1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thị trường của một số doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đóng trên địa bàn gia lâm hà nội tại tỉnh bắc ninh bắc giang

111 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thị Trường Của Một Số Doanh Nghiệp Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Đóng Trên Địa Bàn Gia Lâm-Hà Nội Tại Bắc Ninh, Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Quang Thức
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp I
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1. Mở đầu (0)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (0)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về thị tr−ờng (13)
    • 2.2 Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị tr−ờng (20)
    • 2.3 Những chiến l−ợc xâm nhập và mở rộng thị tr−ờng (23)
    • 2.4 Khái quát chung về TACN và thị tr−ờng TACN (0)
    • 2.5 Thực trạng ngành chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi Việt Nam (31)
  • 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1 Đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất TACN ở Gia Lâm-Hà Nội (0)
      • 3.1.2 Đặc điểm địa bàn hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (44)
    • 3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1 Các ph−ơng pháp đ−ợc áp dụng (46)
      • 3.2.2 Cách tiến hành (48)
      • 3.2.3 Hệ thống các chỉ số nghiên cứu (52)
  • 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1 Cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại Bắc Ninh, Bắc Giang (0)
      • 4.1.1 Tình hình kinh tế-x5 hội và thành tựu ngành CN ở Bắc Ninh, Bắc Giang (0)
      • 4.1.2 Nhu cầu tiêu dùng thức ăn chăn nuôi công nghiệp (55)
      • 4.1.3 Các nhân tố ảnh h−ởng tới l−ợng tiêu dùng TACNCN (0)
    • 4.2 Cung TACNCN tại thị tr−ờng Bắc Ninh, Bắc Giang (0)
      • 4.2.1 Tình hình cung sản phẩm TACNCN tại Bắc Ninh, Bắc Giang (71)
      • 4.2.2 Các yếu tố ảnh h−ởng tới cung (73)
    • 4.3 Thị trường của các DNN sản xuất TACNCN đóng trên địa bàn Gia Lâm tại Bắc Ninh, Bắc Giang (0)
      • 4.3.1 Tình hình tiêu thụ TACNCN của các DNN tại thị tr−ờng Bắc Ninh, Bắc (0)
      • 4.3.2 Thị tr−ờng tiêu thụ chủ yếu của các DNN sản xuất TACNCN (0)
      • 4.3.3 Hệ thống phân phối của các DNN sản xuất TACNCN ở Gia Lâm (0)
    • 4.4 Một số đánh giá của khách hàng về sản phẩm TACN của các doanh nghiệp sản xuất TACNCN tại Gia Lâm (84)
      • 4.4.1 Thói quen mua hàng của ng−ời tiêu dùng (84)
      • 4.4.2 Về chất l−ợng và giá cả hàng hoá (0)
    • 4.5 Mô hình ma trận SWOT trong phân tích năng lực của các DNN tại thị tr−ờng Bắc Ninh, Bắc Giang (88)
      • 4.5.1 Cơ hội (88)
      • 4.5.2 Nguy cơ (89)
      • 4.5.3 Những điểm mạnh (90)
      • 4.5.4 Nh÷ng ®iÓm yÕu (91)
    • 4.6 Một số giải pháp nhằm mở rộng thị tr−ờng TACN của các DNN tại Bắc Ninh, Bắc Giang (93)
      • 4.6.1 Xác định thị trường mục tiêu (93)
      • 4.6.2 Hoàn thiện chiến l−ợc sản phẩm (95)
      • 4.6.3 Lấy nghệ thuật sử dụng giá làm vũ khí cạnh tranh (98)
      • 4.6.4 Củng cố hệ thống phân phối (101)
      • 4.6.5 Tăng c−ờng công tác nghiên cứu thị tr−ờng và hỗ trợ xúc tiến việc làm (102)
      • 4.6.6 Hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh (103)
  • 5. KÕt luËn (0)
  • Tài liệu tham khảo (109)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về thị tr−ờng

2.1.1 Khái niệm chung về thị tr−ờng

Thị trường là khái niệm kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất hàng hóa, với nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ phân tích Mỗi khái niệm về thị trường mang đến cái nhìn riêng biệt và sâu sắc về hoạt động kinh tế.

Trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là thị trường” năm 1893, Lênin khẳng định rằng sự phân công lao động trong xã hội và sản xuất hàng hóa là điều kiện tiên quyết để hình thành thị trường.

Theo quan điểm kinh tế học, thị trường là quá trình thể hiện các quyết định tiêu dùng của hộ gia đình, quyết định sản xuất của doanh nghiệp và quyết định làm việc của công nhân, tất cả đều được điều chỉnh bởi giá cả.

Theo các nhà kinh tế, thị trường được định nghĩa là tập hợp những người bán và người mua của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu.

Trong lĩnh vực marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp những khách hàng tiềm năng có nhu cầu và mong muốn cụ thể, sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu đó Theo quan điểm của các nhà marketing, thị trường bao gồm những người mua có đặc điểm giới tính, tâm sinh lý, độ tuổi và vị trí địa lý nhất định, từ đó có thể được đáp ứng bằng sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp.

Thị trường là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung và cầu Nó bao gồm nhu cầu về một loại hàng hóa cụ thể và là tập hợp của những người bán cùng với khách hàng có khả năng chi trả, nhưng chưa được đáp ứng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ.

Thị trường không chỉ là một địa điểm cụ thể mà là không gian giao dịch diễn ra thông qua các phương tiện thông tin và giao thông hiện đại Các giao dịch có thể được thực hiện qua điện thoại hoặc thiết bị thông tin bất cứ lúc nào Mục tiêu chung của người tham gia thị trường là tối đa hóa lợi ích của mình, với người bán mong muốn tối đa hóa lợi nhuận và người mua tìm kiếm sự thoả mãn từ sản phẩm họ mua.

Thị trường là nơi diễn ra mối quan hệ giữa người bán và người mua, xác định giá cả, số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ Nó chứa đựng tổng nhu cầu và cung, đồng thời phản ánh tập hợp nhu cầu chưa được thỏa mãn.

2.1.2 Các yếu tố xác định thị trường

Thị trường được hình thành từ các yếu tố cơ bản như sự tham gia của người mua và người bán trong quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc tiền tệ Mối quan hệ giữa người mua và người bán bao gồm giá cả, chất lượng hàng hóa, điều kiện giao nhận, phương thức thanh toán và các dịch vụ hậu mãi Các doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào thị trường sản phẩm của mình, không quan tâm đến thị trường chung Thị trường sản phẩm hàng hóa có thể được xác định thông qua các đại lượng cụ thể.

Khối lượng sản phẩm là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thành công trên thị trường Việc nắm bắt số lượng hàng hóa được tung ra không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa khả năng tiêu thụ mà còn tạo điều kiện để xây dựng những chiến lược hợp lý và hiệu quả cho sự phát triển bền vững.

- Đặc điểm hàng hoá: Nghiên cứu công dụng, phẩm chất, bao bì, nh5n hiệu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá

- Ph−ơng thức bán hàng: Có thể là bán hàng trực tiếp, bán hàng qua trung gian và bán hàng bằng đối lưu

Dung lượng thị trường là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và cường độ hoạt động của thị trường Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu chính như khối lượng hàng hóa nhu cầu, khối lượng hàng hóa cung, cơ cấu nhu cầu, khối lượng hàng hóa trao đổi, và số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường.

Cơ cấu thị trường là đại lượng thể hiện tỷ lệ giữa các thành phần và yếu tố tạo nên thị trường Nó có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm cơ cấu hàng hóa cung ứng, cơ cấu nhu cầu và cơ cấu khách hàng.

Không gian của thị trường phản ánh vị trí và địa điểm diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi Đồng thời, nó cũng chỉ rõ đặc điểm, tính chất và phạm vi của vùng thu hút thị trường, bao gồm thị trường địa phương và thị trường khu vực.

2.1.3 Các nhân tố ảnh h−ởng tới thị tr−ờng

* Các nhân tố kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu hướng chuyên môn hoá và cơ cấu phát triển của nền kinh tế

- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh

- Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị tr−ờng

- Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính sách chi tiêu của chính phủ

- Xu h−ớng phát triển kinh tế của khu vực và quan hệ kinh tế quốc tế của quèc gia

- Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác

Dân số và mật độ dân số có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thị trường và sự phát triển kinh doanh Ở những khu vực đông đúc, tốc độ tăng dân số nhanh chóng dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tăng, đồng thời cũng tác động đến nguồn lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất.

Sự phân bố dân c− theo vùng l5nh thổ, tỷ trọng và chất l−ợng của nguồn lao động trong dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới thị trường

Cơ cấu dân cư, đặc điểm giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh toán của người dân, cũng như các yếu tố tiêu dùng và xu hướng biến động dân cư, đều có ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu dùng Sự hình thành các khu dân cư mới cũng góp phần tác động đến nhu cầu và thói quen tiêu dùng của cộng đồng.

* Các nhân tố văn hoá x4 hội

Phong tục, tập quán, tín ng−ỡng, truyền thống văn hoá

Trình độ văn hoá và ý thức của dân c−

Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị tr−ờng

Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, bao gồm việc thu thập, phân tích và đánh giá thông tin về thị trường Quá trình này giúp tăng cường khả năng thích ứng của marketing-mix với nhu cầu và đặc điểm từng vùng thị trường Ngoài ra, phân tích thị trường còn giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác khả năng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh và hiểu rõ khách hàng, bao gồm thị hiếu, thu nhập và tâm lý tiêu dùng Marketing-mix là tập hợp các yếu tố mà doanh nghiệp kiểm soát để tạo ra phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong marketing, cung cấp thông tin cần thiết cho việc hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp Nó là cơ sở vững chắc giúp doanh nghiệp thực thi triết lý kinh doanh "bán cái thị trường cần".

“khách hàng luôn luôn đúng”

Nghiên cứu thị tr−ờng đ−ợc chia thành hai nội dung là nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị tr−ờng

2.2.1 Nghiên cứu khái quát thị tr−ờng

Nghiên cứu khái quát thị trường là bước quan trọng cho doanh nghiệp khi xâm nhập vào thị trường mới, giúp xác định thị trường mục tiêu Nghiên cứu này tập trung vào quy mô, cơ cấu và xu hướng vận động của thị trường, từ đó đánh giá khả năng xâm nhập của sản phẩm cũng như xây dựng chiến lược phát triển thị trường và khách hàng trong tương lai Đồng thời, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường một cách có hệ thống giúp doanh nghiệp phát hiện cơ hội thuận lợi và xác định các thị trường có ưu thế, đảm bảo chính sách marketing linh hoạt với biến động của thị trường.

2.2.2 Nghiên cứu chi tiết thị tr−ờng

Nghiên cứu chi tiết thị trường là quá trình tìm hiểu sâu về khách hàng, với mục tiêu phân tích thái độ, thói quen và tập quán tiêu dùng của từng nhóm khách hàng trong một khu vực cụ thể Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả để thích ứng và tác động tích cực đến nhu cầu của thị trường Quá trình này bao gồm hai vấn đề chính: nghiên cứu tập tính tinh thần và nghiên cứu tập tính thực hiện của khách hàng.

Trong nghiên cứu thị tr−ờng cần phải thu thập những thông tin cơ bản sau

Cầu thị trường bao gồm các yếu tố quan trọng như lượng cầu, cơ cấu hàng hóa cầu, độ co giãn của cầu, và sự phân bố của cầu theo không gian và thời gian Những yếu tố này giúp phân tích và hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng của thị trường.

Thông tin về cung và quan hệ cung trên thị trường bao gồm khối lượng hàng hóa cung ứng, sự phân bố của cung theo không gian và thời gian, cũng như việc cân đối mối quan hệ giữa cung và cầu của khách hàng.

Thông tin về khách hàng bao gồm số lượng khách hàng thực tế và tiềm năng của doanh nghiệp, cùng với cơ cấu khách hàng theo giới tính, độ tuổi và vùng sinh sống Ngoài ra, cần phân tích thu nhập và cách sử dụng thu nhập, cũng như các đặc điểm về thị hiếu, tập quán và tâm lý tiêu dùng của khách hàng.

Giá cả thị trường hiện tại đang có mức bình quân ổn định, với khoảng giao động rõ rệt và tốc độ biến động của từng mặt hàng cũng đáng chú ý Sự thay đổi giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, đồng thời, chiến lược định giá của các đối thủ cạnh tranh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành xu hướng giá trên thị trường.

Thị trường hiện nay đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều đối thủ cả dọc lẫn ngang Số lượng các đối thủ này không ngừng gia tăng, tạo ra áp lực lớn trong việc chiếm lĩnh thị trường Đánh giá uy tín và sức mạnh của từng đối thủ là rất quan trọng, vì nó giúp xác định những ưu thế và hạn chế mà họ đang gặp phải Ngoài ra, việc nắm bắt các thủ pháp mà đối thủ áp dụng cũng là yếu tố then chốt để xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Việc thu thập thông tin là rất quan trọng để các nhà kinh doanh xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm của mình Để phân khúc thị trường hiệu quả, cần dựa vào các dữ liệu và thông tin hiện có trên thị trường.

Phân khúc thị trường là quá trình chia nhỏ thị trường thành các nhóm khách hàng có đặc điểm và lợi ích tiêu dùng tương tự Mỗi khúc thị trường phản ánh sự đồng nhất về nhu cầu và cách phản ứng trước các chiến lược marketing Để phân khúc thị trường, không có phương pháp thống nhất nào, vì vậy các nhà kinh doanh cần thử nghiệm nhiều tiêu thức khác nhau để tìm ra cách tiếp cận hiệu quả nhất Thường thì họ dựa vào các tiêu thức như nhân khẩu học, tâm lý học, hành vi tiêu dùng và địa lý để xác định các nhóm khách hàng phù hợp.

Phân khúc thị trường theo tiêu chí địa lý bao gồm các yếu tố như khu vực địa lý, vùng, tỉnh, mật độ dân số và khí hậu Doanh nghiệp có thể lựa chọn hoạt động tại một hoặc nhiều vùng địa lý, hoặc thậm chí toàn bộ các vùng, nhưng cần chú ý đến sự khác biệt về nhu cầu và sở thích của từng khu vực.

+ Phân khúc thị tr−ờng theo tiêu thức tâm lý: Giai tầng x5 hội, lối sống, kiểu nhân cách

Phân khúc thị trường dựa trên hành vi của người tiêu dùng bao gồm các yếu tố như lý do mua hàng, lợi ích mà họ tìm kiếm, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành, sự sẵn sàng chấp nhận sản phẩm và thái độ đối với hàng hóa Những yếu tố này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và thói quen của khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược marketing hiệu quả.

Phân khúc thị trường theo tiêu thức nhân khẩu học bao gồm các yếu tố như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, giai đoạn trong chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, trình độ học vấn, tín ngưỡng, chủng tộc và dân tộc Những yếu tố này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và hành vi của khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược marketing hiệu quả hơn.

Những chiến l−ợc xâm nhập và mở rộng thị tr−ờng

Sau khi nghiên cứu phân khúc thị trường, doanh nghiệp cần quyết định mức độ chiếm lĩnh các khúc thị trường và xác định những khúc thị trường mang lại lợi ích cao nhất cho mình.

Chiến lược marketing không phân biệt là phương pháp mà doanh nghiệp bỏ qua những đặc điểm khác biệt giữa các phân khúc thị trường, coi toàn bộ thị trường như một thể đồng nhất với nhu cầu và lợi ích tiêu dùng giống nhau Chiến lược này giúp tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, sản xuất, dự trữ và vận chuyển, thường được áp dụng cho các thị trường lớn nhất Tuy nhiên, việc nhiều doanh nghiệp cùng sử dụng chiến lược này có thể dẫn đến cạnh tranh gay gắt, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh.

Chiến lược marketing phân biệt cho phép doanh nghiệp tập trung vào một số khúc thị trường cụ thể, từ đó xây dựng hệ thống chính sách marketing phù hợp để khai thác hiệu quả Hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp áp dụng chiến lược này với hy vọng gia tăng khối lượng hàng hóa mua lặp lại từ khách hàng, qua đó củng cố vị trí của mình trên nhiều khúc thị trường.

Chiến lược marketing tập trung cho phép doanh nghiệp dồn sức vào một hoặc nhiều thị trường con lớn, từ đó đảm bảo vị trí vững chắc nhờ hiểu rõ nhu cầu của khách hàng trong khúc thị trường đó Việc chuyên môn hóa trong sản xuất, phân phối và kích thích tiêu thụ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động Tuy nhiên, chiến lược này cũng đi kèm với rủi ro cao và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều đối thủ trong cùng khúc thị trường.

Khi lựa chọn chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu tố sau:

Để phát hiện phần thị trường hấp dẫn nhất, cần chú ý đến các yếu tố như mức tiêu thụ cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, lợi nhuận lớn, cạnh tranh thấp và yêu cầu đơn giản cho các kênh marketing.

+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Nếu khả năng tài chính hạn chế thì nên chọn chiến l−ợc marketing tập trung

Mức độ đồng nhất của sản phẩm ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp Đối với sản phẩm đơn điệu, chiến lược marketing không phân biệt là phù hợp, trong khi sản phẩm đa dạng nên áp dụng chiến lược marketing có phân biệt và marketing tập trung để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng.

Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm, khi doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, nên áp dụng chiến lược marketing không phân biệt hoặc marketing tập trung để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng.

Mức độ đồng nhất của thị trường là yếu tố quan trọng trong việc xác định chiến lược marketing Khi thị trường có mức độ đồng nhất cao, doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược marketing không phân biệt để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận khách hàng Ngược lại, nếu thị trường không đồng nhất, cần điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.

Các chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp Nếu đối thủ áp dụng chiến lược marketing không phân biệt, doanh nghiệp nên xem xét việc sử dụng chiến lược marketing phân biệt và marketing tập trung để tạo lợi thế cạnh tranh.

2.4 Khái quát chung về Thức ăn chăn nuôi công nghiệp và thị tr−ờng Thức ăn chăn nuôi công nghiệp

2.4.1 Khái quát chung về thức ăn chăn nuôi công nghiệp

Chăn nuôi là một trong hai ngành cơ bản của nông nghiệp Việt Nam và để phát triển bền vững, cần chú trọng đến TACNCN TACNCN không chỉ là nguồn đầu vào thiết yếu cho quá trình đầu tư mà còn là nền tảng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của vật nuôi Điều này cũng giúp xác định phương thức chăn nuôi của các trang trại và hộ chăn nuôi, cho thấy vai trò quan trọng của TACNCN trong sự phát triển của ngành chăn nuôi.

TACNCN đã đóng góp quan trọng trong việc cải cách tập quán chăn nuôi, chuyển đổi từ hình thức chăn nuôi truyền thống dựa vào phế phẩm từ các ngành chế biến và sinh hoạt với quy mô nhỏ lẻ sang một mô hình chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn hơn.

TACNCN đã revolution hóa ngành chăn nuôi bằng cách cung cấp nguồn thức ăn dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của vật nuôi Trái ngược với phương thức truyền thống, TACNCN giúp tăng cường sức tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ cho vật nuôi, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.

Công nghệ TACNCN đã giúp tăng trưởng sản xuất vật nuôi, nâng cao năng suất lao động trong ngành chăn nuôi Việc sử dụng thức ăn công nghiệp thay thế cho phương pháp truyền thống không chỉ giảm thiểu thời gian và công sức mà còn giảm lượng thức ăn tiêu tốn, mang lại hiệu quả cao hơn trong chăn nuôi.

TACNCN đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong ngành chăn nuôi, nơi lượng lao động đã giảm, tạo ra nguồn lực dự trữ cho ngành công nghiệp và dịch vụ Ngành chăn nuôi đang trở thành mục tiêu cho sự chuyển dịch lao động trong nông nghiệp, do đặc thù của ngành trồng trọt phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, trải dài trên diện tích lớn và gặp nhiều rủi ro, khiến lao động thường mang tính thời vụ Do đó, trong thời gian nông nhàn, nông dân thường chuyển sang chăn nuôi để tối ưu hóa nguồn lực lao động.

TACNCN giúp giảm ô nhiễm môi trường bằng cách cân bằng cung và cầu sản phẩm chăn nuôi, đồng thời tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến Điều này góp phần giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động sản xuất không tập trung.

2.4.2 Khái quát về thị tr−ờng thức ăn chăn nuôi

2.4.2.1 Đặc điểm của thị tr−ờng thức ăn chăn nuôi

Thực trạng ngành chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi Việt Nam

2.5.1 Thực trạng và xu thế phát triển của ngành chăn nuôi Việt Nam

Việt Nam có nền nông nghiệp lúa nước lâu đời, dẫn đến sự hình thành và phát triển của ngành chăn nuôi Ngành chăn nuôi phát triển song song với ngành trồng trọt và phụ thuộc vào đời sống cũng như trình độ kỹ thuật của người dân Đến đầu thế kỷ XIX, mặc dù chăn nuôi đã có sự phát triển, nhưng săn bắt vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho xã hội Trình độ chăn nuôi thời kỳ này vẫn còn thấp và mang tính tự cấp tự túc.

Trong thời kỳ Pháp thuộc (1884-1945), ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phát triển với đa dạng các loại gia súc và gia cầm, trong đó lợn là vật nuôi phổ biến nhất, chủ yếu tập trung tại đồng bằng sông Hồng Sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là cây lúa tại miền Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân nơi đây mở rộng chăn nuôi Năm 1920, người Pháp đã nhập khẩu giống lợn Craonais vào miền Nam nhằm cải tạo giống lợn Bồ Xụ thông qua việc lai tạo với lợn đực giống.

Vào năm 1932, lợn nái Tàu pha sẵn được sử dụng tại địa phương để lai tạo với giống lợn đực Becsia, từ đó hình thành nhóm lợn bông Ba Xuyên tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ Đến năm 1936, giống lợn Yocsia được nhập về và lai với lợn Bồ Xụ, tạo nên nhóm lợn trắng Thuộc Nhiêu ở tỉnh Tiền Giang cùng một số tỉnh miền Đông Nam Bộ.

Trong giai đoạn phục hồi kinh tế từ năm 1954 đến 1960, đàn trâu bò cày kéo và sinh sản đã phục hồi mạnh mẽ ở đồng bằng, với sự chú trọng vào phát triển chăn nuôi gia đình.

Trong giai đoạn 1958-1960, Việt Nam đã tiến hành điều tra cơ bản lần thứ hai về chăn nuôi, qua đó nắm bắt được một số đặc điểm quan trọng về giống và năng suất của các loại gia súc và gia cầm Cụ thể, điều tra đã tập trung vào lợn (lợn ỉ, Móng Cái, Mường Khương), trâu (Tuyên Quang, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An), bò (Mía), gà (Hồ, Đông Tảo), vịt (vịt Cỏ, vịt Bầu) và ngỗng (Ré, Loang).

Giai đoạn 1970-1975 chứng kiến sự nhập khẩu một số giống vật nuôi cao sản như lợn Landrat, Durok từ Cuba, bò sữa Holstein Friesian Cuba, lợn DE của Đức, cùng với giống gà công nghiệp và ngỗng Rheinland từ Hungary Những giống này được nhập nhằm mục đích thuần hóa và phát triển sản xuất Đồng thời, nghiên cứu khoa học trong chăn nuôi cũng được đẩy mạnh, tập trung vào dinh dưỡng, giải pháp thức ăn và chuyển đổi từ chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi theo khẩu phần hợp lý Các nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, đặc biệt là thức ăn giàu protein, tăng năng suất sinh sản, tối đa hóa hiệu lực con đực, và cải thiện tỷ lệ thụ thai cũng như tỷ lệ đẻ của gia súc cái Hơn nữa, việc cải tạo giống nội, thuần hóa giống ngoại và lai tạo giống mới được thực hiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thịt và trứng trong xã hội.

Từ năm 1976 đến 1980, chúng ta đã tiến hành điều tra cơ bản về giống gia súc, gia cầm và nguồn TACNCN Nghị quyết 257-CP ngày 10/7/1979 đã đề ra các biện pháp phát triển chăn nuôi lợn, trong khi Nghị quyết 367-CP ngày 05/10/1979 khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu, bò Đặc biệt, việc thực hiện Chỉ thị 100 ngày 13/10/1981 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động.

Ngày 05/04/1988, chính sách khoán kết hợp với khuyến khích nông dân làm giàu đã thúc đẩy phát triển kinh tế gia đình và chăn nuôi Nhờ đó, giai đoạn 1981-1985, đàn lợn tăng 25%, đàn bò tăng 9,3%, đàn trâu tăng 1,76% và đàn gia cầm tăng 5,8% Cuối những năm 1980, Việt Nam không chỉ xuất khẩu 1 triệu tấn thóc mà còn khoảng 8.000-10.000 tấn thịt lợn thành phẩm Cùng với sự phát triển chăn nuôi, công tác khoa học - công nghệ trong lĩnh vực này cũng được đổi mới theo chương trình Nhà nước, như Chương trình 02.03 về phát triển chăn nuôi lợn.

Trong thời gian qua, chăn nuôi đã chuyển hướng sang sản xuất hàng hóa nhưng vẫn chủ yếu mang tính tự cấp tự túc với quy mô nhỏ và kỹ thuật lạc hậu Mặc dù chăn nuôi hàng hóa quy mô lớn đã hình thành ở một số địa phương, nhưng sản phẩm từ các trang trại chỉ chiếm chưa đến 10% tổng sản phẩm toàn ngành 90% sản phẩm còn lại do các hộ nông dân cung cấp theo phương thức truyền thống, dẫn đến chất lượng và chủng loại sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là trong các sản phẩm như thịt, trứng và sữa Tình hình phát triển của ngành chăn nuôi nước ta được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.1: Số l−ợng gia súc, gia cầm của Việt Nam (2001-2005) ĐVT: Triệu con N¨m

Loại GSGC 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ lệ tăng

BQ (%) Đàn lợn 21,776 23,169 24,885 26,144 27,435 6,0 Đàn trâu 2,807 2,817 2,835 2,870 2,922 1,0 Đàn bò thịt 3,890 4,060 4,390 4,910 5,540 9,18 Đàn bò sữa 0,041 0,056 0,079 0,096 0,104 26,10 Đàn dê 0,572 0,621 0,780 1,020 1,314 23,10

Tổng đàn gia súc 29,086 30,723 32,969 35,04 37,315 6,43 Đàn gia cầm 218,120 233,29 254,060 218,150 219,910 0,21 Nguồn: Cục chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 6-2006

Giai đoạn 2001-2005, số lượng đàn gia súc có xu hướng tăng liên tục, với mức tăng trung bình 6,43% mỗi năm Trong tổng đàn gia súc, đàn lợn chiếm tỷ lệ cao nhất, vượt quá 70%.

Từ năm 2001 đến 2005, chăn nuôi gia súc tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào lợn, với tổng đàn gia súc đạt 21,776 triệu con vào năm 2001, chiếm 74,87% tổng đàn, và 27,435 triệu con vào năm 2005, chiếm 73,52% Tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn này đạt 6,0% Đồng thời, chăn nuôi gia cầm cũng có sự phát triển đáng kể, từ 218,120 triệu con vào năm 2001 tăng lên 254,060 triệu con vào năm 2003 Tuy nhiên, ngành chăn nuôi đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do dịch cúm gia cầm xảy ra.

2004 tổng đàn gia cầm chỉ còn 218,150 triệu con tương đương năm 2001, sang năm

2005 khi dịch cúm gia cầm đ−ợc khống chế đàn gia cầm phát triển trở lại song mới chỉ đạt 219,910 triệu con

Trong thời gian tới, ngành chăn nuôi Việt Nam sẽ phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp quy mô vừa và lớn, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh Mục tiêu đặt ra là tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 30% vào năm 2010 và 35% vào năm 2015 Theo bảng 2.2, tổng đàn gia súc năm 2006 là 38,809 triệu con, dự kiến sẽ tăng lên 45,699 triệu con trong thời gian tới.

2010 và 53,663 triệu con vào năm 2015 Đàn gia cầm là 228,5 triệu con năm 2006 tăng lên 281,8 triệu con vào năm 2010 và 393,7 triệu con năm 2015

Bảng 2.2 Dự báo số l−ợng gia súc, gia cầm giai đoạn 2006-2015

Số l−ợng gia sóc (triệu con)

Số l−ợng gia cÇm (triệu con)

Nguồn: Cục nông nghiệp Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tháng 6- năm 2006

2.5.2 Thực trạng ngành thức ăn chăn nuôi và cung ứng thức ăn chăn nuôi

Trong những năm gần đây, việc sử dụng các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao và quy trình chăn nuôi tiên tiến ngày càng trở nên phổ biến, tạo thành xu thế phát triển tất yếu Sự tăng trưởng mạnh mẽ của số lượng gia súc và gia cầm đã dẫn đến nhu cầu về TACNCN tăng đáng kể Giai đoạn 2001-2005, số lượng gia súc, gia cầm tăng 11,6%, kéo theo sản lượng TACNCN tăng trưởng 15,5% Bảng 2.3 dưới đây thể hiện lượng cầu TACNCN trong giai đoạn này.

Bảng 2.3 Sản l−ợng TACNCN giai đoạn 2001-2005

Tổng sản l−ợng (triệu tấn) Năm TA hỗn hợp

TA ®Ëm đặc Tổng số TA hh quy đổi

Tỷ lệ sử dông TACNCN

Nguồn: Cục chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tháng 6-2006.

Từ bảng 2.1 và 2.3, có thể thấy rằng sự gia tăng số lượng gia súc, gia cầm đã dẫn đến nhu cầu TACNCN giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng mạnh, với tỷ lệ sử dụng TACNCN đạt 27% và tổng sản lượng đạt 3 triệu tấn Trước khi dịch cúm gia cầm bùng phát, tỷ lệ sử dụng TACNCN đã tăng lên 33,4%, tương ứng với sản lượng 3,85 triệu tấn, tăng 13,27% Tuy nhiên, vào cuối năm 2003 và đầu năm 2004, dịch cúm gia cầm đã làm giảm số lượng gia cầm xuống 14% so với năm trước.

Từ năm 2003, đàn gia súc đã tăng 6,28%, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng TACNCN chỉ đạt 36,8%, tăng 3,4% so với năm trước đó, dẫn đến sản lượng TACNCN chỉ đạt 3,9 triệu tấn, tăng 1,29% Đến năm 2005, khi dịch cúm gia cầm được khống chế, đàn gia cầm phục hồi, tỷ lệ sử dụng TACNCN tăng lên 38,9%, giúp sản lượng TACNCN đạt mức cao nhất từ trước tới nay với 5,344 triệu tấn, tăng 37,02% Sự gia tăng quy mô chăn nuôi và tỷ lệ sử dụng TACNCN công nghiệp đã góp phần vào xu hướng tăng trưởng sản lượng TACNCN trong thời gian qua.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Thị Thu Huyền (2005), Xác định cầu về thịt lợn ở Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định cầu về thịt lợn ở Thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Huyền
Nhà XB: Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2005
19. Song Linh (2004), Dịch cúm gia cầm hành hoành làm thức ăn gia cầm lao ®ao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch cúm gia cầm hành hoành làm thức ăn gia cầm lao ®ao
Tác giả: Song Linh
Năm: 2004
20. Lê Mai (2004), Thức ăn công nghiệp cho chăn nuôi- thực trạng và h−ớng phát triển, http:/www.vcn.vn/thongtin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn công nghiệp cho chăn nuôi- thực trạng và h−ớng phát triển
Tác giả: Lê Mai
Năm: 2004
21. Đỗ Thị Thanh Nga (2002), Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ ở thị tr−ờng Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ ở thị tr−ờng Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Thanh Nga
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2002
22. Nguyễn Thị Hồng Nhân (2002), Giáo trình Thức ăn gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thức ăn gia súc
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhân
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
26. Nguyễn Thị Thắm (2004), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Ch−ơng Mỹ tỉnh Hà Tây, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Ch−ơng Mỹ tỉnh Hà Tây
Tác giả: Nguyễn Thị Thắm
Nhà XB: Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2004
27. Trần Công Thắng (2004), Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam, Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ở Việt Nam
Tác giả: Trần Công Thắng
Nhà XB: Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2004
28. Vũ Đình Thắng (2004), Giáo trình marketing nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing nông nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Thắng
Nhà XB: Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2004
29. Thonon Armand (2001), Th−ơng mại hoá và phân phối các sản phẩm nông nghiệp, Vũ Đình Tôn, Trần Minh V−ợng, Nhà in Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Th−ơng mại hoá và phân phối các sản phẩm nông nghiệp
Tác giả: Thonon Armand, Vũ Đình Tôn, Trần Minh V−ợng
Nhà XB: Nhà in Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2001
31. Tr−ờng Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (2002), Giáo trình marketing, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2002
32. Nguyễn Đăng Vang (2004), Tình hình chăn nuôi Việt Nam – triển vọng và thách thức trong thời gia đến năm 2004, hội thảo: xu hướng phát triển chăn nuôi Việt Nam đến 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình chăn nuôi Việt Nam – triển vọng và thách thức trong thời gia đến năm 2004
Tác giả: Nguyễn Đăng Vang
Nhà XB: hội thảo: xu hướng phát triển chăn nuôi Việt Nam đến 2010
Năm: 2004
33. Quang Vang (2004), Thức ăn chăn nuôi cho 10 năm – khuyến khích phát triển công nghệ chế biến, http:/www.vcn/thong tin.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn chăn nuôi cho 10 năm – khuyến khích phát triển công nghệ chế biến
Tác giả: Quang Vang
Năm: 2004
36. Howard Davies (1991), Managerial Economics for business management and accouting, Pitman Publishing, 128 Long Acre London WC2E 9AN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial Economics for business management and accouting
Tác giả: Howard Davies
Nhà XB: Pitman Publishing
Năm: 1991
37. Philip Kotler, Marketing Essentials, Northwestern University Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Essentials
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Northwestern University
16. Kế hoạch phát triển kinh tế - xp hội Bắc Ninh, http://www.bacninh.gov.vn/KHPTA/kehoach 5nam.html Link
17. Kế hoạch phát triển kinh tế - xp hội Bắc Giang, http://www.bacgiang.gov.vn/KHPTA/kehoach 5nam.html Link
14. Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi (2006), Đặc san Thức ăn chăn nuôi, số 6 ngày 15 tháng 6 năm 2006 Khác
18. V.I. Lênin, Toàn tập, tập I, NXB Sự thật, Hà Nội, trang 114 Khác
23. Philip Kotler (1999), Marketing căn bản (Giang Văn Chiến, Vũ Thị Ph−ợng, Phan Thăng dịch), NXB Thống kê, Hà Nội Khác
24. Nguyễn Văn Quý (2002), Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w