MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư phát triển tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Hòa Bình, đã tăng trưởng đáng kể Bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước, vốn từ dân cư và doanh nghiệp, nguồn ODA đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao năng lực cộng đồng Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chương trình và dự án từ nguồn ODA, vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến đầu tư và sử dụng vốn, dẫn đến hiệu quả của các chương trình chưa đạt được như cam kết và mục tiêu đề ra.
Dự án Giảm nghèo huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, được Ngân hàng Thế giới tài trợ giai đoạn 2002-2007, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo thông qua các hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp, đào tạo năng lực và nâng cao khả năng quản lý cho lãnh đạo xã Dự án tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thị trường và các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế Trong quá trình thực hiện, Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đã cam kết đảm bảo tính hiệu quả của dự án, từ khâu lập kế hoạch đến phân bổ vốn đầu tư và các danh mục đầu tư phù hợp với dự án đã phê duyệt.
Mặc dù đã có nhiều tiến triển, nhưng vẫn tồn tại một số vướng mắc trong quá trình lập dự án, đặc biệt là sự trùng lặp giữa các chương trình đầu tư với nguồn vốn khác, chẳng hạn như Chương trình 135.
Dự án Phát triển vùng hồ sông Đà và Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế địa phương Việc phát triển nông nghiệp cần áp dụng kỹ thuật hiện đại hơn, phù hợp với trình độ và đặc điểm của từng địa phương, cũng như phong tục tập quán của các hộ dân tộc thiểu số Do đó, cần tiến hành nghiên cứu để nâng cao hiệu quả thực hiện Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2009 – 2015 và áp dụng các thủ tục, cơ chế, quy trình thực hiện cho các dự án đầu tư phát triển khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
Nghiên cứu tình hình đầu tư và sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình là rất quan trọng để đề xuất phương hướng, chính sách và giải pháp đầu tư hiệu quả Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương Xuất phát từ thực tiễn, đề tài "Nghiên cứu tình hình đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của Dự án giảm nghèo từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình" được chọn làm luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình đầu tư và sử dụng vốn từ Ngân hàng Thế giới tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Việc phân tích thực trạng sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu trong quản lý vốn, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện, tối ưu hóa nguồn lực đầu tư từ Ngân hàng Thế giới, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Gúp phần hệ thống hoỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tỡnh hỡnh ủầu tư và sử dụng vốn ủầu tư dự ỏn
Tìm hiểu tình hình đầu tư và sử dụng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, giáo dục và y tế từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới (WB) là rất quan trọng Nghiên cứu này sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và sử dụng vốn tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Đồng thời, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn từ nguồn vốn WB tại huyện Đà Bắc trong giai đoạn 2009 – 2015.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dự án Giảm nghèo tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, được đầu tư từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới, tập trung vào việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn Dự án này tuân thủ các nguyên tắc và nội dung cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần giảm nghèo cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
1.3.2.1 Phạm vi không gian ðề tài ủược thực hiện trong phạm vi cỏc xó ủược ủầu tư từ Dự ỏn Giảm nghèo thuộc nguồn vốn Ngân hàng Thế giới tại huyện đà Bắc, tỉnh Hoà Bình
Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 10/2008 ủến thỏng 10/2009
Nghiên cứu tình hình đầu tư và sử dụng vốn từ Ngân hàng Thế giới tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nhằm đánh giá hiệu quả và những vấn đề liên quan đến nguồn vốn này.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ
Cơ sở lý luận
2.1.1 ðầ u t ư và cỏc n ộ i dung c ủ a ủầ u t ư
2.1.1.1 Khỏi niệm về ủầu tư ðầu tư núi chung là sự hy sinh cỏc nguồn lực ở hiện tại ủể tiến hành cỏc hoạt ủộng nào ủú nhằm thu về cỏc kết quả nhất ủịnh trong tương lai lớn hơn cỏc nguồn lực ủó bỏ ra ủể ủạt ủược cỏc kết quả ủú Như vậy, mục tiờu của mọi cụng cuộc ủầu tư là ủạt ủược cỏc kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người ủầu tư phải gỏnh chịu khi tiến hành ủầu tư Trong phõn loại ủầu tư, cỏc nhà kinh tế tổng hợp lại thành: ðầu tư phỏt triển; ủầu tư tài chớnh và ủầu tư thương mại, ủầu tư cho cỏc mục ủớch xó hội, ðầu tư là việc chi dựng vốn trong hiện tại ủể tiến hành cỏc hoạt ủộng nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thờm việc làm, xoỏ ủúi giảm nghốo cho mục tiờu phát triển kinh tế - xã hội ðầu tư ủũi hỏi rất lớn nhiều nguồn lực bao gồm cả tiền vốn, ủất ủai, lao ủộng, mỏy múc thiết bị, tài nguyờn Như vậy, khi xem xột lựa chọn dự ỏn ủầu tư hay ủỏnh giỏ hiệu quả hoạt ủộng ủầu tư cần tớnh ủỳng, tớnh ủủ cỏc nguồn lực tham gia
Hiệu quả của đầu tư phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh tế - xã hội thu được và chi phí đã bỏ ra Để đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư, cần xem xét từ cả hai phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích Đồng thời, cần phát huy vai trò chủ động của chủ đầu tư và vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.
Mục đích của đầu tư là thúc đẩy phát triển bền vững, mang lại lợi ích cho quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư Đặc biệt, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của các thành viên trong xã hội.
2.1.1.2 ðặc ủiểm của ủầu tư
Việc huy động vốn, vật tư và lao động cho các hoạt động đầu tư thường rất lớn, đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động vốn hợp lý Cần xây dựng các chính sách, quy hoạch và kế hoạch đầu tư rõ ràng, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư và bố trí vốn theo tiến độ đầu tư Đặc biệt, lao động cần thiết cho các dự án trọng điểm quốc gia rất lớn, vì vậy công tác tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ cần tuân thủ kế hoạch định trước để đáp ứng tốt nhất nhu cầu nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tiêu cực từ vấn đề "hậu dự án" như bố trí lại lao động và giải quyết tình trạng lao động dư thừa.
Thời kỳ đầu tư kéo dài từ khi khởi công cho đến khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, thường kéo dài hàng chục năm Để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực một cách tập trung, nhằm hoàn thành từng hạng mục công trình Quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư là cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu vốn và nợ nần trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Thời gian vận hành của các kết quả đầu tư kéo dài từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và thải loại công trình Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như Kim Tự Tháp, Nhà Thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành và Ăng Co Vát Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu tác động từ cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội.
Các thành quả của hoạt động đầu tư, như các công trình xây dựng, thường phát huy tác dụng ngay tại nơi được tạo dựng Quá trình thực hiện dự án và thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn từ các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng Việc di chuyển các công trình đầu tư từ nơi này sang nơi khác không hề đơn giản, do đó, công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trong một số nội dung quan trọng.
Cần có chủ trương và quyết định đầu tư đúng đắn, bao gồm việc xác định rõ ràng mục tiêu đầu tư, quy mô dự án và nguồn vốn Việc này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên các cơ sở khoa học và tình hình thực tiễn của khu vực dự án.
Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý cần dựa trên các căn cứ khoa học và hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường Việc này giúp đảm bảo rằng quyết định đầu tư được thực hiện một cách thông minh và hiệu quả.
Đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro cao do yêu cầu vốn lớn và thời gian đầu tư kéo dài Mức độ rủi ro này xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan như quản lý kém và chất lượng công trình không đạt yêu cầu, cũng như các yếu tố khách quan như giá nguyên liệu xây dựng tăng và chi phí nhân công gia tăng Để quản lý hoạt động đầu tư hiệu quả, việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro là rất cần thiết.
2.1.1.3 Nội dung cơ bản của ủầu tư
Hoạt động đầu tư bao gồm nhiều nội dung khác nhau tùy theo cách tiếp cận, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào việc tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị Hoạt động này yêu cầu vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư Bên cạnh đó, đầu tư bổ sung hàng tồn trữ là việc quản lý nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp, với sự khác biệt tùy thuộc vào loại hình và quy mô doanh nghiệp Cuối cùng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý và điều hành, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết, bao gồm các hoạt động như đào tạo đội ngũ lao động, chăm sóc sức khỏe và cải thiện điều kiện làm việc Đồng thời, cần đầu tư vào nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển sản phẩm mới, mặc dù điều này đòi hỏi vốn lớn và có rủi ro cao Hiện nay, khả năng đầu tư cho nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ của doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, nhưng dự kiến sẽ tăng trong tương lai cùng với sự phát triển của kinh tế Ngoài ra, đầu tư cho hoạt động marketing, bao gồm quảng cáo và xây dựng thương hiệu, cũng cần chiếm tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Vốn và nguồn vốn của ủầu tư
Nguồn lực chủ yếu để thực hiện dự án đầu tư là vốn, và việc xác định nội dung cũng như nguồn gốc của vốn là vấn đề cốt lõi trong lý thuyết đầu tư Bản chất của đầu tư được thể hiện qua nội dung vốn và nguồn vốn đầu tư, đồng thời lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa hai vấn đề này cũng cần được làm rõ.
Vốn đầu tư là thành phần quan trọng của vốn nói chung, thể hiện bằng tiền toàn bộ chi phí cần thiết để tạo ra năng lực sản xuất, bao gồm tăng tài sản cố định và tài sản lưu động Vốn đầu tư có những đặc điểm chung như: đại diện cho giá trị tài sản, phải sinh lời, cần được tích tụ đến một mức nhất định để phát huy tác dụng, gắn liền với chủ sở hữu để đảm bảo sử dụng hiệu quả, và có giá trị theo thời gian, luôn vận động sinh lời và biến đổi giá trị.
Nội dung cơ bản của vốn ủầu tư trờn phạm vi nền kinh tế bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các khoản chi phí bằng tiền được sử dụng để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo hoặc phục hồi năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm thực hiện dự ỏn ODA, vốn Ngõn sỏch Nhà nước cho xoỏ ủúi giảm nghèo ở Việt Nam và thế giới
Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bộ quản lý đầu tư, bao gồm các cấp như chủ đầu tư, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo Sự phù hợp về năng lực chuyên môn và khả năng thích ứng với cơ chế thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
2.2 Kinh nghiệm thực hiện dự án ODA, vốn Ngân sách Nhà nước cho xoá ủúi giảm nghốo ở Việt Nam và thế giới
2.2.1 Kinh nghi ệ m th ự c hi ệ n d ự án ODA m ộ t s ố qu ố c gia trên th ế gi ớ i 2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Từ năm 1980 đến cuối năm 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng Thế giới (WB) cam kết cho Trung Quốc đạt 39 tỷ USD, được người Trung Quốc gọi là "vay vốn Chính phủ nước ngoài" Vốn ODA đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cải cách và phát triển tại Trung Quốc, với 263 dự án được thực hiện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, trải rộng khắp các địa phương.
Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc bao gồm các yếu tố quan trọng như chiến lược hợp tác tốt, xây dựng các dự án hiệu quả, cơ chế điều phối và thực hiện chặt chẽ, cùng với cơ chế theo dõi và giám sát nghiêm ngặt.
Trung Quốc đặc biệt coi trọng vai trò của quản lý và giám sát trong việc sử dụng ODA Hai cơ quan Trung ương chủ yếu là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC) Bộ Tài chính không chỉ chịu trách nhiệm "kiếm tiền" mà còn giám sát việc sử dụng vốn MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án và phối hợp với Ngân hàng Thế giới (WB) để đánh giá từng dự án.
Cỏc Bộ ngành chủ quản và ủịa phương cú vai trũ quan trọng trong thực hiện và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn
Việc hoàn trả vốn ODA tại Trung Quốc được thực hiện theo nguyên tắc “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”, yêu cầu người sử dụng phải tìm kiếm giải pháp tạo ra lợi nhuận và đảm bảo bảo vệ nguồn vốn.
Malaysia phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ để kiểm tra và quản lý vốn ODA Tại quốc gia này, vốn ODA được quản lý tập trung bởi Văn phòng Kinh tế Kế hoạch, nhằm thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan trung ương có nhiệm vụ lập kế hoạch, phê duyệt các chương trình dự án và quyết định phân bổ ngân sách nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển quốc gia.
Malaysia nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật đáng kể từ các nhà tài trợ, với mục tiêu chính là nâng cao năng lực con người thông qua các lớp đào tạo.
Malaysia thừa nhận rằng họ chưa thiết lập được phương pháp giám sát tiêu chuẩn Tuy nhiên, Chính phủ vẫn rất chú trọng vào công tác theo dõi an toàn.
Kế hoạch theo dừi và ủỏnh giỏ ủược xõy dựng từ lập kế hoạch dự ỏn và trong lúc triển khai
Malaysia đặc biệt chú trọng đến vai trò của đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát Phương pháp đánh giá của quốc gia này khuyến khích sự phối hợp giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, thông qua việc hài hòa hệ thống đánh giá của cả hai bên Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với chính sách và chiến lược, nhằm nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả đạt được.
Hoạt động theo dõi đánh giá được thực hiện thường xuyên tại Malaysia, với quan điểm rằng công tác này không chỉ không cản trở dự án mà còn nâng cao tính minh bạch và đặc biệt giúp giảm lãng phí.
Khủng hoảng nợ toàn cầu trong thập niên 1980 chủ yếu xảy ra ở các quốc gia Mỹ Latinh, trong khi tại Châu Á, Philippines và Indonesia cũng trải qua tình trạng khủng hoảng nợ.
Kinh tế Philippines đã có sự phát triển nhanh chóng kể từ sau Thế chiến II, với thu nhập đầu người vào những năm 50 cao nhất khu vực Đông Nam Á và vượt qua cả Hàn Quốc Tuy nhiên, hiện nay thu nhập đầu người khoảng 900 USD vẫn thấp hơn nhiều so với Malaysia, Singapore, Thái Lan và Hàn Quốc Nền kinh tế Philippines đang đối mặt với nhiều thách thức như khoảng cách giàu nghèo lớn, vấn đề suy dinh dưỡng, nạn phá rừng, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và mức nợ nước ngoài cao, đạt 29 tỷ USD vào năm 1993.
Khoản nợ nước ngoài khổng lồ của Philippines hình thành do chính sách vay nợ của Chính phủ dưới thời Tổng thống Marcos, với nguyên nhân chính là sự tham nhũng trong gia đình Marcos Một ví dụ điển hình là việc xây dựng nhà máy điện nguyên tử trị giá 2,2 tỷ USD tại tỉnh Bataan, mặc dù các nhà khoa học cảnh báo về ảnh hưởng của núi lửa trong khu vực Dự án vẫn được tiến hành do nhà thầu hối lộ Chính phủ, nhưng sau khi hoàn thành, nhà máy không thể đi vào vận hành vì lý do an toàn Hậu quả là Philippines phải gánh chịu khoản nợ nước ngoài lớn mà không có nguồn thu nhập bù đắp Sau khi Chính phủ Marcos bị lật đổ, Chính phủ Aquino kiện nhà thầu vì tội hối lộ, dẫn đến việc nhà thầu bồi thường 100 triệu USD và cung cấp 400 triệu USD tín dụng mới để nâng cấp an toàn cho nhà máy, nhưng việc đưa nhà máy vào vận hành vẫn gặp khó khăn Để trả nợ nước ngoài nhanh chóng, Chính phủ Philippines buộc phải đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng truyền thống như gỗ và nông sản, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường Ngoài ra, việc cắt giảm chi ngân sách, bao gồm cả phúc lợi xã hội, đã gây ra tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, tăng tỷ lệ tử vong và nhiều vấn đề xã hội khác.
Tóm lại, không có mô hình nào được coi là chuẩn mực và luôn đúng cho mọi quốc gia trong mọi thời điểm Các nước thành công trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài như Trung Quốc và Malaysia thường xây dựng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy tăng trưởng, tập trung phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực và đầu tư lớn cho giáo dục Đồng thời, họ linh hoạt điều chỉnh chính sách kịp thời để tránh rơi vào khủng hoảng nợ Ngược lại, những nước không thành công trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài thường phát triển các ngành không phù hợp với tình hình thực tế và quản lý lỏng lẻo, dẫn đến tham nhũng trong chính phủ và đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, như trường hợp ở Philippines.
2.2.2 Kinh nghi ệ m th ự c hi ệ n d ự ỏn xoỏ ủ úi gi ả m nghốo ở Vi ệ t Nam
Tổng quan cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu liờn quan ủến ủề tài
Các dự án đầu tư vào lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sử dụng nguồn vốn ODA, là giải pháp quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững và ổn định cho đất nước, cũng như cho các cấp chính quyền địa phương.
Nhiều nghiên cứu và bài viết lý luận đã chỉ ra rằng việc đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có thể giúp giải quyết các hạn chế và khó khăn hiện tại Những thông tin này hỗ trợ chính quyền các cấp và quốc gia trong việc tìm kiếm các phương pháp hiệu quả để hoàn thiện quy trình chỉ đạo, điều phối và thực hiện các dự án đầu tư Đặc biệt, các dự án nhằm giải quyết vấn đề xã hội cần được thực hiện một cách hiệu quả, gắn liền với phát triển bền vững.
Việc đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là rất quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có tính xã hội nhằm giảm nghèo và thực hiện các mục tiêu tổng thể Cần tiếp tục nghiên cứu trên tất cả các khía cạnh lý luận và thực tiễn, cũng như rút ra bài học kinh nghiệm từ trong nước và quốc tế Đây là nhiệm vụ hàng đầu của các quốc gia, các cấp, ngành và nhà tài trợ Cần có những công trình nghiên cứu cụ thể cho từng dự án và địa phương, từ đó đưa ra các biện pháp tích cực, thiết thực và hiệu quả để giải quyết vấn đề một cách đúng đắn Điều này sẽ góp phần tổ chức thực hiện dự án một cách khoa học, thực tiễn, công khai, dân chủ, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư theo mong đợi của Chính phủ, chính quyền địa phương và nhà tài trợ.