Tớnh cấp thiết của ủề tài
Năm 2010, Việt Nam có 8.829.700 con trâu, bò, 27.370.200 con lợn và 300,5 triệu con gia cầm Ngành chăn nuôi đang chuyển mình theo hướng hiện đại, với sự phát triển của các trang trại lớn và quy trình chăn nuôi khoa học Tuy nhiên, sự gia tăng dịch bệnh ở gia súc và gia cầm đang đặt ra thách thức lớn cho ngành Do đó, nhu cầu về thuốc thú y chất lượng cao ngày càng tăng, nhằm đảm bảo chăn nuôi sạch và bền vững, cung cấp thực phẩm an toàn cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Để đạt được điều này, cần có biện pháp phòng chống và điều trị dịch bệnh hiệu quả bằng thuốc thú y đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Sự tham gia và thực hiện các cam kết với các tổ chức quốc tế như ASEAN (1995), APEC (1998) và WTO đã thể hiện rõ điều này.
Trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện các cam kết đảm bảo tự do hóa thương mại theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT) Điều này bao gồm việc thực hiện lộ trình giảm thuế trong lĩnh vực hàng hóa, với mục tiêu đến năm 2015, thuế nhập khẩu hàng hóa từ các nước ASEAN sẽ giảm xuống còn 0%.
Mở cửa thị trường cho các nhà cung cấp nước ngoài đã làm gia tăng mức độ cạnh tranh đối với tất cả doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y Điều này đặt ra yêu cầu chất lượng thuốc thú y phải đảm bảo tiêu chuẩn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 2
Quản lý nhà nước về thuốc thú y đã thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng thông qua các văn bản như Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 và Nghị định số 33/2005/Nð-CP, cùng với quyết định số 08/2004/Qð-BNN_TY, yêu cầu tất cả cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phải áp dụng các nguyên tắc thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) Để đáp ứng yêu cầu chất lượng toàn diện cho chăn nuôi bền vững và đảm bảo lộ trình GMP, các doanh nghiệp cần sử dụng nguyên liệu đảm bảo và công nghệ sản xuất tiêu chuẩn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y phải cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo sức khỏe vật nuôi và cạnh tranh với thuốc nhập khẩu Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Hà Nội là nơi cỏc doanh nghiệp SXKD thuốc thỳ y tập trung ủụng nhất (chiếm 40,23% trên tổng số cơ sở SXKD thuốc thú y cả nước) (Bộ Nông nghiệp
Sản lượng thuốc thú y tại Việt Nam chiếm 32,35% tổng sản lượng sản xuất trong nước và đáp ứng hơn 20% nhu cầu của người chăn nuôi Chất lượng sản phẩm được đánh giá tương đối cao, với nhiều doanh nghiệp nhận được các giải thưởng uy tín từ Hiệp hội sản xuất – kinh doanh thuốc thú y Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp mong muốn sản xuất sản phẩm chất lượng, hạ giá thành, và tăng doanh thu Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại Hà Nội chưa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng do quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu và trình độ lao động chưa đồng đều Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc thú y khan hiếm do phải nhập khẩu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội Trong bối cảnh biến động giá nguyên liệu nhập khẩu và tỷ giá ngoại tệ, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất Đặc biệt, khi chuẩn GMP đến gần, các doanh nghiệp có nguy cơ ngừng hoạt động nếu không hợp tác để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm Lý thuyết và thực tiễn cho thấy, hợp tác giữa các tổ chức không chỉ mang lại lợi ích cho các bên mà còn cho cả xã hội Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này Nghiên cứu này nhằm làm rõ cơ sở và cách thức hợp tác giữa các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự hợp tác trong ngành thuốc thú y tại Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp Mục tiêu là giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong ngành thuốc thú y.
- Góp phần bổ sung và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác trong SXKD giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
- Phõn tớch, ủỏnh giỏ ủược thực trạng và xỏc ủịnh cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện luận án tiến sĩ về khoa học kinh tế, tập trung vào việc nghiên cứu sự hợp tác trong sản xuất và kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuốc thú y trên địa bàn Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành.
- ðề xuất một số giải phỏp nhằm thỳc ủẩy hợp tỏc trong SXKD giữa cỏc doanh nghiệp SXKD thuốc thỳ y trờn ủịa bàn Hà Nội.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sự hợp tác trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại Hà Nội.
Bài viết này tập trung vào việc thảo luận các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y Nó phân tích thực trạng hợp tác, các lĩnh vực và hình thức hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành thuốc thú y tại Hà Nội Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự hợp tác hiệu quả giữa các doanh nghiệp này trên địa bàn Hà Nội.
Luận án tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội, bao gồm các hoạt động từ cung ứng nguyên liệu đầu vào đến quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y.
Số liệu sử dụng ủể nghiờn cứu trong luận ỏn chủ yếu ủược thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2006 ủến năm 2010.
Những ủúng gúp mới của luận ỏn
Luận án thảo luận về sự hợp tác trong sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, một vấn đề mới và đang tồn tại tại Hà Nội nhưng chưa được nghiên cứu sâu Bài viết sẽ đóng góp những hiểu biết mới về lý luận, thực tiễn và các giải pháp can thiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc thú y.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 5
Luận án nghiên cứu hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện lý luận cũng như thực tiễn về hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y Bài viết sẽ đưa ra khung phân tích làm cơ sở để đánh giá thực trạng hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành thuốc thú y, từ đó nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Bài viết phân tích thực trạng hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội, bao gồm tình hình hợp tác, các lĩnh vực hợp tác, hình thức hợp tác và lý do dẫn đến sự hợp tác này Thực trạng cho thấy sự cần thiết phải tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao trong lĩnh vực thuốc thú y.
Luận án ủó chỉ ra các lĩnh vực không hợp tác và nguyên nhân dẫn đến sự không hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội.
Luận án phân tích mức độ hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc y tế tại Hà Nội, nêu rõ những lợi ích và tổn thất của sự hợp tác này Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá những thành công đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hợp tác, nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện về tình hình hiện tại của ngành dược phẩm tại địa phương.
Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc y tế trên địa bàn Hà Nội Nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích những yếu tố thúc đẩy sự hợp tác, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành dược.
Để tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, cần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức tích cực về sự hợp tác, củng cố niềm tin giữa các bên, và xây dựng chiến lược hợp tác hiệu quả Những giải pháp này mang tính chất cấp bách và cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 6
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC GIỮA CÁC
Một số lý luận về hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
1.1.1 Khái niệm hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
Hợp tác là hoạt động phổ biến trong nhiều lĩnh vực, từ đơn giản đến phức tạp, xuất phát từ tính cộng đồng và xã hội của con người Mỗi cá nhân có thể thực hiện nhiều công việc nhưng thường muốn có sự hỗ trợ từ người khác, và có những nhiệm vụ mà một người không thể hoàn thành mà không có sự hợp tác Hợp tác có thể là bắt buộc, tự nguyện, hoặc không chủ định, với khả năng xảy ra ngay cả khi các bên không có mối quan tâm hay mục tiêu chung Theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt, hợp tác là hoạt động có mục tiêu chung, giúp đỡ lẫn nhau trong cùng một công việc Hợp tác tạo ra sức mạnh lớn hơn cho các cá nhân hoặc đơn vị, giúp thực hiện những công việc mà mỗi người riêng lẻ gặp khó khăn Như vậy, hợp tác là quá trình làm việc cùng nhau vì lợi ích chung, được hoàn thành bởi cả yếu tố chủ quan và khách quan.
Trong lĩnh vực kinh tế, hợp tác được định nghĩa là hai doanh nghiệp làm việc cùng nhau để tăng lợi ích cho cả hai (A.M Brandenburger và B.J Nalebuff, 2007) Động cơ chính của sự hợp tác là nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn so với việc hoạt động độc lập Hợp tác giữa các doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng ngành bao gồm cả yếu tố hợp tác và cạnh tranh, được coi là hai khía cạnh song hành.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp thường xuyên thay đổi giữa cạnh tranh và hợp tác Họ hiếm khi chỉ cạnh tranh hoặc hợp tác trong cùng một lĩnh vực, thời điểm hoặc hoạt động Thay vào đó, các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong một thị trường nhất định nhưng lại hợp tác trong một thị trường khác Đặc biệt, họ thường cạnh tranh trong những hoạt động gần gũi với khách hàng và hướng tới hợp tác trong các hoạt động xa hơn (Anika Tidstrom, 2006) [49].
Hợp tác trong sản xuất kinh doanh thuốc thú y là yếu tố then chốt, gắn liền với đặc thù và điều kiện của ngành này Quá trình sản xuất yêu cầu kỹ thuật cao, bảo quản nghiêm ngặt và đảm bảo chất lượng Các doanh nghiệp thuốc thú y có điều kiện sản xuất khác nhau, như vốn, lao động, nguyên liệu, và công nghệ, nhưng không phải tất cả đều có lợi thế cạnh tranh Một số doanh nghiệp mạnh về vốn nhưng thiếu lao động hoặc thông tin, trong khi những doanh nghiệp khác lại thiếu công nghệ Để vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp là cần thiết, giúp tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí, và tăng thu nhập Mục tiêu cuối cùng của sự hợp tác là ổn định sản xuất, nâng cao sức mạnh cạnh tranh so với hoạt động độc lập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Sơ ủồ 1.1 Mụ tả sự hợp tỏc giữa cỏc doanh nghiệp SXKD thuốc thỳ y
Nguồn: Cục Thú y, 2009 [26] Ghi chú:
1 : Cung ứng nguyên liệu/ Bao bì 5 : đóng gói
2 : Bảo quản nguyên liệu/ Bao bì 6 : Bảo quản thành phẩm
4 : Bảo quản bán thành phẩm BT : Biệt trữ
1.1.2 Nguyên tắc hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y đều có nhu cầu và chấp nhận điều kiện của quá trình hợp tác để tham gia vào mối quan hệ hợp tác Đây là nguyên tắc cơ bản cho sự hình thành và phát triển mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong ngành thuốc thú y, đồng thời cũng là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc khác Không có bất kỳ sự ép buộc nào đối với các doanh nghiệp nếu họ muốn tham gia hoặc không tham gia hợp tác.
Sự hợp tác trong doanh nghiệp phát sinh từ động cơ nội tại và nhu cầu tự nguyện, không phải từ sự ép buộc Các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn hình thức và lĩnh vực hợp tác phù hợp với mục tiêu của mình.
Kiểm soát trong quá trình
Hợp tác thực hiện các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
Doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận án tiến sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ điều kiện, nhu cầu và mục tiêu của từng doanh nghiệp Nguyên tắc tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia hợp tác một cách chủ động và tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả hợp tác.
Nguyên tắc này đảm bảo lợi ích cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc y tham gia hợp tác Mỗi doanh nghiệp đều phải được hưởng lợi từ sự hợp tác, với lợi ích khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu riêng của họ Đây chính là động lực và mục đích của các doanh nghiệp khi tham gia hợp tác, vì khi có lợi, sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp hơn tham gia vào quá trình hợp tác.
2006) [34] Nếu không có lợi, chắc chắn các doanh nghiệp sẽ không hợp tác
Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y phải tuân thủ pháp luật để đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên Các doanh nghiệp không được vi phạm pháp luật thông qua các hành vi như thông đồng, cấu kết để thao túng thị trường, ngăn cản sự tham gia của các doanh nghiệp khác, hoặc tạo ra môi trường kinh doanh không lành mạnh Việc hợp tác cần phải hướng tới sự phát triển bền vững và công bằng trong ngành thuốc thú y.
1.1.3 Vai trò của hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
Hợp tác là yếu tố then chốt cho sự phát triển của ngành và nền kinh tế, giúp kết hợp các nguồn lực để thúc đẩy ý tưởng và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh Không một doanh nghiệp nào có thể tự mình sở hữu toàn bộ tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và vốn cần thiết Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, hợp tác đóng vai trò quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và toàn ngành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 10
- Hợp tỏc thỳc ủẩy cụng nghệ
Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc giúp nâng cao trình độ công nghệ bằng cách thay thế các công nghệ lạc hậu bằng những công nghệ hiện đại Việc kết hợp công nghệ giữa các doanh nghiệp tham gia là rất quan trọng, đặc biệt khi cần làm việc trên công nghệ thế hệ mới, nơi mà sự thành công trong tương lai phụ thuộc vào sự dẫn đầu công nghệ.
- Phát triển nhân lực của các doanh nghiệp
Thông qua hợp tác, nhân lực trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc có cơ hội tiếp cận kiến thức, quy trình và thao tác sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Đồng thời, họ cũng được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cải thiện tay nghề.
- Thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng giúp các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y tồn tại, phát triển
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y có quy mô nhỏ và năng lực hoạt động hạn chế Trong thời gian tới, một số doanh nghiệp có thể phải ngừng hoạt động do không đáp ứng được các điều kiện sản xuất theo quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT Hợp tác giữa các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực hoạt động và mở rộng quy mô, từ đó đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng toàn diện Điều này sẽ tạo cơ hội tồn tại cho những doanh nghiệp nhỏ chưa đủ điều kiện sản xuất kinh doanh Hợp tác cũng tối ưu hóa lợi ích cho các doanh nghiệp, mở rộng thị trường và thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển bền vững trong ngành thuốc thú y.
- Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, giá thành thấp góp phần xây dựng nền chăn nuôi sạch
Hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y giúp tận dụng ưu thế và khắc phục thiếu sót của nhau, từ đó phát huy sức mạnh và hạn chế yếu điểm Sự kết hợp này không chỉ tạo ra sản phẩm chất lượng tốt mà còn có mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý hơn, đồng thời nâng cao tỷ lệ ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ trong ngành.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận án tiến sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh vai trò quan trọng của sản phẩm thuốc thú y chất lượng cao trong việc phòng chữa bệnh cho vật nuôi Những sản phẩm này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất chăn nuôi mà còn tạo ra sản phẩm chăn nuôi sạch, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp bền vững và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng Hợp tác giữa các doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho chính họ mà còn cho người tiêu dùng và toàn xã hội.
- Làm tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như của ngành sản xuất thuốc thú y Việt Nam
Cơ sở thực tiễn về sự hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y
1.2.1 Thực tiễn hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y trên thế giới 1.2.1.1 Kinh nghiệm hợp tác ở Trung Quốc
Cuộc cách mạng công nghệ trong kinh doanh tại Trung Quốc đã thúc đẩy các công ty đổi mới sản phẩm và quy trình Để nâng cao sản phẩm, các doanh nghiệp Trung Quốc thường hợp tác trong nghiên cứu và phát triển (R&D) thông qua việc mua lại công nghệ, chuyển giao công nghệ và tham gia vào các chương trình R&D Sự hợp tác này giúp các công ty thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi công nghệ bằng cách phát huy nguồn lực từ các bên liên quan, nhằm đa dạng hóa các nguồn công nghệ về phạm vi, quy mô và chi phí phát triển (Jie-chao Yin và các cộng sự, 2006).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 31
Trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, sự hợp tác giữa các công ty và Chính phủ Trung Quốc đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh Chính phủ không ngừng tăng cường hướng dẫn chính sách và cung cấp thông tin mới nhất về sản phẩm thuốc thú y, đồng thời hỗ trợ các công ty về khoa học và đổi mới công nghệ Các chính sách khuyến khích đầu tư từ cả trong và ngoài nước, cũng như thúc đẩy sự hợp tác giữa các công ty xuất sắc, tạo ra môi trường đầu tư tốt và các kênh tài chính hiệu quả, giúp các công ty phát triển bền vững.
Sự hợp tác giữa các công ty Trung Quốc chủ yếu diễn ra dưới hình thức liên doanh và liên kết, với 77% hợp tác thông qua các hợp đồng chính thức (Jie-chao Yin và các cộng sự, 2006) Đối tác của các công ty sản xuất thuốc thú y Trung Quốc rất đa dạng, bao gồm 79% liên kết với "dịch vụ công nghệ tổ chức", 60% hợp tác với khách hàng, và 60% với các trường đại học hoặc trung tâm nghiên cứu công cộng Tuy nhiên, chỉ 15% các công ty có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp cạnh tranh do thiếu tự tin Vị trí của các đối tác hợp tác chủ yếu tập trung tại Trung Quốc (70%), trong khi 30% là từ các nước khác, bao gồm cả Việt Nam Số lượng đối tác hợp tác có mối tương quan tích cực với trình độ công nghệ và quy mô của công ty, với các công ty đầu tư công nghệ cao có số lượng đối tác nhiều hơn so với các công ty công nghệ thấp.
Sự hợp tác giữa các công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Trung Quốc đã tạo ra chuyên môn hóa công nghệ, giúp chia sẻ rủi ro và chi phí Đây là một trong những lợi thế lớn nhất của hình thức hợp tác này, với 40% số công ty áp dụng thành công các chiến lược hợp tác để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về luận án tiến sĩ trong lĩnh vực khoa học kinh tế, đặc biệt tập trung vào 32 mẫu hữu ích và các loại bảo vệ pháp lý cho quyền sở hữu trí tuệ, theo nghiên cứu của Jie-chao Yin và các cộng sự năm 2006.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác trong sản xuất kinh doanh thuốc thú y Trung Quốc bao gồm khả năng công nghệ và quản lý nội bộ, cùng với các yếu tố bên ngoài và thể chế Sự sẵn sàng hợp tác phụ thuộc vào năng lực công nghệ của công ty và sự bổ trợ giữa các doanh nghiệp liên quan Hợp tác giữa các công ty gia tăng khi mức độ tương đồng công nghệ hoặc bổ sung công nghệ cao Ngoài ra, sự phát triển hợp tác còn dựa trên sự tự tin và niềm tin lẫn nhau giữa các công ty sản xuất kinh doanh thuốc thú y.
Sự hợp tác trong sản xuất và kinh doanh thuốc thú y ở Trung Quốc đã đạt được nhiều thành công, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ Các doanh nghiệp Trung Quốc lựa chọn hợp tác để đổi mới sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ đối tác Để đạt được thành công, họ thường chọn hình thức liên doanh liên kết và hợp tác trực tiếp, ưu tiên đối tác có công nghệ tương đồng hoặc bổ sung lẫn nhau Hơn nữa, sự hỗ trợ từ Chính phủ đã tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho việc phát triển và thành công trong lĩnh vực này.
1.2.1.2 Kinh nghiệm hợp tác ở Úc
Ngành sản xuất thuốc thú y ở Úc đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe vật nuôi Thiếu thuốc thú y có thể gây ra mối đe dọa cho sức khỏe vật nuôi và an toàn của người dân, đồng thời tạo ra vấn đề nghiêm trọng cho người chăn nuôi, bác sĩ thú y và Chính phủ Úc Tất cả thuốc thú y sử dụng trong phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi đều phải được đăng ký tại Cục Thuốc Thú y và Bảo vệ thực vật của Úc (APVMA) Quy trình đăng ký đảm bảo rằng thuốc thú y trên thị trường được đánh giá một cách chặt chẽ và đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả.
Sự hợp tỏc giữa cỏc cụng ty SXKD thuốc thỳ y Úc ủược thực hiện dưới
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về Hiệp hội các nhà sản xuất và phân phối thuốc thú y Úc, một tổ chức đại diện cho lợi ích của các nhà sản xuất và phân phối sản phẩm thú y nhằm chăm sóc sức khỏe động vật Hiệp hội này có quyền cấp phép cho các nhà sản xuất thuốc thú y theo đề án của APVMA từ những năm 1990, đảm bảo rằng các sản phẩm “Made in Australia” đạt tiêu chuẩn chất lượng cao Những lĩnh vực quan trọng bao gồm cấp phép cho nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP, cấp chứng nhận cho nhà xuất khẩu và bán thuốc thú y miễn phí Tham gia vào đề án cấp phép của Hiệp hội giúp các công ty sản xuất thuốc thú y tiết kiệm chi phí cấp phép và kiểm soát sản phẩm, khoảng 10 triệu đô la mỗi năm (Australian Department of Agriculture, Fisheries and Forestry, 2011).
Hiệp hội các nhà sản xuất và phân phối thuốc thú y Úc thường xuyên tổ chức hội thảo để kết nối các công ty thành viên, giới thiệu thành tựu và năng lực trong nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh Hiệp hội cũng hỗ trợ công nghệ và nghiên cứu sản phẩm, giúp các công ty thành viên tiếp cận công nghệ mới hiện đại Nhờ tham gia vào Hiệp hội, 100% công ty thành viên chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, trong khi hơn 50% chia sẻ bí quyết công nghệ sản xuất (Australian Department of Agriculture, Fisheries and Forestry, 2011) [50].
Hiệp hội kết nối các công ty thành viên, tạo ra mạng lưới tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc, giúp mở rộng thị trường và tiếp cận khách hàng Thông qua các hội thảo giới thiệu sản phẩm và trang web của Hiệp hội, thương hiệu của các thành viên được quảng bá hiệu quả Hiệp hội còn hỗ trợ cấp chứng nhận cho nhà xuất khẩu và cung cấp thuốc thú y miễn phí, mang lại nhiều lợi ích cho các công ty thành viên, với 62% trong số đó tham gia xuất khẩu sản phẩm thuốc thú y ra nước ngoài Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến tiêu thụ đã giúp tăng lợi nhuận cho các công ty từ 20-30% (Australian Department of Agriculture, Fisheries and Forestry, 2011).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 34
Hiệp hội tổ chức các khóa đào tạo chuyên biệt cho ngành dược, nhằm cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Chính phủ Khóa học đào tạo Công nghiệp Dược được thiết kế cho các công ty sản xuất kinh doanh thuốc, giúp nâng cao chất lượng lao động Hiệp hội đóng vai trò trung gian giữa các công ty dược và AVPMA, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp Với uy tín mạnh mẽ trong lĩnh vực pháp lý, Hiệp hội hợp tác với Chính phủ và các tổ chức quan trọng khác để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các công ty thành viên Sự hợp tác này góp phần giúp các công ty dược ở Úc hoạt động hiệu quả trong môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
Tại Úc, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y chủ yếu được tập trung thông qua Hiệp hội các nhà sản xuất và phân phối thuốc thú y Các doanh nghiệp sẵn sàng tham gia Hiệp hội vì nhận thấy những lợi ích rõ ràng trong cả quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sự phát triển của Hiệp hội không chỉ chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc kết nối các nhà sản xuất và phân phối mà còn góp phần tạo nên thành công cho sự hợp tác trong ngành thuốc thú y.
1.2.1.3 Kinh nghiệm hợp tác ở Anh
Vào đầu thế kỷ hai mươi, sức khỏe vật nuôi ở Anh được coi trọng thứ hai sau sức khỏe con người, dẫn đến sự phát triển của ngành công nghiệp thuốc thú y và các biện pháp chăm sóc sức khỏe vật nuôi Sự hợp tác giữa các công ty sản xuất thuốc thú y đã bắt đầu từ đầu thế kỷ, nổi bật với việc Công ty Cooper sáp nhập với McDougall & Robertson vào năm 1925, trở thành nhà sản xuất hàng đầu trong ngành với doanh thu hàng năm đạt Ê550.000 Tuy nhiên, vào những năm 1930, hoạt động của các công ty sản xuất thuốc thú y ở Anh vẫn còn hạn chế, với sự tham gia của các chi nhánh từ nước ngoài trong thị trường thuốc thú y.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về sự phát triển của ngành dược phẩm thú y, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các công ty đa quốc gia, chủ yếu là từ Mỹ và Anh Các công ty dược phẩm Mỹ, với kinh nghiệm phong phú, đã phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, trong khi các công ty Anh như Wellcome và Glaxo đã hợp tác thông qua liên doanh để nâng cao sức cạnh tranh Sự kết hợp này đã giúp sản lượng thuốc thú y của họ tăng gấp 5 lần và giảm chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu, các công ty Anh vẫn chưa đạt được thứ hạng cao và dễ bị tổn thương trước sự cạnh tranh từ nước ngoài Để cải thiện vị thế, việc sáp nhập giữa các công ty được xem là giải pháp khả thi, như trường hợp của Boots với Fisons và Wellcome với Pitman Moore, nhằm tăng cường sức mạnh và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Những nghiờn cứu cú liờn quan ủến sự hợp tỏc trong SXKD giữa cỏc doanh nghiệp cùng ngành
Tại Việt Nam và trên toàn cầu, nghiên cứu về sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp cùng ngành vẫn còn hạn chế Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã nhận diện được sự cần thiết và lợi ích của việc hợp tác giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực Một số nghiên cứu tiêu biểu đã chỉ ra tầm quan trọng của sự hợp tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra giá trị bền vững cho các doanh nghiệp.
Tác giả Laage – Hellman đã nghiên cứu về mạng lưới công nghiệp và mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong mạng lưới trong tác phẩm "Phát triển công nghệ trong các mạng lưới công nghiệp" vào năm 1989 Ông nhấn mạnh rằng sự tương tác giữa các doanh nghiệp là rất tự nhiên, nhằm làm nổi bật lĩnh vực hợp tác trong sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nghiên cứu của ông chủ yếu chỉ là phát hiện ban đầu về sự hợp tác.
Vào năm 1992, các tác giả Bjửrn Axelsson, Geoff Easton, Araujo và Luis đã tiến hành nghiên cứu về sự hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh và công bố các bài viết liên quan.
Industrial networks offer a fresh perspective on reality, emphasizing the significance of non-economic exchanges within these systems However, the current understanding of collaboration among competitors is limited, as it is primarily viewed as just one aspect of the broader business network.
In her 2006 doctoral thesis, "Conflicts when competitors cooperate: Exploring elements of conflicts from a business network perspective," Anika Tidstrom investigates the dynamics of cooperation among competing firms Her research reveals that while collaboration among competitors is not common, these rivals maintain close relationships to dominate the market.
Bengtsson and Kock have conducted significant research on collaboration among businesses in the manufacturing sector In 1999, they published the article "Cooperation and Competition in Relationships Between Competitors in Business Networks," which emphasizes the importance of both cooperation and competition in business relationships.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng sự hợp tác giữa người mua và người bán trong cấp độ dọc dễ dàng hơn so với hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh, do sự phân bổ hoạt động và nguồn lực trong chuỗi cung cấp Nghiên cứu của Bengtsson và Kock (2000) trong tác phẩm “Coopetition” nhấn mạnh rằng hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh thường mang tính chất chính thức hơn và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố hình thức Họ cũng chỉ ra sự khác biệt giữa hợp tác người mua - người bán và hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh, điều này phụ thuộc vào động cơ chung để hợp tác Hợp tác dọc thường được thực hiện một cách tự nguyện, trong khi hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh thường bị thúc đẩy bởi các yếu tố bên ngoài.
A.M Brandenburger và B.J Nalebuff (2007) trong tác phẩm "Lý thuyết trò chơi trong kinh doanh" đã giới thiệu một tư tưởng mới về cạnh tranh và hợp tác, nhấn mạnh rằng kinh doanh là hợp tác để tạo ra giá trị, nhưng sẽ trở thành cạnh tranh khi phân chia giá trị đó Tại Việt Nam, tác giả Đỗ Ngọc Mỹ và Đặng Văn Mỹ đã thực hiện nghiên cứu về "Quan hệ hợp tác giữa các nhà sản xuất và phân phối trong lĩnh vực hàng tiêu dùng" vào năm 2008 Nghiên cứu này dựa trên các phỏng vấn, nhưng vẫn còn mang tính chủ quan và chỉ dừng lại ở phân tích định tính Kết quả cho thấy cần thiết phải thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao chất lượng trong giao dịch.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh (SXKD) giữa các doanh nghiệp cùng ngành, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào sự hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thú y và thuốc thủy sản tại Hà Nội Do đó, đề tài "Nghiên cứu sự hợp tác giữa các doanh nghiệp SXKD thuốc thủy sản trên địa bàn Hà Nội" là một nghiên cứu mới mẻ, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 42
Hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y là việc các doanh nghiệp thống nhất thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung Sự hợp tác này rất cần thiết để kết hợp nguồn lực, thúc đẩy công nghệ và phát triển nhân lực, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Điều này cũng góp phần đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng trong bối cảnh ngành chăn nuôi phát triển bền vững, nền kinh tế hội nhập và lộ trình GMP của Bộ Nông nghiệp & PTNT đang đến gần, trong khi các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế.
Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp dựa trên sự hiểu biết, tin cậy và lợi ích chung, tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và hòa bình Trong ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, các doanh nghiệp hợp tác trên nhiều lĩnh vực khác nhau Hình thức hợp tác rất đa dạng, bao gồm hợp tác ngang và dọc, cũng như các mô hình như sáp nhập, liên doanh, liên kết và liên minh chiến lược Hợp tác có thể diễn ra theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp, chính thức hoặc không chính thức.
Sự hợp tác trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nội bộ như hình thức tổ chức, thời gian hoạt động, vốn, trình độ công nghệ, nhân lực và niềm tin của doanh nghiệp, cũng như các yếu tố bên ngoài như nhu cầu của ngành chăn nuôi và chính sách quản lý nhà nước về thuốc thú y.
Hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp cùng ngành là một vấn đề quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến bản chất của cạnh tranh Để hợp tác hiệu quả, các doanh nghiệp cần nhận thức rằng cạnh tranh không nhất thiết phải là sự đối đầu, mà là cách tạo sự khác biệt cho chính mình, như Porter đã đề cập Cạnh tranh và hợp tác phải song hành, và việc áp dụng hợp tác một cách linh hoạt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học kinh tế ……… 43