1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình thất nghiệp tại thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

159 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thất Nghiệp Tại Thành Phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Song
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • Phần I: Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối t−ợng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm và quan điểm về thất nghiệp (17)
      • 2.1.2. Khái niệm việc làm - thất nghiệp (20)
      • 2.1.3. Hậu quả của thất nghiệp (31)
      • 2.1.4. Các chính sách và biện pháp nhận hạn chế và khắc phục tình trạng thất nghiệp (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu (44)
      • 2.2.1. Đặc điểm của thất nghiệp (44)
      • 2.2.2. Đặc điểm riêng thất nghiệp ở Việt Nam (45)
      • 2.2.3. Thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 (46)
      • 2.2.4. Thất nghiệp chia theo nhóm tuổi và giới tính (48)
      • 2.2.5. Thất nghiệp trong thanh niên và tỷ lệ thanh niên trên số ng−ời tr−ởng thành (48)
      • 2.2.6. Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn (50)
      • 2.2.7. So sánh nông thôn - thành thị (50)
      • 2.2.8. ILO công bố những dự báo mới về thất nghiệp toàn cầu và ở Việt Nam (0)
  • phần III: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (57)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (57)
      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế xV hội tỉnh Bắc Ninh (0)
      • 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xV hội có liên quan đến vấn đề thất nghiệp, giải quyết việc làm của Thành phố Bắc Ninh (0)
      • 3.1.3. Về điều kiện tự nhiên (62)
      • 3.1.4. Đặc điểm khí hậu, thời tiết (63)
      • 3.1.5. Tài nguyên, cảnh quan môi tr−ờng (64)
      • 3.1.6. Cảnh quan môi tr−ờng (65)
    • 3.2. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xV hội (66)
      • 3.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp (69)
      • 3.2.2. Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (70)
      • 3.2.3. Khu vực kinh tế th−ơng mại, dịch vụ (70)
    • 3.3. Dân số và lao động (72)
    • 3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu (75)
      • 3.4.1. Nguồn số liệu (77)
      • 3.4.2. Ph−ơng pháp phân tích xử lý số liệu (78)
      • 3.4.3. Ph−ơng pháp thống kê mô tả (79)
      • 3.4.4. Ph−ơng pháp phân tích so sánh (80)
      • 3.4.5. Ph−ơng pháp phân tích thống kê (80)
    • 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá (80)
      • 3.5.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xV hội của TP Bắc Ninh (0)
      • 3.5.2. Các chỉ tiêu liên quan đến các doanh nghiệp, người lao động đ−ợc điều tra (80)
      • 3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá về lao động và thất nghiệp (81)
  • Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình chung về nguồn lao động tại Thành phố Bắc Ninh (82)
      • 4.1.1. Quy mô dân số chia theo giới tính khu vực thành thị, nông thôn (83)
      • 4.1.2. Lực l−ợng lao động chia theo khu vực thànn thị nông thôn (86)
      • 4.1.3. Quy mô cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi (87)
      • 4.1.4. Quy mô cơ cấu lao động chia theo trình độ học vấn (89)
      • 4.1.5. Quy mô cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kü thuËt (91)
      • 4.1.6. Quy mô cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế (93)
      • 4.1.7. Quy mô cơ cấu lao động phân theo loại hình doanh nghiệp (94)
    • 4.2. Thực trạng thất nghiệp tại Thành phố Bắc Ninh (96)
      • 4.2.1. Thực trạng thất nghiệp của thành phố chia theo giới tính (97)
      • 4.2.2. Thực trạng thất nghiệp của TP Bắc Ninh chia theo khu vực thành thị - nông thôn (99)
      • 4.2.3. Thực trạng thất nghiệp chia theo nhóm tuổi (100)
      • 4.2.4. Thất nghiệp phân theo trình độ học vấn (102)
      • 4.2.5. Thất nghiệp phân theo trình độ chuyên môn đào tạo (105)
      • 4.2.6. Thất nghiệp phân theo nhóm ngành kinh tế (107)
      • 4.2.7. Số ng−ời thất nghiệp trong các doanh nghiệp đ−ợc điều tra (109)
      • 4.2.8. Thất nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp (111)
      • 4.2.9. Một số thông tin liên quan (112)
    • 4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp (116)
      • 4.3.1. Quy mô cơ cấu dân số ch−a hợp lý đối với nguồn nhân lực (116)
      • 4.3.2. Quy mô cơ cấu dân số phân theo độ tuổi có ảnh hưởng đến thất nghiệp (118)
      • 4.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp do giáo dục đào tạo (119)
      • 4.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp do đặc thù của (120)
      • 4.3.5. Yếu tố ảnh hưởng đến thất nghiệp do cơ cấu ngành (120)
      • 4.3.6. Yếu tố ảnh hưởng thất nghiệp do công tác quản lý lao động và xuất khẩu lao động (121)
      • 4.3.7. Các yếu tố ảnh h−ởng khác về chính sách (121)
    • 4.4. Nguyên nhân gây ra thất nghiệp, thiếu việc làm đối với người (122)
      • 4.4.1. Cung lao động v−ợt quá cầu lao động (122)
      • 4.4.2. Lao động bị dôi d− do quá trình đô thị hoá (124)
      • 4.4.3. Chất l−ợng của nguồn lao động ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển kinh tế - xV hội (126)
      • 4.4.4. Việc thực hiện các chính sách, các ch−ơng trình dự án nhằm giải quyết việc làm hiệu quả ch−a cao (126)
      • 4.4.5. Các chính sách giải quyết việc làm còn nhiều bất cập (127)
      • 4.4.6. Công tác quy hoạch các KCN và quy hoạch GQVL, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ch−a có hiệu quả (128)
    • 4.5. Một số giải pháp giải quyết việc làm giảm thất nghiệp đối với người lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đến năm 2015 và những năm tiếp theo (129)
      • 4.5.1. Định h−ớng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp (129)
      • 4.5.2. Các giải pháp giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp đối với người lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (132)
      • 4.5.3. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách của thành phố (134)
      • 4.5.4. Nhóm giải pháp mở rộng cầu lao động (135)
      • 4.5.5. Giải pháp nâng cao chất l−ợng lao động (137)
      • 4.5.6. Giải pháp phát triển thị trường lao động (138)
      • 4.5.7. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp có đất bị (139)
      • 4.5.8. Giải pháp của người lao động (140)
      • 4.5.9. Giải pháp chính sách hỗ trợ của Chính phủ (140)
  • Phan V: kết luận và kiến nghị (142)
    • 5.1. KÕt luËn (142)
    • 5.2. Một số đề xuất, kiến nghị về vân đề giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp (144)
      • 5.2.1. Đối với Trung −ơng (144)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh (145)
      • 5.2.3. Đối với Thành phố Bắc Ninh (145)
      • 5.2.4. Đối với người lao động (146)
  • Tài liệu tham khảo (147)
  • PHỤ LỤC (148)
    • Biểu 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2002-2010 (−ớc thực hiện 2011) (0)
    • Biểu 3.2: Cơ cấu sản phẩm của TP Bắc Ninh giai đoạn 2002-2010 (0)
    • Biểu 3.3: Tỷ lệ dân số thành thị, nông thôn của TP Bắc Ninh (0)
    • Biểu 4.1: Cơ cấu dân số TP Bắc Ninh giai đoạn 2008 – 2010 chia (0)
    • Biểu 4.2: Cơ cấu dõn số Thành phố Bắc Ninh giai ủoạn 2008-2010 (0)
    • Biểu 4.3: Quy mô cơ cấu lao động của TP Bắc Ninh chia theo nhóm tuổi giai đoạn 2008-2010 (0)
    • Biểu 4.4: Quy mô LLLĐ chia theo trình độ học vấn (0)
    • Biểu 4.5: Tỷ lệ dân số khu vực thành thị và nông thôn (0)
    • Biểu 4.6: Cơ cấu dân số phân theo độ tuổi trong lực l−ợng lao động (0)
    • Biểu 4.7: Tỷ lệ cơ cấu lực l−ợng lao động theo trình độ đào tạo (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm và quan điểm về thất nghiệp Để có cơ sở xác định thất nghiệp, cần nghiên cứu một số khái niệm sau:

Những quan điểm về lao động:

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, diễn ra giữa con người và thế giới tự nhiên Trong quá trình lao động, con người sử dụng sức mạnh tiềm tàng trong cơ thể và công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, chiếm lĩnh và biến đổi vật chất, từ đó tạo ra lợi ích cho cuộc sống Do đó, lao động là điều kiện thiết yếu cho đời sống con người, là yếu tố vĩnh viễn và là cầu nối trong việc trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.

Quá trình lao động không chỉ là việc sử dụng sức lao động mà còn là sự kết hợp giữa năng lực thể chất và trí tuệ của con người Sức lao động đóng vai trò trung tâm, quyết định sự thành công trong sản xuất hàng hóa Việc ra đời của sản phẩm phụ thuộc vào cách thức sử dụng sức lao động hiệu quả trong quá trình này.

Lực lượng lao động bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên, cả những người đang có việc làm và những người không có việc làm nhưng đang tìm kiếm cơ hội Theo đó, lực lượng lao động được chia thành hai nhóm: những người đang làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu tìm kiếm việc làm Việc làm trong nhóm đầu tiên không chỉ tạo ra thu nhập mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về lao động cho thấy có hai nhóm chính: nhóm thứ nhất là những người trực tiếp tạo ra thu nhập, và nhóm thứ hai là những người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, luôn sẵn sàng làm việc để tìm kiếm thu nhập Ngoài ra, khi phân tích lao động, chúng ta thường xem xét dân số hoạt động kinh tế trong 12 tháng qua, bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc và nhu cầu làm việc từ 183 ngày trở lên; nếu ít hơn, họ được coi là dân số hoạt động kinh tế không thường xuyên.

Lực lượng lao động được định nghĩa trong thống kê kinh tế là bộ phận nguồn lao động có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế, bao gồm cả những người trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế vẫn tham gia tạo ra sản phẩm cho xã hội Số lượng và cơ cấu của lực lượng lao động được xác định theo một sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu hình thành lực l−ợng lao động

Người ngoài độ tuổi lao động

Người trong độ tuổi lao động Nam 15-60; N÷ 15-55 Không làm việc

Thực tế đang làm việc th−ờng xuyên

Có khả năng lao động

Không có khả năng lao động Nguồn lao động của địa phương §ang làm việc Thất nghiệp

Học sinh, sinh viên Lực l−ợng lao động

Nguồn: Giáo trình kinh tế vĩ mô (Đại học KTQD Hà Nội 2004)

- Lực l−ợng lao động đ−ợc biểu hiện trên hai mặt:

Số lượng lao động được xác định bởi tổng số người trong độ tuổi lao động và thời gian họ có thể làm việc Việc quy định cụ thể độ tuổi lao động cho mỗi cá nhân là rất quan trọng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp các luận văn thạc sĩ về khoa học kinh tế, phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định từ 15 đến 60 tuổi cho nam và từ 15 đến 55 tuổi cho nữ.

Về chất lượng: Đó là trình độ chuyên môn và sức khoẻ của người lao động

Vai trò của lực l−ợng lao động trong phát triển kinh tế xV hội

Trong những thập niên 50-60 của thế kỷ XX, sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu chủ yếu đến từ nền công nghiệp, nhờ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt ở các quốc gia có lực lượng lao động phát triển Trước đây, nguồn lực tự nhiên được coi trọng trong phát triển kinh tế, nhưng hiện nay, nguồn lực con người đã trở thành yếu tố quyết định nhất, đóng vai trò cơ bản và quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Nhân tố con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực, có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại và thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau.

Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức phát triển, vai trò của nguồn nhân lực ngày càng được coi trọng Chất lượng nhân lực không chỉ phản ánh giá trị tri thức của nhân loại mà còn là yếu tố then chốt trong sự chuyển mình của nền kinh tế Từ thập kỷ 80, sự bùng nổ của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và năng lượng, đã dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế Sự chuyển đổi từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức đánh dấu một bước ngoặt lịch sử quan trọng, cho thấy tri thức và công nghệ đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế, với tri thức ngày càng trở thành yếu tố sản xuất chủ chốt.

Sự phát triển kinh tế của thế giới ngày nay phụ thuộc nhiều vào việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nước, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và vốn đầu tư Việc tối ưu hóa các nguồn lực này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn đảm bảo sự bền vững cho sự phát triển trong tương lai.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội, coi con người là trung tâm và động lực chính Nguồn nhân lực không chỉ là mục tiêu mà còn là yếu tố quyết định để nâng cao chất lượng cuộc sống Tất cả hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần đều xuất phát từ sự cống hiến của con người, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của xã hội.

Trong hơn 20 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy nguồn nhân lực để đáp ứng cho sự phát triển kinh tế Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi một lực lượng lao động có tay nghề và trình độ kỹ thuật cao, có khả năng tiếp thu và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ Nhận thức được yêu cầu này, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VII) đã xác định phát triển nguồn nhân lực là chính sách hàng đầu để thực hiện tốt quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

2.1.2 Khái niệm việc làm - thất nghiệp

Việc làm được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào các góc độ nghiên cứu và ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và pháp luật ở từng quốc gia Do đó, không có một định nghĩa chung nhất về việc làm Theo đó, “mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cản đều được thừa nhận là việc làm.” Thực tế, việc làm có thể được thể hiện dưới ba hình thức khác nhau.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đề cập đến ba hình thức làm việc trong lĩnh vực kinh tế Thứ nhất, người lao động nhận lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc của mình Thứ hai, cá nhân thực hiện công việc nhằm thu lợi cho bản thân, trong khi vẫn có quyền sử dụng hoặc sở hữu tài liệu sản xuất cần thiết Cuối cùng, người lao động có thể làm việc cho hộ gia đình mà không nhận thù lao dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc thành viên gia đình quản lý.

Theo phân loại thời gian làm việc, có hai loại việc làm: việc làm chính và việc làm phụ Việc làm chính là công việc mà người lao động dành phần lớn thời gian và thường mang lại thu nhập cao nhất.

+ Việc làm phụ: Là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau việc làm chính

Ngoài ra ng−ời ta còn có thể chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả

- Các đặc tr−ng của việc làm

Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu

2.2.1 Đặc điểm của thất nghiệp

Các nước đang phát triển thường gặp tình trạng thất nghiệp cao do cung lao động lớn từ sự gia tăng dân số nhanh chóng, trong khi cầu lao động lại thấp do nền kinh tế kém phát triển Hậu quả của bùng nổ dân số trong quá khứ dẫn đến tỷ lệ tăng nguồn lao động cao, nhưng cầu lao động tăng chậm do thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và cơ sở hạ tầng yếu kém Đây là đặc điểm nổi bật của các quốc gia đang và chậm phát triển, nơi dân số tăng nhanh nhưng cơ sở hạ tầng không đủ mạnh để thu hút lao động.

Người thất nghiệp thường có trình độ chuyên môn thấp, điều này xuất phát từ sự thiếu hụt về giáo dục và đào tạo Thực tế này rất rõ ràng tại các nước đang phát triển, nơi mà tỷ lệ lao động không được đào tạo bài bản cao.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tuy nhiên, tỷ lệ lao động phổ thông vẫn lớn hơn nhiều so với lao động chuyên môn kỹ thuật Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn đầu tư, khiến hệ thống giáo dục ở các nước đang phát triển chủ yếu tập trung vào giáo dục phổ thông, trong khi giáo dục công nghệ kỹ thuật và kiến thức tiên tiến cho lao động vẫn chưa được chú trọng đầu tư đầy đủ.

2.2.2 Đặc điểm riêng thất nghiệp ở Việt Nam

Thất nghiệp ở Việt Nam không chỉ phản ánh những đặc điểm chung của các nước đang phát triển mà còn mang những nét riêng, thể hiện quá trình lịch sử phát triển của dân tộc và đặc điểm của một quốc gia nông nghiệp.

- Thất nghiệp do chuyển đổi cơ chế:

Trong quá trình phát triển lịch sử chính trị Việt Nam, thất nghiệp cơ cấu đã hình thành do sự mất cân bằng giữa cung và cầu lao động trong thời gian dài, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế Sự điều chỉnh chính sách kinh tế đã làm thay đổi cơ chế sản xuất và tiêu thụ, dẫn đến sự suy thoái của một số ngành kinh tế truyền thống và sự xuất hiện của các ngành mới Tuy nhiên, kỹ năng và tay nghề của người lao động không kịp thời thích ứng, gây ra tình trạng thất nghiệp lớn do phải đào tạo lại Thêm vào đó, sự giải thể của nhiều xí nghiệp quốc doanh trong quá trình cổ phần hoá đã làm gia tăng số lượng công nhân thất nghiệp, trong khi một số xí nghiệp sau chuyển đổi vẫn giữ tư duy cũ, khiến công nhân không đáp ứng được yêu cầu mới và bị đào thải.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 34

* Thất nghiệp do tăng tr−ởng kinh tế thấp:

Thất nghiệp do tăng trưởng kinh tế thấp xảy ra khi không đạt ngưỡng việc làm, dẫn đến việc không thể đảm bảo công ăn việc làm cho toàn bộ lực lượng lao động Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam cao, gốc tăng trưởng lại thấp do đất nước mới giải phóng từ năm 1975 và cơ sở hạ tầng bị tàn phá bởi chiến tranh Việc tiến lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa đã ảnh hưởng đến tích lũy xã hội Tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng chưa theo kịp, cùng với dân số tăng nhanh, khiến thị trường không thể đáp ứng đủ nhu cầu việc làm Việt Nam có dân số trẻ, hàng năm bổ sung một lượng lớn lao động, nhưng thị trường không thể tạo ra đủ công ăn việc làm Người lao động chấp nhận làm việc với mức lương thấp nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.

Thất nghiệp trá hình chủ yếu xuất hiện trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, nơi có số lượng lao động vượt quá nhu cầu công việc Một dạng thất nghiệp phổ biến ở Việt Nam là tình trạng thiếu việc làm trong nông nghiệp, khi nhiều lao động nông thôn chỉ có việc làm trong mùa vụ nhất định và phải đối mặt với thời gian nông nhàn không có việc làm.

2.2.3 Thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010

Thất nghiệp trong quan niệm truyền thống của Việt Nam trước đây không được coi là một vấn đề nghiêm trọng Theo tiêu chuẩn quốc tế, thất nghiệp bao gồm những người không làm việc trong giai đoạn tham chiếu, những người hiện đang làm việc và sẵn sàng làm việc Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta tương đối nhỏ và không có nhiều biến động trong suốt thập kỷ qua (2000-2010), cho thấy người lao động Việt Nam chủ yếu có việc làm ổn định.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nghiên cứu về các công việc tự cung tự cấp Năm 2010, ước tính có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp đạt 2,4% trong tổng lực lượng lao động.

Bảng 2.2: Số ng−ời thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp chia theo giới tính §VT 2000 2006 2007 2008 2009 2010

T.nghiệp chung Nghìn ng−êi (a) 15+ ‘’ 1.051 886 926 930 1.031 1.129 78

Nguồn: Các cuộc điều tra lao động và việc làm của Bộ Lao động - TBXH

(Xu h−ớng việc làm Việt Nam năm 2010)

Ghi chú: Các số phần trăm cộng lại có thể không bằng tổng số do làm tròn số

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 36

2.2.4 Thất nghiệp chia theo nhóm tuổi và giới tính

Trong giai đoạn 2000-2010, tỷ lệ nam giới và nữ giới gần như tương đương Đặc biệt, nhóm thanh niên từ 15-24 tuổi chiếm khoảng 53% tổng số người thất nghiệp Nếu tính thêm số người thất nghiệp trong độ tuổi 25-29, tổng tỷ lệ thanh niên thất nghiệp lên tới gần 70%.

Những người trong độ tuổi lao động chính (từ 25 đến 54 tuổi) chiếm 47% số người thất nghiệp trong năm gần đây nhất Tỷ lệ này giảm đáng kể từ năm

Vào năm 2000, 59% số người thất nghiệp thuộc độ tuổi lao động chính, cho thấy thanh niên là nhóm chiếm đa số trong lực lượng thất nghiệp Hầu như không có người từ 55 tuổi trở lên thất nghiệp trong suốt thập kỷ phân tích, điều này chứng tỏ rằng thanh niên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp so với các thế hệ trước Đến năm 2010, số lượng nam và nữ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chính gần như tương đương, với khoảng 270.000 người mỗi giới.

Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta không phải là vấn đề nghiêm trọng, với số liệu phân tích trong 11 năm cho thấy tỷ lệ này chỉ dao động nhẹ, từ 2,1% đến 2,9% trong năm 2000 Nếu loại trừ mức 3,2% vào năm đó, tỷ lệ thất nghiệp vẫn giữ ở mức ổn định.

Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ thất nghiệp ở nam giới dao động từ 1,9% (2005-2007) đến 2,4%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới, không tính năm 2003 với mức cao 3,3%, chỉ thay đổi từ 2,1% (năm 2002) đến 2,6% Đến năm 2010, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới đạt 2,5%.

2.2.5 Thất nghiệp trong thanh niên và tỷ lệ thanh niên trên số ng−ời tr−ởng thành

Trong các nhóm tuổi, thanh niên có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất Vào năm

2010, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi là 6,0%

Tỷ lệ này không khác biệt nhiều ở nam thanh niên và nữ thanh niên Cũng

Tại Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, nghiên cứu năm 2010 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở nữ thanh niên là 6,3%, cao hơn so với 5,8% ở nam thanh niên, mặc dù sự khác biệt này không lớn về mặt thống kê Thực tế cho thấy tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên không ổn định từ năm 2000 đến 2010, với tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới thường thấp hơn nam giới Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp ở người trưởng thành tương đối thấp cho cả hai giới.

Bảng 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên, ng−ời tr−ởng thành 2000-2010

Năm Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên 15-24 tuổi (%)

Tỷ lệ thất nghiệp ng−ời tr−ởng thành từ 25 tuổi trở lên (%)

Theo báo cáo "Xu hướng việc làm Việt Nam 2010", một cách hiệu quả để phân tích tình trạng thất nghiệp trong thanh niên là so sánh tỷ lệ thất nghiệp của họ với tỷ lệ thất nghiệp của người trưởng thành (từ 25 tuổi trở lên) Biểu số 2 cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai tỷ lệ này trong giai đoạn 2000 đến 2010 Thanh niên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trong thị trường lao động so với người trưởng thành, và xu hướng này vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 38

2.2.6 Thất nghiệp chia theo trình độ học vấn

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Đặng Thu Lan, “Những tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay”, Tạp chí lý luận chính trị tháng 12/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay
12. Quy hoạch mạng l−ới dạy nghề tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002-2010 13. Tài nguyên môi tr−ờng, “Báo cáo tình trạng đất và sử dụng đất tỉnhBắc Ninh 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tình trạng đất và sử dụng đất tỉnh "Bắc Ninh 2010
14. Sở tài nguyên môi tr−ờng, “ATLAS tỉnh Bắc Ninh năm 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ATLAS tỉnh Bắc Ninh năm 2010
15. Nguyễn Đình Thái “Tạo việc làm cho người lao động để giảm tình hình thất nghiệp tại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo việc làm cho người lao động để giảm tình hình thất nghiệp tại Việt Nam
16. Thái Ngọc Tịnh “Nghiên cứu thị trường lao động (Thái Ngọc Tịnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu thị trường lao động (Thái Ngọc Tịnh
18. Nguyễn Bá Vĩnh “Tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế x hội các n−ớc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế x hội các n−ớc
1. Đại học KTQD (2004), Giáo trình kinh tế vĩ mô Khác
2. Điều tra lao động việc làm 01/7 hàng năm (2002-2010) của Ban chỉ đạo điều tra lao động việc làm Trung −ơng Khác
3. Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015 Khác
4. Báo cáo tổng kết công tác của Sở Lao động - TBXH Bắc Ninh năm 2005- 2010 Khác
5. Báo cáo chuyên đề về lao động việc làm của TP Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2010 Khác
6. Báo cáo tình hình kinh tế xV hội TP Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010 Khác
7. Bộ luật lao động Nước Cộng hoà xV hội chủ nghĩa Việt Nam (đV sửa đổi bổ sung năm 2002) Khác
8. Chương trình giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005- 2010 Khác
9. Kế hoạch phát triển kinh tế xV hội giai đoạn 2011-2015 Khác
11. Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2010 Khác
17. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w