn thu hút du khách nhờ vào sự gắn kết với văn hóa và di sản lịch sử Du khách có cơ hội theo dõi quá trình sản xuất sản phẩm và tham gia thực hành, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho du lịch làng nghề.

4.4.1.3 Tổ chức sản xuất làng nghề ủể cú ủiều kiện ủổi mới cụng nghệ gắn liền với BVMT

Hiện nay, ngoài các làng nghề thủ công mỹ nghệ, hầu hết các làng nghề còn lại sử dụng máy móc và nhiên liệu lạc hậu trong sản xuất Công nghệ cũ khiến sản phẩm có chất lượng thấp và giá thành cao, dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng do phát sinh nhiều chất thải nhưng không được thu gom và xử lý.

Phát triển mô hình khu, cụm làng nghề sẽ giải quyết các khó khăn hiện nay của các làng nghề bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hiện đại hóa và cơ khí hóa dây chuyền sản xuất Điều này giúp nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu sẽ góp phần giảm thiểu phát thải khí thải, tạo thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải cũng như chất thải rắn Mô hình này còn giúp tách biệt quá trình sản xuất với sinh hoạt của người dân, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động sản xuất của làng nghề.

Việc tổ chức sản xuất tại các làng nghề theo hướng tập trung và quy hoạch sẽ nâng cao năng suất lao động, gia tăng giá trị sản phẩm, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sống Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các làng nghề.

4.4.2 ðịnh hướng phát triển làng nghề ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Từ những quan ủiểm trờn, phỏt triển làng nghề ở Văn Lõm, Hưng Yờn trong những năm tới cần tập trung vào các hướng sau:

Lồng ghép bảo vệ môi trường vào các chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện là cần thiết Cần phát triển và mở rộng quy mô các làng nghề có tiềm năng, đồng thời bảo tồn và phục hồi những làng nghề kém phát triển hoặc có nguy cơ mai một Quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp làng nghề tập trung theo ngành nghề và khu vực làng nghề là rất quan trọng Đối với các làng nghề phát triển tốt, cần có chính sách hỗ trợ về vốn và khoa học kỹ thuật để mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh Đối với các làng nghề kém phát triển, cần chọn lọc sản phẩm có khả năng tiêu thụ trên thị trường để ưu tiên hỗ trợ về thị trường, vốn và công nghệ sản xuất, nhằm bảo tồn và phát huy hiệu quả các làng nghề này.

Nghiên cứu và áp dụng các nghề mới phù hợp với điều kiện phát triển của từng địa phương trong tỉnh nhằm đa dạng hóa ngành nghề, đồng thời tận dụng và phát huy tiềm năng về con người và tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại địa phương.

Việc hình thành các khu, cụm công nghiệp làng nghề theo ngành hàng và khu vực có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy ngành nghề phát triển Quy hoạch tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất hỗ trợ nhau trong thu gom nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đồng thời, điều này cũng giúp nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác liên quan, đặc biệt là trong xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường và thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước.

Đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật cho các làng nghề là cần thiết để kết hợp khoa học kỹ thuật hiện đại với công nghệ truyền thống, nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Hiện nay, công nghệ sản xuất của các làng nghề chủ yếu vẫn là truyền thống, với tỷ lệ cơ giới hóa và tự động hóa thấp, khiến người thợ phải phụ thuộc vào sức lao động thủ công Nhiều làng nghề sử dụng thiết bị sản xuất tự tạo, lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp và hiệu suất sử dụng nguyên liệu không cao, gây ô nhiễm môi trường và không an toàn cho người lao động Để cải thiện tình hình này, cần huy động vốn từ các nguồn tự có của hộ sản xuất, ngân sách địa phương, vốn vay từ tổ chức tín dụng, và khai thác các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để áp dụng công nghệ hiện đại và nâng cao quản lý trong phát triển làng nghề.

Ba là: Phỏt triển làng nghề ủi ủụi với bảo vệ mụi trường sinh thỏi ủể thực hiện phát triển bền vững

Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề hiện nay đang thách thức sự phát triển bền vững của chúng Hầu hết chất thải phát sinh không được thu gom và xử lý đúng quy định, dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, và không khí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân Điều này cũng làm giảm đa dạng sinh học và tác động tiêu cực đến sự phát triển của các làng nghề Do đó, các chính sách phát triển làng nghề cần tập trung vào việc đảm bảo môi trường trong sạch, giảm thiểu tình trạng phát thải, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan của làng nghề.

4.4.3 Mục tiêu phát triển làng nghề

Trờn cơ sở quan ủiểm và ủịnh hướng phỏt triển làng nghề, ủến năm 2015 cần thực hiện các mục tiêu phát triển sau:

- Về số lượng làng nghề, nâng tổng số từ 4 làng nghề lên 8 làng nghề Hoàn thành quy hoạch và ủưa vào khai thỏc 8 cụm cụng nghiệp làng nghề

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2002), ỘKhoa học Môi trườngỢ, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học Môi trườngỢ
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường (2001), “Giới thiệu về công cụ kinh tế và khả năng áp dụng trong quản lý môi trường ở Việt Nam”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giới thiệu về công cụ kinh tế và khả năng áp dụng trong quản lý môi trường ở Việt Nam”
Tác giả: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường
Năm: 2001
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường (2000), Báo cáo của Chớnh phủ Việt Nam tại hội nghị cỏc bờn ủối tỏc trong lĩnh vực mụi trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Chớnh phủ Việt Nam tại hội nghị cỏc bờn ủối tỏc trong lĩnh vực mụi trường
Tác giả: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường
Năm: 2000
4. Báo cáo “Kết quả thực hiện ðiều tra hiện trạng làng nghề tỉnh Hưng Yên”, Hưng Yên, 2007.trường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kết quả thực hiện ðiều tra hiện trạng làng nghề tỉnh Hưng Yên"”, Hưng Yên, 2007. "trường
5. Báo cáo “Môi trường quốc gia, môi trường làng nghề Việt Nam”, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường quốc gia, môi trường làng nghề Việt Nam”
6. Dự ỏn “Vận ủộng xõy dựng mụi trường lành mạnh và vệ sinh tại cỏc làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh vỡ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em và người lao ủộng”, ðại sứ quán Phần Lan tài trợ và Trung tâm Phát triển và Hội nhập, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vận ủộng xõy dựng mụi trường lành mạnh và vệ sinh tại cỏc làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh vỡ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em và người lao ủộng”
7. ðặng Kim Chi (2008), “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng cỏc chớnh sỏch và biện phỏp giải quyết vấn ủề ụ nhiễm mụi trường ở các làng nghề Việt Nam”, ðại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng cỏc chớnh sỏch và biện phỏp giải quyết vấn ủề ụ nhiễm mụi trường ở các làng nghề Việt Nam”
Tác giả: ðặng Kim Chi
Năm: 2008
8. Nguyễn Văn Công (2009), “Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tinh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ, trường ðại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Biện pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tinh Hải Dương”
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Năm: 2009
9. Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững”, NXB ðại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững”
Tác giả: Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh
Nhà XB: NXB ðại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2000
10. Nguyễn Phương Mai (2007), “Nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trường cỏc làng nghề trờn ủịa bàn huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ, trường ðại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trường cỏc làng nghề trờn ủịa bàn huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh”
Tác giả: Nguyễn Phương Mai
Năm: 2007
11. ðặng Như Toàn (1996), “Kinh tế môi trường”, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế môi trường”
Tác giả: ðặng Như Toàn
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
13. Tài liệu “Hội nghị tổng kết 5 năm (2005 – 2010) về phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Văn Lâm”, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị tổng kết 5 năm (2005 – 2010) về phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Văn Lâm
14. Nguyễn Việt Sáng (2006), “Tăng cường quản lý nhà nước nhằm giải quyết vấn ủề ụ nhiễm ủể thỳc ủẩy phỏt triển bền vững cỏc làng nghề trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ủại học Kinh tế quốc dõn–Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tăng cường quản lý nhà nước nhằm giải quyết vấn ủề ụ nhiễm ủể thỳc ủẩy phỏt triển bền vững cỏc làng nghề trờn ủịa bàn tỉnh Bắc Ninh”
Tác giả: Nguyễn Việt Sáng
Năm: 2006
15. Tài liệu “Hội nghị tổng kết 5 năm (2005 – 2010) về phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Văn Lâm”, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị tổng kết 5 năm (2005 – 2010) về phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Văn Lâm
16. Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương (2007). “Báo cáo tóm tắt Dự án Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt Dự án Quy hoạch môi trường tỉnh Hải Dương 2006 – 2020
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương
Năm: 2007
17. Sở Tài nguyên và Môi trường (2008). “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch môi trường tỉnh Hưng Yờn ủến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 17. Sở Tài nguyên và Môi trường (2008). “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch môi trường tỉnh Hưng Yờn ủến năm 2020
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng ñộ các chấ tô nhiễm trong nước thải công nghiệp  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng ñộ các chấ tô nhiễm trong nước thải công nghiệp (Trang 14)
Bảng 2.2. Tiêu chẩn chất lượng không khí xung quanh - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 2.2. Tiêu chẩn chất lượng không khí xung quanh (Trang 15)
Bảng 2.3. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giớ hạn  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 2.3. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giớ hạn (Trang 16)
Bảng 2.4. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 2.4. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm (Trang 17)
Bảng 2.5. Giới hạn tối ña cho phép của tiếng ồn ñối với khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương ñương dBA)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 2.5. Giới hạn tối ña cho phép của tiếng ồn ñối với khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương ñương dBA) (Trang 18)
Như vậy, việc phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm vừa giúp cho việc quản lý sản xuất, vừa giúp cho việc quản lý bảo vệ môi trường  thuận lợi hơn và là cách phân loại ñược lựa chọn trong luận văn - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
h ư vậy, việc phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm vừa giúp cho việc quản lý sản xuất, vừa giúp cho việc quản lý bảo vệ môi trường thuận lợi hơn và là cách phân loại ñược lựa chọn trong luận văn (Trang 36)
Hình 3.1: Bản ñồ huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Hình 3.1 Bản ñồ huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên (Trang 47)
Bảng 3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Văn Lâm, 200 8- 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Văn Lâm, 200 8- 2010 (Trang 50)
Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm (Trang 54)
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Văn Lâm 2008 – 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Văn Lâm 2008 – 2010 (Trang 57)
3.1.3. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
3.1.3. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (Trang 58)
Bảng 3.5: Danh sách các làng nghề ñược ñiều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 3.5 Danh sách các làng nghề ñược ñiều tra (Trang 62)
Bảng 4.2: Số hộ và lao ñộng trong làng nghề huyện Văn Lâm năm 2010 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.2 Số hộ và lao ñộng trong làng nghề huyện Văn Lâm năm 2010 (Trang 66)
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất của các làng nghề ở huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.3 Giá trị sản xuất của các làng nghề ở huyện Văn Lâm (Trang 67)
4.2 Thực trạng môi trường làng nghề huyện Văn Lâm - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
4.2 Thực trạng môi trường làng nghề huyện Văn Lâm (Trang 67)
Hình 4.2: Quy trình công nghệ gia công ñúc ñồng kèm theo dòng thải - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Hình 4.2 Quy trình công nghệ gia công ñúc ñồng kèm theo dòng thải (Trang 68)
Hình 4.3: Sơ ñồ quy trình nấu rượu kèm theo dòng thải - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Hình 4.3 Sơ ñồ quy trình nấu rượu kèm theo dòng thải (Trang 72)
Hình 4.4: Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất nhựa các loại, thổi túi sách như sau:  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Hình 4.4 Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất nhựa các loại, thổi túi sách như sau: (Trang 74)
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân sống trong các làng nghề huyện Văn Lâm – Hưng Yên  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh của người dân sống trong các làng nghề huyện Văn Lâm – Hưng Yên (Trang 78)
Hình 4.5: Sơ ñồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Hình 4.5 Sơ ñồ tổ chức các cơ quan quản lý môi trường (Trang 84)
Bảng 4.8: Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
Bảng 4.8 Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung quản lý môi trường (Trang 90)
Hình: 4.6: Sơ ñồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề môi trường trong phát triển làng nghề ở huyện văn lâm tỉnh hưng yên
nh 4.6: Sơ ñồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn (Trang 114)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN