Tớnh cấp thiết của ủề tài
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cần trở thành nước công nghiệp, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển không đồng bộ giữa các vùng nông thôn và thành thị, cũng như giữa các khu trung tâm phát triển và các thành phố lớn, đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Do đó, để thực hiện mục tiêu phát triển theo hướng công nghiệp hóa, cần tập trung vào phát triển vùng nông thôn, khai thác hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên, từ đó tạo ra sự phát triển cân đối, hài hòa và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Phát triển khu dân cư và bố trí các công trình phúc lợi công cộng là mục tiêu chiến lược trong phát triển nông thôn, vì “có an cư mới lạc nghiệp” Tuy nhiên, nhiều khu dân cư hiện nay đang phải đối mặt với áp lực lớn về trật tự xây dựng, cơ sở hạ tầng và ô nhiễm môi trường Sự phân bố không hợp lý và manh mún của các khu ở gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển Do đó, quy hoạch hệ thống khu dân cư một cách khoa học và hợp lý là rất cần thiết để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Nghị Quyết số 26/NQ-TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc quy hoạch bố trí lại dân cư nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị tại các vùng Chương trình xây dựng nông thôn mới cần có các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, đặc biệt chú ý đến các xã còn nhiều khó khăn ở miền núi, biên giới, bãi ngang và hải đảo Đồng thời, cần phát triển mạng lưới thị trấn, thị tứ theo quy hoạch và tiếp tục thực hiện phương châm phát triển bền vững.
"Nhà nước và nông dân cùng làm", khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ủầu tư, xõy dựng kết cấu hạ tầng nụng thụn”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, cần quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đất, nguồn nước, đồng thời bảo vệ môi trường Việc quy hoạch các khu dân cư nông thôn mới và phát triển mở rộng quy mô các thị trấn, điểm làng văn hóa sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Do đó, quy hoạch hệ thống điểm dân cư và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan là điều kiện cần thiết cho việc xây dựng và phát triển nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Huyện Phỳ Xuyên, nằm ở phía Nam của thủ đô Hà Nội, thuộc đồng bằng sông Hồng, có tọa độ từ 20°40' đến 20°49' Bắc và 105°48' đến 106°01' Đông, cách trung tâm thành phố 35 km qua quốc lộ 1A và tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Pháp Vân Huyện có tổng diện tích tự nhiên 17.110,44 ha, dân số 181.599 người, với thu nhập bình quân đầu người đạt 12,15 triệu đồng/năm Trong những năm qua, nền kinh tế huyện phát triển đa dạng với nhiều thành phần như nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch - dịch vụ, và phát triển đô thị.
Hà Nội, huyện Phú Xuyên là một trong năm khu đô thị vệ tinh của thành phố, đồng thời có hai khu công nghiệp là khu công nghiệp phụ trợ Nam Hà Nội và khu công nghiệp Pháp Đông Do đó, nghiên cứu sử dụng hợp lý quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của thành phố và huyện Phú Xuyên là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay.
Nghiên cứu về "Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội" là cần thiết, xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay.
Mục ủớch - yờu cầu
Mục ủớch
Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng đất, cũng như xây dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn tại huyện Phù Xuân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
+ ðịnh hướng phỏt triển mạng lưới ủiểm dõn cư ủỏp ứng mục tiờu phỏt triển kinh tế xã hội bền vững.
Yêu cầu
+ Cỏc số liệu, tài liệu ủiều tra phải ủảm bảo tớnh trung thực, chớnh xỏc, phản ỏnh ủỳng hiện trạng
Định hướng quy hoạch cần phải dựa trên các cơ sở khoa học, bao gồm tiềm năng về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lao động Đồng thời, quy hoạch cũng phải tuân thủ các chính sách và tiêu chí phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đảm bảo tính khả thi cao nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận và phỏp lý của phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư
2.1.1 Khỏi niệm và tiờu chớ phõn loại ủiểm dõn cư ðiểm dõn cư nụng thụn là nơi cư trỳ tập trung của nhiều hộ gia ủỡnh gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và cỏc hoạt ủộng xó hội khỏc trong phạm vi một khu vực nhất ủịnh bao gồm trung tõm xó, ấp, bản, buụn, phum, súc (sau ủõy gọi chung là thụn) ủược hỡnh thành do ủiều kiện tự nhiờn, ủiều kiện kinh tế – xó hội, văn hoỏ, phong tục, tập quỏn và cỏc yếu tố khỏc Quy hoạch xõy dựng ủiểm dõn cư nụng thụn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của ủiểm dõn cư nụng thụn [2]
Khi phân loại ủyểm dân cư, cần dựa vào các đặc điểm cơ bản như điều kiện sống và lao động của dân cư, chức năng của ủyểm dân cư, quy mô dân số và quy mô chất lượng trong ủyểm dân cư, vị trí ủyểm dân cư trong cơ cấu cư dân, cũng như cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế.
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta ủược phõn ra thành cỏc loại sau [2].:
1/ đô thị rất lớn: là thủ ựô, thủ phủ của một miền lãnh thổ Các ựô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thụng, giao dịch quốc tế của quốc gia, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của cả nước
2/ đô thị lớn: là loại trung tâm chắnh trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay một tỉnh, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một vựng lónh thổ
3/ đô thị trung bình: là các trung tâm chắnh trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò thúc ủẩy sự phỏt triển của tỉnh hay một vựng lónh thổ của tỉnh
4/ đô thị nhỏ: là các trung tâm chắnh trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất của một huyện hay liờn xó, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một huyện hay một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5 vùng trong huyện
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh tế của một xó, cú vai trũ thỳc ủẩy sự phỏt triển của một xó hay nhiều ủiểm dõn cư
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp của nhân dân trong một xã
7/ Cỏc xúm, ấp, trại: là cỏc ủiểm dõn cư nhỏ nhất, với cỏc ủiều kiện sống rất thấp kộm Trong tương lai cỏc ủiểm dõn cư này cần xoỏ bỏ, sỏt nhập thành cỏc ủiểm dõn cư lớn hơn
Hiện nay, quy hoạch đô thị và các tiêu chuẩn liên quan đến phát triển không gian kiến trúc đang được Nhà nước đặc biệt quan tâm Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ đã quy định cụ thể về quản lý kiến trúc đô thị, bao gồm các quy định chi tiết cho từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan đô thị.
Trong Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 thỏng 5 năm 2009 của Chớnh phủ quy ựịnh cụ thể về việc phân loại ựô thị đô thị ựược phân thành 6 loại:
- đô thị loại ựặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và cỏc ủụ thị trực thuộc
Đô thị loại I và loại II bao gồm các thành phố trực thuộc Trung ương, với các quận nội thành và huyện ngoại thành, cũng như các đô thị trực thuộc Trong khi đó, đô thị loại I và loại II ở cấp tỉnh có cấu trúc gồm các phường nội thành và xã ngoại thành.
- đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị
- đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị
- đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và cú thể cú cỏc ủiểm dõn cư nụng thụn
2.1.2 Căn cứ phỏp lý của phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư
Nghị ủịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chớnh phủ quy ủịnh cụ thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 6 về vấn ủề quản lý kiến trỳc ủụ thị
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ban hành ngày 16/04/2008, của Chính phủ, đã triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ-TW, được thông qua tại Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X vào ngày 05/08/2008, nhằm phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 thỏng 5 năm 2009 của Chớnh phủ quy ủịnh cụ thể về việc phõn loại ủụ thị
Quyết ủịnh số 193/Qð-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tưởng Chớnh phủ về phờ duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quyết ủịnh số 800/Qð-TTg ngày 04/6/2009 của Thủ tướng Chớnh phủ về phờ duyệt Chương trỡnh mục tiờu quốc gia xõy dựng nụng thụn mới giai ủoạn 2010-2020
Quyết ủịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chớnh phủ về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
Thông tư số 09/2010/TT-BXD, ban hành ngày 04/08/2010 bởi Bộ Xây dựng, quy định về việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới Thông tư này nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống nông thôn.
Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới
2.2.1 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư tại Anh
Khác với nhiều nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh ít bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, khiến cho các điểm dân cư nông thôn truyền thống trở nên hấp dẫn đối với người dân thành phố lớn và khu công nghiệp Mức độ "đô thị hóa" cao cùng với mạng lưới giao thông phát triển giúp rút ngắn thời gian di chuyển từ nhà đến nơi làm việc.
Làng xóm ở nước Anh thường có quy mô từ 300 - 400 người, với khoảng 100-150 hộ gia đình sinh sống Dù dân số nhỏ, nhưng nơi đây lại giàu có về văn hóa và xã hội Các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh Chính vì vậy, nhiều người dân muốn rời bỏ những căn hộ chật chội ở thành phố để tìm kiếm một nơi ở lý tưởng tại miền quê.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về xu hướng chuyển dịch dân cư từ các thành phố về nông thôn, trong bối cảnh cải thiện cơ sở dịch vụ văn hóa và xã hội của làng quê truyền thống Điều này dẫn đến sự hình thành các khu ngoại ô của đô thị lớn và khu công nghiệp, một xu hướng khác biệt so với nhiều quốc gia trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn tại Anh được công nhận là thành công nhất thế giới Từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19, nhiều kiến trúc sư người Anh đã nghiên cứu và đóng góp vào lĩnh vực này.
William Morris là một kiến trúc sư và nghệ sĩ nổi bật, người đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng các khu dân cư nhỏ trên toàn quốc Ông khẳng định rằng việc xây dựng là động lực cơ bản cho mọi hoạt động, kết nối tất cả các khu dân cư và mang lại một môi trường sống lý tưởng cho mọi người Lý luận của ông về xây dựng các khu dân cư mang tính chất đô thị và nông thôn, như thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard, đã góp phần lớn vào phát triển lý thuyết đô thị toàn cầu.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ra đời vào năm 1896, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc tổ chức và phương hướng giải quyết vấn đề không gian đô thị.
Lý luận về thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có ảnh hưởng sâu rộng trên toàn cầu, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của lý thuyết quy hoạch đô thị hiện đại.
2.2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư tại ðức
Tại Cộng hòa Liên bang Đức, nhu cầu lao động nông nghiệp đang giảm, trong khi nhu cầu lao động công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại tăng cao Điều này dẫn đến việc di chuyển một lượng lớn dân cư từ nông thôn vào thành thị Để tránh tình trạng tập trung dân cư quá mức tại các cụm công nghiệp và thành phố, gây khó khăn cho đời sống đô thị, một mạng lưới các "điểm" đã được thiết lập.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về hệ thống "điểm dân cư trung tâm", là những khu vực dân cư được tổ chức theo hình thức làng xóm hoặc các khu nhà ở xung quanh các thành phố Những khu vực này được xây dựng với tiêu chuẩn cao, đẹp hơn và có nhiều cây xanh, giúp thu hút cư dân mới và giảm áp lực dân số cho các thành phố lớn Đây là giải pháp hiệu quả của các nhà quy hoạch Đức nhằm kiểm soát sự phát triển quá mức của các đô thị lớn, đồng thời phát triển các thị trấn vừa và nhỏ Hệ thống điểm dân cư này góp phần cân bằng sự phát triển giữa khu vực đô thị và nông thôn, với các điểm dân cư nông thôn vẫn giữ được hình thức làng quê truyền thống nhưng được nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống đường sá đến từng nhà.
2.2.3 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư tại Hà Lan
Vương quốc Hà Lan đã phải đối mặt với thiên tai nặng nề trong thế kỷ XIV, dẫn đến việc người dân tiến hành khoanh vùng rút nước để cải tạo diện tích đất trũng, mở rộng không gian sinh sống Các vùng đất này được chia thành từng khu vực để xây dựng các điểm dân cư nông nghiệp Một thành phố lớn với khoảng 12,000 dân được xây dựng làm trung tâm, xung quanh là các làng cách nhau 5 - 7 km, mỗi làng có quy mô từ 1,500 đến 2,500 dân Trong mỗi làng, các công trình văn hóa xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp được xây dựng, với các xóm nhỏ khoảng 500 người Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo kiểu các địa chủ thuộc về nhà nước, tập hợp lực lượng lao động canh tác, và họ trở thành công nhân nông nghiệp sống trong các làng này.
Mạng lưới giao thông được tổ chức một cách hiệu quả, với các tuyến đường kết nối chặt chẽ giữa các điểm dân cư, đảm bảo sự liên kết thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cảng biển và khu vực tiêu thụ chế biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 9
2.2.4 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư tại Liên Xô (cũ) và các nước đông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước đông Âu xây dựng nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN
Mục tiêu của nhà nước Xô Viết là hiện đại hóa nông thôn và phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, nhằm xóa bỏ sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị Đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn tại toàn liên bang là việc hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành những đơn vị sản xuất lớn hơn, đồng thời tập trung các điểm dân cư rải rác để tạo điều kiện xây dựng các nông trang tập thể Qua đó, năng suất lao động được nâng cao và tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm xuống.
Từ sau năm 1960, các điểm dân cư nông thôn đã được quy hoạch theo dạng bàn cờ, đảm bảo chất lượng công trình Giải pháp mặt bằng được chú ý để bảo vệ địa hình và phong cảnh, với nhà ở tập trung trong các công trình cao 3 tầng.
Dự án bao gồm 4 tầng hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung, đồng thời giữ gìn và nâng cấp các khu vực nông thôn truyền thống theo sự phát triển sản xuất của từng khu vực.
Trước năm 1960, xây dựng nông thôn ở Ba Lan bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ phương pháp của Liên Xô, thể hiện qua việc sử dụng đất xây dựng rộng rãi và thiết kế nhà ở một hoặc hai tầng thường được bố trí dọc theo các con đường.
Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về di cư ở nông thôn cần phải bắt đầu từ làng, vì làng là đơn vị cư trú, kinh tế và văn hóa cộng đồng của người Việt từ rất sớm Chính quyền trung ương đã dựa vào làng Việt truyền thống để hình thành một đơn vị quan hệ xã hội Dù trải qua nhiều biến động lịch sử, làng vẫn tồn tại và giữ được bản sắc riêng Ngày nay, xã là đơn vị hành chính có quyền lực, nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của xã Do đó, khi nói đến "làng", ta đang đề cập đến một cấu thành cơ bản trong nông thôn.
2.3.1 Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
Cơ cấu dõn cư là toàn bộ cỏc ủiểm dõn cư một nước, một tỉnh trong một
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc nghiên cứu 15 vùng kinh tế Những vùng này được phân bố hợp lý trong không gian, với sự phân công liên kết chức năng và hài hòa giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ lớn.
Cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp và bền vững, phản ánh tổ chức lãnh thổ và vùng Trong cơ cấu này, các yếu tố cơ bản của các thành phần cũng được thể hiện rõ ràng.
2.3.1.2 Mục tiêu và xu hướng phát triển cơ cấu dân cư
Mục tiêu phát triển cơ cấu cư dân trên toàn bộ lãnh thổ là tạo ra một mạng lưới các điểm dân cư hài hòa và thống nhất, tỷ lệ tương xứng trong quy mô và cân bằng trong phát triển, nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại.
+ đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất các ngành nghề kinh tế
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp, cũng như các nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần và giải trí là rất quan trọng.
+ đáp ứng những yêu cầu tạo lập hài hoà và phong phú, ựa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường
+ đáp ứng yêu cầu về phòng hộ, an toàn và an ninh xã hội
+ Tiết kiệm ủất ủai xõy dựng, hạn chế sử dụng ủất nụng nghiệp
* Xu hướng phát triển cơ cấu cư dân
Trong phát triển cơ cấu cư dân, có hai xu hướng chính: một là tập trung hóa các điểm dân cư, và hai là trung tâm hóa các cụm, tổ hợp dân cư.
Trung tâm hoá cơ cấu cư dân nhằm giảm bớt số lượng các điểm dân cư quá nhỏ, từ đó tăng quy mô các điểm dân cư lớn hơn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, tổ chức mạng lưới cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng sống cũng như điều kiện lao động của người dân.
Trung tâm hóa cơ cấu cư dân là quá trình hình thành và phát triển mạng lưới các trung tâm cụm dân cư, bao gồm các đô thị lớn, trung bình và các đô thị vừa, nhỏ ở vùng nông thôn Việc phân bố và phát triển mạng lưới này (gồm trung tâm vùng, tiểu vùng và trung tâm cụm xã) sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của khu vực.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt sự chênh lệch về điều kiện sống và lao động giữa nông thôn và đô thị, cũng như giữa các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước Điều này được thực hiện thông qua việc phát triển một mạng lưới giao thông thuận lợi, kết nối các trung tâm với nhau và với vùng ngoại thành.
Mạng lưới các điểm dân cư của các vùng, các đô thị và nông thôn hiện nay tuy có sự khác biệt nhưng trong tương lai cần được bố cục và phát triển theo hướng đồng bộ và bền vững.
Các huyện thị lớn và trung bình đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới dân cư của trung tâm quốc gia và vùng Ảnh hưởng của các huyện thị này rất lớn, vì vậy cần đảm bảo cho người dân trong vùng có điều kiện sống tốt Trong tương lai, cần phát triển mở rộng sản xuất công nghiệp để tăng dần về lao động trong phạm vi có thể.
Các đô thị vừa và nhỏ trong tương lai cần được phát triển cả về chất lượng và số lượng Cần tăng cường phát triển sản xuất công nghiệp - dịch vụ, hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng, cũng như phát triển dân số và lao động thu hút từ nông thôn Những đô thị này không chỉ là các trung tâm chính trị mà còn là các trung tâm kinh tế - xã hội, văn hóa và tinh thần của cộng đồng cư dân Chúng sẽ giúp giảm bớt tình trạng quá tải dân số ở các đô thị lớn, đồng thời kích thích sự phát triển của công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Các làng lớn sẽ phát triển thành các điểm sản xuất công nghiệp, trở thành trung tâm của xã hoặc liên xã Đây sẽ là những điểm tập trung các giải pháp và đầu tư nhằm nâng cao điều kiện sống và lao động của người dân nông thôn, đồng thời giảm bớt sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Các làng nhỏ trong tương vẫn giữ vai trò quan trọng là nơi cư trú, sản xuất và nghỉ ngơi của người dân nông thôn, đồng thời là thành viên trong cơ cấu dân cư Để nâng cao hiệu quả sống và lao động cho cư dân tại các làng này, việc quy hoạch cần được thực hiện trong phạm vi các đơn vị lãnh thổ lớn hơn như cụm điểm dân cư (xã, liên xã).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17
Các xóm, ấp là những điểm dân cư có quy mô quá nhỏ, với điều kiện sống và lao động thấp kém, không đáp ứng được nhu cầu của người dân Sự phân bố dân cư ở đây thường tản mạn, manh mún và thiếu cơ hội phát triển Trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, cần thiết phải xóa bỏ những điểm dân cư này và sáp nhập vào các điểm dân cư lớn hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
2.3.2 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn