1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại hai huyện kim bôi và lạc thủy tỉnh hòa bình

154 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (13)
    • 1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của ủề tài (15)
      • 2.1.1. Nước ủối với sản xuất nụng nghiệp và ủặc ủiểm của cỏc công trình thủy lợi (15)
      • 2.1.2. Thủy lợi phí và ý nghĩa kinh tế- xã hội của chính sách miễn thuỷ lợi phí (17)
      • 2.1.3. Mụ hỡnh trợ giỏ ủầu vào cho nụng dõn và mụ hỡnh qui luật cung- cầu, thặng dư người sản xuất, thặng dư người tiêu dùng (19)
      • 2.1.4. Một số nghiờn cứu liờn quan ủến chớnh sỏch miễn, giảm thủy lợi phí (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của ủề tài (25)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển chính sách thuỷ lợi phí ở Việt Nam (25)
      • 2.2.2. Hệ thống công trình thuỷ nông và thực trạng công tác thu, sử dụng thuỷ lợi phí ở Việt Nam (29)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm của các nước về chính sách thuỷ lợi phí và bài học ủối với Việt Nam [4] (0)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (45)
      • 3.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn (45)
      • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế, xã hội (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Khung phân tích (56)
      • 3.2.2. Chọn ủiểm nghiờn cứu (57)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin (58)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (60)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 4.1. Hệ thống và bộ máy tổ chức quản lý các công trình thuỷ lợi trên ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi – Tỉnh Hũa Bỡnh (0)
      • 4.1.1. Hệ thống cỏc cụng trỡnh thủy lợi trờn ủịa bàn (63)
      • 4.1.2. Bộ mỏy tổ chức quản lý cỏc cụng trỡnh thủy lợi trờn ủịa bàn (65)
    • 4.2. Tỡnh hỡnh thu và sử dụng thủy lợi phớ trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bôi trước khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp (69)
    • 4.3. Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi- Tỉnh Hũa Bỡnh (72)
      • 4.3.1. Cơ chế thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi (0)
      • 4.3.2. Tình hình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi (76)
      • 4.3.3. đánh giá chung về tình hình thực thi chắnh sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp ở huyện Lạc Thủy và Kim Bôi tỉnh Hòa Bình (108)
    • 4.4. Một số ủề xuất nhằm hoàn thiện chớnh sỏch miễn thủy lợi phớ (111)
      • 4.4.1. ðối với UBND tỉnh Hòa bình và các Sở, ban, ngành liên quan (112)
      • 4.4.2. ðối với cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi (114)
      • 4.4.3. ðối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (116)
      • 4.4.4. ðối với người nông dân (118)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (120)
    • 5.1. Kết luận (120)
    • 5.2. Khuyến nghị (125)
      • 5.2.1. ðối với các cơ quan chức năng (125)
      • 5.2.2. ðối với cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi (127)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (129)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Bảo đảm nguồn lương thực cho con người và chăn nuôi gia súc, gia cầm là một vấn đề cấp bách đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu bắt đầu từ tháng 2 năm 2008 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế Ở Việt Nam, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong đó nước từ các công trình thủy lợi là yếu tố đầu vào thiết yếu cho sản xuất nhiều loại nông sản Chi phí sử dụng nguồn nước này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nông dân, lực lượng chiếm hơn 70% dân số Theo quan niệm truyền thống, nước được xem là yếu tố hàng đầu trong kỹ thuật trồng lúa, cùng với phân, cần và giống, thể hiện qua câu nói "Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống" Điều này cho thấy thủy lợi có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất nông nghiệp, và việc sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, tiết kiệm nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu kỹ thuật là vấn đề cần được quan tâm.

Với tư cách là thành viên của WTO, ngành nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức do cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm nông nghiệp toàn cầu Hơn nữa, cơ sở hạ tầng nông nghiệp của Việt Nam còn lạc hậu, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất Bên cạnh đó, thu nhập và mức sống của nông dân Việt Nam vẫn ở mức thấp, làm gia tăng khó khăn trong việc phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cho biết rằng mặc dù tăng trưởng kinh tế chậm hơn so với mức trung bình cả nước, nhưng các hộ nông thôn vẫn phải đóng góp nhiều khoản cho các cơ quan và tổ chức Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT năm 2008, trung bình mỗi hộ nông thôn phải đóng góp 28 khoản, với mức từ 250.000 đến 800.000 đồng, và có những địa phương yêu cầu đóng góp lên tới 2 triệu đồng/hộ/năm Đặc biệt, 20% trong số các khoản đóng góp của hộ được sử dụng để trả cho dịch vụ của hợp tác xã, trong đó chi phí cho thủy lợi chiếm 56% và chi phí cho dịch vụ thủy lợi nội đồng chiếm 24%.

Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách miễn, giảm thủy lợi phí nhằm giảm bớt chi phí sản xuất cho nông dân, tăng sức cạnh tranh cho nông sản và hỗ trợ đầu vào cho sản phẩm nông nghiệp Điều này tạo điều kiện cho nông dân có thêm nguồn vốn để đầu tư sản xuất, từ đó nâng cao đời sống.

Chính phủ đã triển khai chính sách miễn thủy lợi phí trên toàn tỉnh Hòa Bình, tạo ra sự phấn khởi và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ người dân Hai huyện Lạc Thủy và Kim Bôi, với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc trưng, đã đóng góp một phần lớn vào tổng thu thủy lợi phí của tỉnh Việc miễn thủy lợi phí có tác động lớn đến các cơ quan quản lý và khai thác công trình thủy lợi, cũng như các hộ nông dân trong khu vực Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nghị định này, các cơ quan quản lý gặp nhiều khó khăn, nhất là việc Nhà nước phải cấp bù miễn thủy lợi phí trong khi ngân sách địa phương còn hạn chế Hơn nữa, việc miễn phí đã làm giảm mối liên kết giữa người sử dụng dịch vụ và nhà cung cấp, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thủy lợi.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp, nhằm đánh giá trách nhiệm của người thụ hưởng dịch vụ và tác động của chính sách này đến các đối tượng liên quan Nghiên cứu này được thực hiện tại hai huyện Kim Bôi và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, nhằm tìm hiểu hiệu quả và thực thi của chính sách miễn thủy lợi, từ đó đưa ra những câu hỏi quan trọng cho các cơ quan quản lý.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

Dựa trên nghiên cứu về việc thực thi chính sách miễn thủy lợi phí, bài viết phân tích các thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách này đối với nông nghiệp Qua đó, nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thực thi và đưa ra các khuyến nghị cải tiến chính sách cho phù hợp hơn.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách thuỷ lợi phí nông nghiệp và chủ trương miễn thuỷ lợi phí của Nhà nước

Nghiên cứu và phân tích quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí thông qua cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi và hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Việc thực hiện chính sách này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, hỗ trợ nông dân và đảm bảo phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp

Để khắc phục những khó khăn trong quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Đồng thời, việc hoàn thiện chính sách này cũng rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi trong thực tiễn.

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Bài viết tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp, cả trước và sau khi có chính sách này Qua đó, chúng ta sẽ nhận diện được những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng chính sách, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện nghiên cứu về tác động của chính sách miễn thủy lợi phí đối với hộ nông dân, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi và cơ quan quản lý Nhà nước Nghiên cứu này sẽ phân tích những lợi ích và bất lợi mà các chủ thể này gặp phải sau khi chính sách được thi hành.

- Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tại hai huyện Kim Bôi và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, tổ thuỷ nông

- Công ty TNHHNN 1 thành viên khai thác công trình thuỷ lợi

- Chi cục thuỷ lợi tỉnh Hòa Bình

- Sở NN và PTNT, sở TC tỉnh Hòa Bình

- UBND huyện, phòng NN&PTNT, phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy

Bài viết này tập trung nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại hai huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như chi phí thủy lợi phí, chi phí sản xuất và thu nhập, bài viết sẽ tổng kết, so sánh và chỉ ra những thuận lợi cũng như khó khăn trong việc thực thi chính sách miễn thủy lợi phí Đồng thời, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và khuyến nghị hoàn thiện hơn chính sách này.

- Phạm vi về khụng gian: Phạm vi khụng gian của ủề tài ủược nghiờn cứu trờn ủịa bàn hai huyện Kim Bụi và Lạc Thủy tỉnh Hũa Bỡnh

Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2010 đến tháng 3/2011, với số liệu thu thập từ các tài liệu công bố và điều tra trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

3.1.1.1 Vị trớ ủịa lý, ủặc ủiểm ủịa hỡnh và ủất ủai, thổ nhưỡng

Lạc Thuỷ và Kim Bôi là hai huyện thuộc tỉnh Hoà Bình, nằm ở vùng đồng bằng và núi thấp, giáp với thành phố Hà Nội ở phía Bắc, tỉnh Ninh Bình ở phía Nam, và tỉnh Hà Nam ở phía Đông Trung tâm huyện cách thành phố Hoà Bình khoảng 80 km về phía Đông Nam Với mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy thuận lợi, cùng với sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây, Lạc Thuỷ và Kim Bôi được coi là cửa ngõ giao lưu quan trọng giữa tỉnh Hoà Bình và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng như các tỉnh phía Nam.

Huyện Lạc Thủy và Kim Bôi nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đặc trưng cho vùng trung du miền núi Địa hình này có nhiều đồi núi và suối, với độ dốc lớn, dẫn đến sự chia cắt địa hình, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân Điều này tạo ra khó khăn lớn cho công tác tưới tiêu và quy hoạch thủy lợi, do đó cần có các biện pháp khắc phục để đảm bảo công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp kịp thời.

Thổ nhưỡng huyện Lạc Thủy, Kim Bụi được hình thành từ sự bồi lắng phù sa của sông Thái Bình và sông Hồng, mang nhiều đặc tính của đất phù sa cổ Đất có màu xám, cấu trúc hạt nhẹ, xen kẽ với đất thịt nhẹ, với tầng canh tác từ 10-15 cm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm canh cây lúa nước, cây ăn quả và các loại rau màu thực phẩm khác.

3.1.1.2 ðiều kiện thời tiết, khí hậu và thuỷ văn [5]

Khí hậu của hai huyện Lạc Thủy và Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt khoảng 23°C, với thời gian lạnh nhất rơi vào từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau Mùa hè ở đây thường nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp và các loại cây trồng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về điều kiện khí hậu, cho thấy tháng 5 và tháng 6 là thời điểm có lượng mưa nhiều nhất trong năm Độ ẩm trung bình dao động từ 75-86%, với mức độ ẩm cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, có thể lên tới 90% Ngược lại, tháng 4 đến tháng 11 là thời gian có độ ẩm thấp nhất, chỉ khoảng 65-70%.

Huyện Lạc Thủy và Kim Bôi có hệ thống sông ngòi phong phú, bao gồm sông Bụi và một phần của sông Bắc Hưng Hải, thuận lợi cho việc tưới tiêu Tuy nhiên, do hệ thống bơm tiêu úng của các tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương xả nước ra sông Bắc Hưng Hải, nên vào mùa mưa, khi thủy triều cao, bờ kênh Bắc Hưng Hải chịu áp lực lớn Sự chia cắt địa hình thành nhiều rải hẹp cũng làm gia tăng nguy cơ lụt lội vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, đặc biệt ảnh hưởng đến giao thông tại các xã dọc sông Bôi như Cố Nghĩa, Lạc Long, Khoan Dụ, Yên Bồng và thị trấn Chi Nờ Do đó, nhiệm vụ chống lụt luôn được đặt ra đối với chính quyền và nhân dân trên địa bàn.

Các yếu tố khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm tại hai huyện Lạc Thủy và Kim Bôi rất thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao Điều này cho phép nông dân thực hiện nhiều vụ gieo trồng trong một năm và phát triển chăn nuôi Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, khu vực này cũng gặp phải một số yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp.

Huyện Lạc Thủy và Kim Bụi là vùng miền núi có nhiệt độ xuống thấp, kèm theo sương muối, ảnh hưởng đến cây trồng Yếu tố này là bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, do đó, địa phương cần lưu ý để điều chỉnh cơ cấu cây trồng và phát triển một cách hợp lý.

Lượng mưa phân bố không đều trong năm gây ra hiện tượng hạn hán trong mùa khô (vụ đông xuân và vụ hè thu) và ngập lụt vào tháng 7 và tháng 8 Trong mùa khô, nguồn nước ngầm và sông Bụi xuống thấp, ảnh hưởng đến công tác tưới tiêu.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về thiệt hại do thiên tai đối với sản xuất lúa và hoa màu, cho thấy rằng trong mùa úng lụt, sản lượng cây lương thực có thể giảm từ 20-30% Một số xã ven Sông Bôi thậm chí mất trắng diện tích lúa và hoa màu, gây thiệt hại về nhà cửa và chăn nuôi Do đó, việc bố trí thời vụ và hệ thống cây trồng hợp lý, cùng với chuẩn bị công tác thủy lợi, sẽ giúp nông dân tưới tiêu hiệu quả và hạn chế thiệt hại do thiên tai.

3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội

3.1.2.1 ðất ủai và tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai ðất ủai là một trong 3 yếu tố ủầu vào quan trọng của sản xuất nụng nghiệp, là tư liệu sản xuất ủặc biệt và khụng thể thay thế ủược, quyết ủịnh ủến năng suất, sản lượng cõy trồng ðất ủai của huyện Lạc Thủy và Kim Bụi thuộc nhúm ủất thịt nhẹ, phự hợp ủể phỏt triển ủa dạng cỏc loại cõy trồng Hai huyện Lạc Thủy và Kim Bụi cú tổng diện tớch ủất tự nhiờn là 27.306,67 ha, với diện tớch ủất nụng nghiệp chiếm khoảng 67%, ủất phi nụng nghiệp khoảng 32%, cũn lại là ủất chưa sử dụng chiếm tỷ trọng nhỏ (thể hiện Bảng 3.1) ðối với diện tớch ủất dựng vào sản xuất nụng nghiệp chủ yếu là ủất trồng lỳa và ủất trồng cõy lõu năm, ủất dựng vào sản xuất, nuụi trồng thủy sản và ủất nụng nghiệp khác chiếm tỷ trọng nhỏ

Trong những năm gần đây, cơ cấu sử dụng đất tại huyện Lạc Thủy và Kim Bôi đã có sự thay đổi rõ rệt, phản ánh xu hướng hiện đại hóa nông nghiệp ở Việt Nam Diện tích đất nông nghiệp giảm dần, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất thổ cư và đất chuyên dụng, ngày càng tăng Cụ thể, năm 2008, diện tích đất phi nông nghiệp là 8.765,98 ha, chiếm 32,1% tổng diện tích tự nhiên, và đến năm 2010, con số này tăng lên 8.859,57 ha, chiếm 32,44% Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất ở và đất chuyên dụng có sự gia tăng đáng kể, với diện tích đất ở từ 2.263,63 ha năm 2008 lên 2.280,41 ha năm 2010, và đất chuyên dụng từ 4.127,5 ha lên 4.204,14 ha trong cùng thời gian.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 38

Bảng 3.1: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của huyện Lạc Thủy và Kim Bụi giai ủoạn 2008- 2010

A Tổng DT ủất tự nhiờn Ha 27.306,67 100 27.306,67 100 27.306,67 100 100,00 100,00 100,00

I Diện tớch ủất nụng nghiờp 18.467,92 67.63 18.425,44 67.48 18.384,90 67,32 99,77 99,78 99,77

1 ðất sản xuất nông nghiệp Ha 17.347,84 17.202,12 17.049,02 99,16 99,11 99,13 1.1 ðất trồng cây hàng năm ha 14.179,54 14.037,74 13.893,15 99,00 98,97 98,98 a ðất trồng lúa Ha 13.890,34 13.751,44 13.604,30 99,00 98,93 98,96 b ðất trồng cây hàng năm khác Ha 289,2 286,3 288,85 99,00 100,89 99,94

1.2 ðất trồng cây lâu năm ha 3.168,3 3.173,37 3.155,87 100,16 99,45 99,80

2 ðất nuôi trồng thủy sản ha 427,46 530,7 553,41 124,15 104,28 113,78

3 ðất nông nghiệp khác Ha 692,62 692,62 728,47 100,00 112,97 106,29

II D.Tớch ủất phi nụng nghiệp ha 8.765,98 32.1 8.812,86 32,27 8.859,57 32,44 100,53 100,53 100,53

3 ðất tôn giáo tín ngưỡng ha 31,5 31,5 31,5 100,00 100,00 100,00

4 ðất nghĩa trang, nghĩa ủịa Ha 216,16 216,24 216,50 100,04 100,12 100,08

5 ðất sông, mặt nước chuyên dùng ha 2.105,0 2.105,0 2.105,42 100,00 100,02 100,01

6 ðất phi nông nghiệp khác Ha 22,19 21,06 21,06 94,90 100,00 7,42

III ðất chưa sử dụng Ha 72,77 0.27 68,37 0,25 62,2 0,24 93,95 90,98 92,45

B Các chỉ tiêu tính toán -

1 BQDT ủất nụng nghiệp/khẩu M 2 677,49 678,04 680,02 100,08 100,29 100,18

2 BQDT ủất nụng nghiệp/hộ M 2 2.710 2.712,14 2.714,12 100,08 100,07 100,07

(Nguồn: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình năm 2008- 2010)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39

Trên địa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bùi, phần lớn diện tích đất tự nhiên đã được đưa vào sử dụng, tuy nhiên vẫn còn một phần diện tích đất chưa sử dụng, nhưng tỷ lệ này không lớn và có xu hướng giảm dần theo thời gian Cụ thể, năm 2008, diện tích đất chưa sử dụng là 72,77 ha, chiếm 0,27% diện tích đất tự nhiên; đến năm 2010, diện tích này giảm còn 62,2 ha, chiếm 0,24% Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn đã gia tăng nhờ vào công tác khai hoang và cải tạo đất, mặc dù tốc độ này vẫn diễn ra chậm.

Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người và trên hộ gia đình đã có sự biến động qua các năm Cụ thể, vào năm 2008, diện tích bình quân đất nông nghiệp trên đầu người đạt 677,49 m² và trên mỗi hộ là 2.710 m² Đến năm 2010, diện tích bình quân trên đầu người tăng lên 680,02 m², trong khi diện tích bình quân trên mỗi hộ cũng nhích nhẹ lên 2.714,12 m².

3.1.2.2 Tỡnh hỡnh nhõn khẩu và lao ủộng

Tình hình dân số và lao động của huyện Lạc Thủy và Kim Bôi cho thấy cơ cấu dân số chủ yếu là nông thôn, với tỷ lệ dân số thành thị chỉ chiếm gần 4% tổng dân số Đặc trưng của các huyện thuần nông, lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả thủy sản, trong khi các ngành khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ Gần đây, đã có sự dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác như công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, nhưng số lượng vẫn còn hạn chế.

Phương pháp nghiên cứu

Khung phân tích là công cụ quan trọng giúp tổ chức và sắp xếp các vấn đề một cách logic trong nghiên cứu Tác giả sử dụng khung này để xây dựng hướng đi cho đề tài, từ đó xác định và phân loại các vấn đề liên quan Khung phân tích được thiết kế để xem xét các khía cạnh cụ thể của đề tài, nhằm đưa ra kết luận và đánh giá tổng quát cho vấn đề đang nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại hai huyện Kim Bôi và Lạc Thủy - Tỉnh Hòa Bình", tác giả đã xây dựng khung phân tích để tiếp cận các vấn đề liên quan đến thủy lợi phí và chính sách miễn thủy lợi phí Trong khung phân tích này, tác giả chỉ ra các mục tiêu cần đạt được trong quá trình nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu phân tích nhằm đạt được các mục tiêu đó (Sơ đồ 3.1 thể hiện khung phân tích của đề tài nghiên cứu).

Qua phân tích, tác giả thể hiện mục tiêu cuối cùng của đề tài là đánh giá tình hình thực thi chính sách miễn thủy lợi trên địa bàn Để đạt được mục tiêu này, các nội dung cần nghiên cứu bao gồm: những thuận lợi và vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách ở các cấp; những thuận lợi và khó khăn của các đơn vị cung ứng dịch vụ; và mức độ ảnh hưởng của chính sách đối với sản xuất của hộ nông dân Đối tượng tiếp cận bao gồm các cơ quan quản lý liên quan, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi, và các hộ nông dân Tác giả đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá, chẳng hạn như chi phí thủy lợi trong tổng chi phí sản xuất trước và sau khi thực thi chính sách, và chi phí thủy lợi trong tổng thu nhập trước và sau khi thực thi chính sách.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 47

Sơ ủồ 3.1: Khung phõn tớch

Thuỷ lợi phớ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng và giá thành sản phẩm Kể từ ngày 1/1/2008, Nghị định 154/2007/NĐ-CP của Chính Phủ đã chính thức miễn thuỷ lợi phí, góp phần hỗ trợ nông dân Đến ngày 14/11/2008, Chính Phủ ban hành Nghị định 115 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143, nhằm cải thiện chính sách thuỷ lợi.

Từ ngày 1/1/2008, tỉnh Hũa Bỡnh đã áp dụng chính sách miễn thủy lợi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu trong khu vực Việc lựa chọn Hũa Bỡnh làm địa bàn nghiên cứu mang ý nghĩa quan trọng, đặc biệt tại huyện Lạc Thủy và huyện Kim Bôi, nơi được chia thành ba vùng tưới tiêu: tưới tiêu bằng động lực, tưới tiêu bằng trọng lực và tưới tiêu kết hợp Dựa trên tình hình thực tế, tác giả đã chọn 5 xã đại diện từ hai huyện này: xã Khoan Dụ và xã Đồng Tâm ở huyện Lạc Thủy (tưới tiêu bằng động lực và trọng lực), cùng với ba xã ở huyện Kim Bôi.

Cơ quan quản lý NN

- Phòng NN huyện ðơn vị cung cấp dịch vụ thủylợi: Công ty TNHH 1 thành viên KTCTTL, HTX dịch vụ NN

Thuận lợi, vướng mắc trong thực thi chính sách ở các cấp

Thuận lợi, khó khăn của cỏc ủơn vị cung ứng dịch vụ

Mức ủộ ảnh hưỏng của chớnh sỏch ủối với sản xuất của hộ ND

- Các ý kiến nhằm hoàn thiện chính sách

- Chỉ tiêu kết quả thu TLP

- Nợ ủọng thuỷ lợi phớ

- Chi phí trong dịch vụ thuỷ nông trước và sau chính sách miễn TLP

- Chi phí thuỷ lợi trong tổng

CPSX trước và sau chính sách

- CP thuỷ lợi trong tổng thu nhập trước và sau chính sách

Bài viết phản ánh quá trình thực thi chính sách miễn TLP, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này Ngoài ra, cũng đưa ra khuyến nghị cải tiến để chính sách phù hợp hơn với thực tiễn.

Mục tiêu nghiên cứu Chỉ tiêu phân tích

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế tại ba xã: Nam Thượng với hệ thống tưới tiêu trọng lực, xã Thượng Bì áp dụng tưới tiêu kết hợp Để đảm bảo tính ngẫu nhiên và ý nghĩa thống kê, tác giả đã tiến hành điều tra 30 hộ tại mỗi xã.

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.3.1 Thu thập số liệu thứ cấp

- Nguồn số liệu này ủược lấy từ cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu ủó ủược công bố: sách, báo, tạp chí, các website:

+ Các văn bản Chính Phủ ban hành như: sắc lệnh, Pháp lệnh, Nghị ủịnh, Nghị quyết, Thụng tư…

+ Số liệu về thực trạng hệ thống công trình thuỷ nông trong cả nước + Số liệu về tỡnh hỡnh nợ ủọng thuỷ lợi trong cả nước

+ Kết quả thực hiện thu thuỷ lợi phí trong cả nước

+ Tạp chí nghiên cứu kinh tế

+ Giáo trình chính sách nông nghiệp …

Bài viết này tổng hợp các số liệu quan trọng từ các báo cáo của các cơ quan chức năng tại tỉnh Hòa Bình, bao gồm UBND tỉnh, phòng thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Sở Tài chính tỉnh Các thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và phát triển nông nghiệp tại địa phương.

+ Số liệu về khí hậu, thời tiết, thuỷ văn của tỉnh

+ ðất ủai và tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của tỉnh

+ Số liệu về tỡnh hỡnh nhõn khẩu và lao ủộng tỉnh

+ Số liệu về hệ thống ủiện, nước, thuỷ lợi của tỉnh

+ Số liệu về kết quả sản xuất, kinh doanh của tỉnh…

3.2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Chính sách thủy lợi phí ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và sản xuất của người dân Để đánh giá quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí, cần xem xét những thuận lợi và khó khăn mà các đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi và người sử dụng nước gặp phải Chúng tôi tiến hành lựa chọn điều tra ba nhóm mẫu để thu thập thông tin cần thiết.

- Nhúm 1: Số lượng mẫu ủiều tra cỏc cơ quan quản lý nhà nước: Gồm

24 phiếu ủiều tra, trong ủú 6 cỏn bộ quản lý của sở nụng nghiệp và phỏt triển nông thôn, 10 cán bộ chi cục thuỷ lợi, 8 cán bộ của 2 huyện

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 49

Nhúm 2: Số lượng mẫu điều tra các đơn vị cung cấp dịch vụ thủy nông bao gồm 27 phiếu điều tra, trong đó có 9 cán bộ từ 3 công ty TNHHNN một thành viên khai thác công trình thủy lợi và 18 cán bộ từ HTXDVNN.

Nhúm 3: Số lượng mẫu điều tra người sử dụng nước từ các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp bao gồm 60 phiếu điều tra, phân bổ tại 5 xóm, với mỗi xóm có 12 hộ Do các diện tích đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn có hình thức tưới tiêu khác nhau, chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp sẽ ảnh hưởng khác nhau tới từng nhóm hộ này.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm của ông (bà) trong việc quản lý thủy lợi phí là rất quan trọng Các vấn đề liên quan đến thủy lợi phí trước khi có chính sách miễn thủy lợi phí tại tỉnh của ông (bà) cần được xem xét kỹ lưỡng Vui lòng tham khảo biểu mẫu điều tra chi tiết ở phần phụ lục cuối báo cáo để hiểu rõ hơn về các vấn đề này.

Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ thủy nông, cần xem xét diện tích đất nông nghiệp thuộc HTX thuỷ lợi phường và thủy lợi nội đồng, cũng như số công trình thủy lợi trên địa bàn Điều quan trọng là đánh giá mức thu thủy lợi trước và sau khi có chính sách mới, tình hình tổ chức của đơn vị, và những thuận lợi, khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình thực hiện Cuối cùng, cần đề xuất biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động (Chi tiết biểu mẫu điều tra ở phần Phụ lục cuối báo cáo).

Đối với hộ nông dân, thông tin cơ bản cần thu thập bao gồm tên chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, chi phí sản xuất, hình thức tưới tiêu, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà hộ gặp phải trước và sau khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp Ngoài ra, các khuyến nghị từ hộ cũng rất quan trọng (Chi tiết biểu mẫu điều tra có thể xem ở phần Phụ lục cuối báo cáo).

Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp nông dân, cán bộ quản lý nhà nước và đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi Số liệu được thu thập bằng cách sử dụng hệ thống bảng hỏi đã được chuẩn bị sẵn, qua các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 50

- Bước 1: Phỏng vấn thử một số cỏn bộ cơ quan quản lý nhà nước, ủơn vị cung cấp dịch vụ thuỷ lợi và hộ sản xuất nông nghiệp

- Bước 2: Hoàn chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp với tình hình thực tế

- Bước 3: Phỏng vấn toàn bộ số mẫu ủó chọn

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tỡnh hỡnh thu và sử dụng thủy lợi phớ trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bôi trước khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp

Trước khi triển khai chính sách miễn thủy lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, tỉnh Hòa Bình đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi thủy lợi phí, dẫn đến tình trạng nợ ủng kéo dài nhiều năm Tính đến hết năm 2007, tổng số nợ thủy lợi phí của Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hòa Bình lên tới 11.711.359.981 đồng, trong đó huyện Lạc Thủy nợ 853.107.666 đồng và huyện Kim Bôi nợ 457.326.437 đồng.

Bảng 4.2 Tổng hợp số tiền nợ ủọng thuỷ lợi phớ của tỉnh Hũa Bỡnh ủến năm 2007

TT Tờn huyện Số nợ ủọng TLP tớnh ủến năm 2007

(Nguồn: Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Hòa Bình)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 60

Bảng 4.3a: Tổng hợp số tiền nợ ủọng thuỷ lợi phớ của cỏc HTX dịch vụ

NN trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy ủến năm 2007

TT Hợp tỏc xó Số tiền (ủồng) TT Hợp tỏc xó Số tiền (ủồng)

1 HTX ðồng Bông 4.799.000 11 HTX ðại Tiến 107.739.302

2 HTX An Sơn 0 12 HTX ðại Tiến 187.938.737

3 HTX Rộc In 66.594.335 13 HTX ðồng Thung 64.800.184

4 HTX Ninh Nội 52.676.200 14 HTX Bến Nghĩa 67.486.000

5 HTX ðức Bình 18.790.224 15 HTX Tân Ba 19.308.800

6 HTX Ninh Ngoại 55.255.650 16 HTX ðồi Chùa 3.238.000

7 HTX ðồng Rặt 45.684.147 17 HTX ðầm Bíp 0

8 HTX Phó Têng 1.450.000 18 HTX Quyết Tiến 0

9 HTX ðồng Môn 0 19 HTX Minh Tiến 28.350.400

10 HTX ðồng Tân I 9.562.520 20 HTX Xuân Tiến 119.434.167

(Nguồn: Xí nghiệp KTCTTL huyện Lạc Thủy)

Bảng 4.3b: Tổng hợp số tiền nợ ủọng thuỷ lợi phớ của cỏc HTX dịch vụ

NN trờn ủịa bàn huyện Kim Bụi ủến năm 2007

TT Hợp tỏc xó Số tiền (ủồng) TT Hợp tỏc xó Số tiền (ủồng)

1 HTX Nam Thượng 11.200.000 10 HTX Sơn Thủy 28.350.400

2 HTX Hợp Kim 28.350.400 11 HTX Hợp Thanh 0

3 HTX Hợp ðồng 19.308.800 12 HTX Tú Sơn 47.800.000

4 HTX Mỵ Hòa 18.500.000 13 HTX đông Bắc 35.780.000

5 HTX Nam Thượng 20.790.224 14 HTX Vĩnh ðồng 19.990.800

6 HTX Bình Sơn 45.255.000 15 HTX Hạ Bì 14.620.600

7 HTX Hùng Tiến 20.660.000 16 HTX Kim Bôi 0

8 HTX Vĩnh Tiến 25.460.000 17 HTX Kim Sơn 45.870.000

9 HTX Thượng Bì 44.730.976 18 HTX Kim Truy 30.659.237

(Nguồn: Xí nghiệp KTCTTL huyện Kim Bôi)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 61

Tình hình nợ ủng thủy lợi phí của huyện Lạc Thủy và Kim Bôi tính đến năm 2007 được thể hiện rõ qua bảng 4.3a và 4.3b, cho thấy hầu hết các hợp tác xã đều gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ ủng thủy lợi phí Khảo sát cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ ủng này là do nhiều yếu tố khác nhau.

Nhiều hộ dân cho rằng mức thu phí thủy lợi hiện tại chưa hợp lý, đặc biệt là phí nước tự chảy cao hơn so với thực tế Họ phải trả phí như các hộ khác dù nước tự chảy không đủ để tưới cho ruộng của họ, đồng thời còn phải chi thêm cho việc bơm nước Điều này dẫn đến việc một số hộ không thực hiện nghĩa vụ đóng phí thủy lợi.

Hệ thống thủy lợi tại địa phương gặp nhiều vấn đề do chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến tình trạng nước không đủ vào ruộng và thường xuyên bị tắc nghẽn, gây lãng phí nguồn nước Nhiều hộ nông dân đã phản ánh về tình trạng này nhưng chưa nhận được sự cải thiện từ cơ quan quản lý thủy lợi, một phần do họ cũng không đủ kinh phí để hỗ trợ cho hợp tác xã.

+ Một số hộ nụng dõn trờn ủịa bàn do thu nhập thấp và ủời sống khú khăn nên không có khả năng chi trả thủy lợi phí

Một số HTX dịch vụ nông nghiệp cho rằng người dân chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ tài chính đối với HTX, dẫn đến tình trạng nông dân yêu cầu cung cấp nước trong mùa vụ nhưng lại không thanh toán đúng hạn, thường viện lý do nghèo khó Hệ thống thu phí thủy lợi của HTX yêu cầu cung cấp dịch vụ trước và thu tiền sau, khiến một số hộ nông dân cố tình chây ỳ và không trả phí thủy lợi, tạo ra khó khăn cho hoạt động của HTX.

Thông tin về việc miễn thủy lợi phí từ chính phủ đã được bàn luận từ lâu, dẫn đến việc một bộ phận nông dân hình thành tư tưởng chây ỳ trong việc trả nợ thủy lợi phí Họ cho rằng, nếu được miễn phí, mối quan hệ giữa hợp tác xã (HTX) và nông dân sẽ không còn chặt chẽ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về mối quan hệ tài chính giữa các hợp tác xã (HTX) và nông dân, nhấn mạnh rằng HTX có nghĩa vụ cung cấp nước cho nông dân Tuy nhiên, điều này dẫn đến tình trạng nợ nần trong lĩnh vực thủy lợi, khiến nông dân phải đối mặt với áp lực phải trả nợ, tạo ra những ràng buộc tài chính khó khăn.

Nợ ủọng thủy lợi tại huyện Lạc Thủy và Kim Bùi xuất phát từ nhiều nguyên nhân, khiến tình hình trở nên đặc biệt khó khăn Do nguồn thu từ thủy lợi còn hạn chế, các công ty KTCTTL phải đối mặt với nhiều thách thức, như việc hạn chế chi tiêu theo chế độ chính sách đến mức tối thiểu để phù hợp với nguồn thu Hơn nữa, kinh phí dành cho tu bổ và sửa chữa công trình rất thấp, dẫn đến tình trạng xuống cấp ngày càng nghiêm trọng của hệ thống công trình thủy lợi.

Tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi- Tỉnh Hũa Bỡnh

4.3.1 Cơ chế thực hiện chớnh sỏch miễn thủy lợi phớ nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bôi

Sau khi Nghị định 154/2007/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành về việc miễn thủy lợi phí cho nông dân, vào ngày 04/07/2008, Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình đã thông qua Nghị quyết miễn thủy lợi phí cho nông dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 Nghị quyết này cũng bãi bỏ một số loại phí, lệ phí, quỹ và các khoản đóng góp của nhân dân, nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Hộ nụng dõn ủược miễn thủy lợi phớ khụng quỏ 04 ha/hộ

Các tổ chức và đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, khai thác công trình thủy lợi sẽ nhận được hỗ trợ từ ngân sách khi thực hiện miễn thủy lợi phí.

+ Công ty khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hòa Bình;

Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp cung cấp dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ theo mức thu quy định của UBND tỉnh.

- Mức miễn thu thủy lợi phí:

+ Nhà nước hỗ trợ toàn bộ thủy lợi phí mà người nông dân phải nộp

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc hỗ trợ doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Mức thu được quy định bởi UBND tỉnh, không bao gồm phần thu thêm theo thỏa thuận giữa các hợp tác xã và nông dân.

+ Mức thu thủy lợi phớ ủược xỏc ủịnh theo khung mức thu thủy lợi phớ quy ủịnh tại Quyết ủịnh số 469/Qð- UBND ngày 05 thỏng 02 năm 2004

Và Quyết ủịnh số 6116a/Qð- UBND ngày 20 thỏng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Hũa Bỡnh quy ủịnh mức thu thủy lợi phớ trờn ủịa bàn tỉnh

Ngày 14/11/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP nhằm mở rộng phạm vi miễn thủy lợi phí Dựa trên Nghị định này, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định và các quy định hiện hành Sở Tài chính phối hợp với Sở NN&PTNT đã tham mưu cho UBND tỉnh Hòa Bình ban hành văn bản và tổ chức các hội nghị để hướng dẫn triển khai Nghị định số 115/2008/NĐ-CP.

Việc áp dụng miễn thủy lợi phí trong sản xuất nông nghiệp theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ người dân tỉnh Hòa Bình, góp phần giảm gánh nặng chi phí sản xuất và nâng cao thu nhập cho nông dân Mặc dù nguồn kinh phí miễn thủy lợi phí từ Ngân sách Nhà nước giúp giải quyết một phần khó khăn trong hoạt động khai thác công trình thủy lợi, nhưng vẫn còn hạn chế và không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư, sửa chữa các công trình đang xuống cấp Do đó, Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ người dân và các đơn vị quản lý, khai thác thủy lợi tại Hòa Bình, với những điều chỉnh về mức thu thủy lợi phí so với Nghị định 154/2007/NĐ-CP.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 64

Bảng 4.4: Mức thu thuỷ lợi phớ theo Nghị ủịnh 115/2008/Nð- CP

STT Nội dung Nghị ủịnh 154/2007/Nð-CP Nghị ủịnh 115/2008/Nð-CP

Cả 2 Nghị ủịnh ủều khỏc nhau về mức thu

1 DT lỳa, mạ, màu, cõy cụng nghiệp ngắn ngày, cõy vụ ủụng khi ủó quy ủổi về diện tớch chủ ủộng hoàn toàn của lỳa

A Vụ Xuân Áp dụng 2 mức thu Áp dụng 1 mức thu

- Mức thu thấp:500.000ủ/haCð/vụ

- Mức thu cao: 750.000ủ/haCð/vụ

B Vụ Mùa Áp dụng 2 mức thu Áp dụng 1 mức thu

- Mức thu thấp: 450.000ủ/haCð/vụ

- Mức thu cao: 700.000ủ/haCð/vụ

2 Diện tớch làm muối: cả 2 Nghị ủịnh ủều ỏp dụng thu muối bằng 2% giá trị thành phẩm

DT x Năng suõt x 2% x ủơn giá (áp dụng giá thị trường)

DT x Năng suât x 2% x ủơn giỏ (ỏp dụng giá thị trường)

3 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (áp dụng cho cả 2 vùng) Áp dụng thu theo ủ/m2 mặt thoỏng Mức thu - Mức thu thấp: 100ủ/m 2 (tương ủương: 1.000.000ủ/ha)

- Mức thu cao: 800ủ/m 3 (tương ủương : 8.000.000ủ/ha)

Mức thu: 250ủ/m 2 mặt thoỏng (tương ủương: 2.500.000 ủ/ha)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 65

Tại huyện Lạc Thủy và Kim Bôi, chính sách miễn thủy lợi phí cho nông nghiệp từ năm 2008-2010 đã giúp nông dân không phải trả phí này, trong khi các hợp tác xã cũng không phải thu phí thủy lợi, vì Nhà nước đã thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp dịch vụ Mức cấp bù thủy lợi phí sau khi miễn được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hoàn toàn hỗ trợ chi phí thủy lợi, bao gồm cả phần diện tích tự phục vụ của các hợp tác xã nông nghiệp trước đây phải tự hạch toán.

Qui tỡnh thực hiện miễn thủy lợi phớ trờn ủịa bàn tỡnh Hũa Bỡnh ủược thực hiện như sau:

- Lâp và phê duyệt dự toán:

Phòng Nông nghiệp huyện và thành phố phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn cùng các hợp tác xã để lập kế hoạch tưới tiêu cho từng vụ mùa Kế hoạch này sẽ được tổng hợp cho cả năm và gửi đến xí nghiệp KTCTTL cấp huyện, thành phố.

Xí nghiệp KTCTTL đã hợp tác với các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp để tổng hợp và lập kế hoạch tưới tiêu, dựa trên diện tích và các biện pháp tưới tiêu được gửi đến công ty KTCTTL.

Công ty KTCTTL đã tổng hợp kế hoạch tưới tiêu của các xí nghiệp trực thuộc trên địa bàn toàn tỉnh, gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức thẩm định và trình UBND Tỉnh ra quyết định phê duyệt danh mục, biện pháp, công trình và diện tích tưới tiêu được miễn thủy lợi phí hàng năm.

Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh về mức thu thủy lợi phí cho từng loại công trình theo quy định của Chính phủ, Sở Tài chính xác định nguồn kinh phí chi trả hàng năm và tổng hợp vào nguồn chi thường xuyên của tỉnh để báo cáo UBND tỉnh Trên cơ sở đó, UBND tỉnh sẽ trình HĐND tỉnh phê duyệt theo Luật Ngân sách.

- ðặt hàng dịch vụ thủy nông:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 66

Dựa trên Nghị quyết của HĐND Tỉnh và Quyết định phân bổ ngân sách hàng năm của UBND Tỉnh, cùng với Quyết định về Danh mục, biện pháp, công trình, diện tích tưới tiêu, Sở Tài chính đã ủy quyền cho Công ty KTCTTL thực hiện hợp đồng Trên cơ sở hợp đồng này, Công ty KTCTTL sẽ giao kế hoạch cho các xí nghiệp KTCTTL.

+ Xớ nghiệp KTCTTL lập phương ỏn tưới tiờu và ký hợp ủồng với cỏc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

- Tổ chức thực hiện và thanh quyết toỏn ủơn ủặt hàng:

Sau mỗi vụ, các xí nghiệp KTCTTL và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phối hợp với phòng Nông nghiệp huyện và UBND xã phường, thị trấn để xác nhận số lượng đối tượng sử dụng nước và diện tích tưới tiêu thực tế Các báo cáo này sẽ được gửi đến công ty KTCTTL để tiến hành thanh lý.

Sở tài chớnh ủể nhận cấp bự miễn thủy lợi phớ

4.3.2 Tình hình thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp trên ủịa bàn huyện Lạc Thủy và Kim Bụi

4.3.2.1 ðối với cơ quan quản lý nhà nước

Tỉnh Hòa Bình đã áp dụng chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp từ ngày 01/01/2008 Để thực hiện chính sách này một cách hiệu quả, các cơ quan quản lý Nhà nước trong tỉnh sẽ tiến hành tuyên truyền và giải thích nội dung chính sách đến các đối tượng liên quan Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách miễn phí thủy lợi của các doanh nghiệp kinh tế và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, cũng như kiểm tra hồ sơ xin cấp bù tiền miễn thủy lợi phí và tổ chức cấp phát tiền bù.

Một số ủề xuất nhằm hoàn thiện chớnh sỏch miễn thủy lợi phớ

Nghiên cứu về chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình cho thấy rằng việc miễn phí này không mang lại lợi ích công bằng cho người nông dân, đặc biệt là các hộ ở cuối nguồn nước và trồng cây sử dụng ít nước Ngân sách cấp bù cho tỉnh Hòa Bình đã tăng từ 257.683.091 đồng năm 2007 lên 8.128.263.405 đồng vào năm 2010 Sau khi miễn thủy lợi phí, trách nhiệm giữa nông dân và các doanh nghiệp thủy nông ngày càng lỏng lẻo, trong khi cán bộ thủy nông không chú ý đến việc bơm nước đúng cách Hơn nữa, chính sách này đã dẫn đến hiện tượng chồng lấn diện tích tưới giữa các xí nghiệp và hợp tác xã, làm gia tăng diện tích tưới không hợp lý, gây áp lực lên ngân sách nhà nước.

Trong giai đoạn hiện nay, để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, chính sách miễn thủy lợi phí cho nông nghiệp cần được nhà nước duy trì Tuy nhiên, để khắc phục những hạn chế và tác động tiêu cực trong quá trình thực thi chính sách này tại huyện Lạc Thủy và Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 102

4.4.1 ðối với UBND tỉnh Hòa bình và các Sở, ban, ngành liên quan

Sau khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí, nguồn kinh phí cấp bù từ Ngân sách sẽ là yếu tố quan trọng giúp duy trì hoạt động của các cơ quan quản lý và khai thác công trình thủy lợi (KTCTTL) Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho các hoạt động tưới tiêu nước, nguồn kinh phí này cần được cung cấp kịp thời và đầy đủ Do đó, các cơ quan chức năng tỉnh Hòa Bình cần giám sát chặt chẽ quy trình cấp bù thủy lợi phí và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết Việc này nhằm đảm bảo cấp bù thủy lợi phí đúng nhu cầu và kịp thời, hỗ trợ doanh nghiệp quản lý KTCTTL và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động hiệu quả Nếu tình trạng cấp bù kinh phí chậm trễ sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý sản xuất của nông dân và hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình.

Chất lượng hệ thống công trình thủy lợi ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tưới tiêu nước Tại huyện Lạc Thủy và Kim Bụi, nhiều công trình thủy lợi đã xuống cấp do nguồn kinh phí hạn chế cho việc bảo trì và sửa chữa, với tỷ lệ kênh mương kiên cố chỉ khoảng 22% Địa hình phức tạp và nguồn đầu tư thấp khiến các công trình chủ yếu là bãi, đập, trong khi số lượng hồ chứa nước không đáp ứng đủ nhu cầu Để nâng cao hiệu quả tưới tiêu, các cơ quan chức năng tỉnh Hòa Bình cần chú trọng đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây mới hệ thống công trình thủy lợi Đây là vấn đề quan trọng quyết định đến tác động tích cực hay tiêu cực của chính sách miễn thủy lợi phí; nếu đầu tư không đồng bộ và liên tục, sẽ gây tác dụng ngược trong quá trình thực hiện chính sách này.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 103

Hệ thống công trình thủy lợi tại hai huyện Lạc Thủy và Kim Bùi, tỉnh Hòa Bình, chủ yếu được xây dựng dưới hình thức trọng lực, phù hợp với địa hình miền núi thấp Việc tưới tiêu ở đây mang những đặc trưng riêng, do đó, cần nâng cấp, sửa chữa và xây mới các công trình thủy lợi để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực.

Cải tạo, nâng cấp và mở rộng công trình cấp nước tự chảy, bao gồm đập dâng, hồ chứa và kênh mương, là nhiệm vụ quan trọng đối với tỉnh Hòa Bình Để đảm bảo nguồn nước ổn định, cần đầu tư xây dựng các loại đập bền vững và tự động điều chỉnh theo mùa vụ Đối với hồ chứa, việc sửa chữa và nâng cấp hệ thống xả, điều tiết là cần thiết để chống thẩm lậu Hệ thống kênh mương và cầu máng cần được kiên cố hóa, vì hầu hết các kênh mương miền núi hiện nay đều chưa hoàn chỉnh và thường xuyên bị sạt lở.

Phát triển thủy luân, thủy ủyện nhỏ và trạm bơm là cần thiết do sự biến động lớn của mực nước giữa mùa lũ và mùa kiệt ở miền núi Thiết bị bơm nước phải đáp ứng yêu cầu khắt khe, trong khi giải pháp bơm sử dụng năng lượng truyền thống thường chỉ khả thi cho vùng có cột nước bơm thấp hoặc cây trồng có giá trị kinh tế cao do chi phí vận hành cao Sử dụng năng lượng nước từ dốc nước, thác nước và đập dâng để xây dựng và lắp đặt các loại bơm như bơm va và bơm thủy luân là giải pháp hợp lý, vì công nghệ này chưa được áp dụng rộng rãi, còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.

Thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp đã làm cho mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý KTCTTL, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và hộ nông dân trở nên lỏng lẻo, dẫn đến chất lượng cung cấp dịch vụ tưới tiêu bị giảm sút Do đó, các cơ quan chức năng tỉnh Hòa Bình cần tăng cường cán bộ kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào chất lượng dịch vụ thủy lợi do các cơ quan quản lý và hợp tác xã nông nghiệp cung cấp Nghiên cứu này cũng tổng hợp ý kiến phản ánh của người dân nhằm đề xuất các biện pháp xử lý và khắc phục kịp thời.

4.4.2 ðối với cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi

Cơ quan quản lý và KTCTTL có trách nhiệm tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy và Kim Bôi, với nguồn ngân sách cấp bù Để chính sách miễn thủy lợi phát huy hiệu quả hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ tưới tiêu của các đơn vị này.

Thứ nhất, Xí nghiệp quản lý và KTCTTL huyện Lạc Thủy và Kim

Cần nâng cao trách nhiệm và tinh thần làm việc trong việc tưới tiêu nước theo lịch trình và mùa vụ Thường xuyên kiểm tra và giám sát các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong toàn huyện, đồng thời tăng cường cán bộ giám sát chất lượng và số lượng dịch vụ thủy lợi Đây là giải pháp quan trọng quyết định đến kết quả đạt được mục tiêu của chính sách miễn thủy lợi phí.

Để giám sát hiệu quả diện tích tưới tiêu, xí nghiệp quản lý và KTCTTL huyện Lạc Thủy và Kim Bôi cần hợp tác với UBND huyện kiểm tra toàn bộ diện tích tưới tiêu Việc này nhằm tránh tình trạng xác định sai diện tích và đảm bảo giám sát chặt chẽ việc thu chi, đặc biệt là trong việc cung cấp dịch vụ cho các hộ nông dân.

Xí nghiệp quản lý và KTCTTL huyện Lạc Thủy và Kim Bôi cần tối ưu hóa bộ máy quản lý để nâng cao hiệu quả, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các khâu kế hoạch, tài chính và thực hiện Việc tuân thủ nghiêm ngặt các giải pháp kỹ thuật sẽ giúp tiết kiệm nước, điện, dầu và giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về giải pháp tiết kiệm nước cho các hệ thống công trình thủy lợi, bao gồm hồ chứa và đập dâng.

Quản lý nguồn nước hiệu quả là rất quan trọng, bao gồm việc củng cố các bờ vựng và bờ thửa, sửa chữa kênh mương để ngăn chặn rò rỉ và thất thoát nước Cần duy trì mức nước ổn định trên mặt ruộng để tránh chảy xuống kênh tiêu Đồng thời, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm nước như tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt, tưới rãnh và tưới dải sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp.

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Cục thuỷ lợi - Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn (2007). Vấn ủề thuỷ lợi phí: Quá trình thực hiện ở nước ta, kinh nghiệm một số nước khác và kiến nghị giải pháp, Website: Http://www.luatvietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: thuỷ lợi phí: Quá trình th
Tác giả: Cục thuỷ lợi - Bộ nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn
Năm: 2007
6. ðỗ Kim Chung (2005). Bài giảng chính sách nông nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng chính sách nông nghiệp
Tác giả: ðỗ Kim Chung
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2005
7. Hiến Minh (2008). Hướng dẫn xỏc nhận diện tớch ủất ủược miễn thuỷ lợi phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 69 ngày 3/4/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xỏc nhận diện tớch ủất ủược miễn thuỷ lợi phí
Tác giả: Hiến Minh
Năm: 2008
8. Hoàng Vũ Quang (2008). Nghiờn cứu những vấn ủề phỏt sinh từ chớnh sỏch miễn, giảm thuỷ lợi phí. Báo cáo tóm tắt. Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu những vấn ủề phỏt sinh từ chớnh sỏch miễn, giảm thuỷ lợi phí
Tác giả: Hoàng Vũ Quang
Năm: 2008
9. Minh Hương (2008). Quy ủịnh về miễn giảm thuỷ lợi phớ. Bỏo nụng nghiệp Việt Nam số 112 ngày 22/6/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy ủịnh về miễn giảm thuỷ lợi phớ
Tác giả: Minh Hương
Năm: 2008
10. Nghị ủịnh 112/1984/Nð - HðBT của hội ủồng bộ trưởng. Về việc thu thuỷ lợi phí , Website: Http://www.luatvietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc thu thuỷ lợi phí
12. Nghị ủịnh 118/1972/Nð - CP của Chớnh Phủ. Về việc ủầu tư hoàn thiện cỏc hệ thống thuỷ nụng ủến tận khoảnh ruộng, Website:Http://www.luatvietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ủầu tư hoàn thiện cỏc hệ thống thuỷ nụng ủến tận khoảnh ruộng
14. Nghị ủịnh 143/2003/Nð - CP của Chớnh Phủ . Về việc quy ủịnh chi tiết thi hành một số ủiều của Phỏp lệnh khai thỏc và bảo vệ cụng trỡnh thuỷ lợi, Website: Http://www.luatvietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc quy ủịnh chi tiết thi hành một số ủiều của Phỏp lệnh khai thỏc và bảo vệ cụng trỡnh thuỷ lợi
16. Nghị ủịnh 66/1962/Nð - CP của Chớnh Phủ . Về việc ban hành ủiều lệ thu lệ phí, Website: Http://www.luatvietnam.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành ủiều lệ thu lệ phí
17. Nguyễn Văn Song (2007). Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nông nghiệp và miễn thủy lợi phí, những mặt tích cực và hạn chế. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 3 năm 2007. Trang 38-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở kinh tế của chính sách miễn thuế nông nghiệp và miễn thủy lợi phí, những mặt tích cực và hạn chế
Tác giả: Nguyễn Văn Song
Năm: 2007
18. Nguyễn Xuân Tiệp (2006). Tài chính trong lĩnh vực thuỷ nông thuộc khu vực cộng ủồng quản lý. Website: Http://vncold.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính trong lĩnh vực thuỷ nông thuộc khu vực cộng ủồng quản lý
Tác giả: Nguyễn Xuân Tiệp
Năm: 2006
19. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Miễn giảm thuỷ lợi phí cho nông dân, tại sao không? Thời báo tài chính Việt Nam, số 100 (1623) ngày 20/8/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Miễn giảm thuỷ lợi phí cho nông dân, tại sao không
Tác giả: Nguyễn Xuân Tiệp
Năm: 2007
20. Nguyễn Xuân Tiệp (2007). Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào? Tạp chí Quản lý Kinh tế số 3/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủy lợi phí - miễn giảm như thế nào
Tác giả: Nguyễn Xuân Tiệp
Năm: 2007
27. Thông tư số 47 TT/LB - Liên bộ thuỷ lợi - tài chính hướng dẫn thi hành Nð 112- HðBT ngày 25/8/1984 “về việc thu thuỷ lợi phí’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 27. Thông tư số 47 TT/LB - Liên bộ thuỷ lợi - tài chính hướng dẫn thi hành Nð 112- HðBT ngày 25/8/1984 “về việc thu thuỷ lợi phí’’
29. Triệu Long (2008). Thanh Hoỏ: xó Hà Tiến vẫn yờu cầu dõn ủúng thuỷ lợi phí. Báo nông nghiệp Việt Nam số 151 ngày 24/7/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thanh Hoỏ: xó Hà Tiến vẫn yờu cầu dõn ủúng thuỷ lợi phí
Tác giả: Triệu Long
Năm: 2008
30. Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy. Báo nông nghiệp Việt Nam số 103(2950) ngày 21/5/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy
Tác giả: Vũ Minh Việt
Năm: 2008
31. Vũ Minh Việt (2008). Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy. Báo nông nghiệp Việt Nam số 104(2950) ngày 22/5/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuỷ lợi phí, nhiều nơi miễn trên…giấy
Tác giả: Vũ Minh Việt
Năm: 2008
32. Vũ Minh Việt (2008). Phản hồi bài “chớnh sỏch cho dõn: Từ văn bản ủến thực tiễn”. Báo nông nghiệp Việt Nam số 105(2951) ngày 25/5/2008 33. Vũ Quốc Huy (2008). ðể chủ trương miễn thuỷ lợi phớ ủảm bảo cụngbằng. Báo nông nghiệp Việt Nam số 161 ngày 10/8/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phản hồi bài “chớnh sỏch cho dõn: Từ văn bản ủến thực tiễn”". Báo nông nghiệp Việt Nam số 105(2951) ngày 25/5/2008 33. Vũ Quốc Huy (2008). "ðể chủ trương miễn thuỷ lợi phớ ủảm bảo cụng "bằng
Tác giả: Vũ Minh Việt (2008). Phản hồi bài “chớnh sỏch cho dõn: Từ văn bản ủến thực tiễn”. Báo nông nghiệp Việt Nam số 105(2951) ngày 25/5/2008 33. Vũ Quốc Huy
Năm: 2008
1. Chi cục Thủy Lợi- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình- Kế hoạch phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Hòa Bình 5 năm 2005- 2010 Khác
11. Nghị ủịnh 115/2008/CP của Chớnh phủ về việc sửa ủổi, bổ xung một số ủiều của Nghị ủịnh 143/2003/Nð-CP quy ủịnh chi tiết thi hành một số ủiều của phỏp lệnh Khai thỏc và bảo vệ cụng trỡnh thuỷ lợi Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN