Nghiên cứu tổng quan
Lý luận về phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững
2.1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Mục tiêu của phát triển bền vững là đảm bảo sự cân bằng hài hòa giữa ba yếu tố chính: kinh tế, xã hội và môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ vật chất, giàu có tinh thần và văn hóa, bình đẳng xã hội, đồng thuận cộng đồng, cũng như hài hòa giữa con người và thiên nhiên Phát triển cần phải kết hợp chặt chẽ và hợp lý ba yếu tố: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.1.2 Những lý luận cơ bản về phát triển bền vững
+ BÒn v÷ng vÒ kinh tÕ
Phát triển bền vững về kinh tế là việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa xã hội Điều này đòi hỏi cân đối tốc độ tăng trưởng với việc sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, và ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế là đạt được tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý, nâng cao đời sống nhân dân và ngăn chặn suy thoái trong tương lai, đồng thời không để lại gánh nợ cho các thế hệ sau.
+ Phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội yêu cầu xây dựng một xã hội với nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, kết hợp với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội Giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội cần được chăm sóc toàn diện cho mọi đối tượng Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội học hành và việc làm cho mọi người, giảm nghèo đói và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời hạn chế các tệ nạn xã hội.
+ Phát triển bền vững về môi tr−ờng
Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong giới hạn chịu tải của chúng, đồng thời khôi phục cả số lượng và chất lượng tài nguyên Tài nguyên không tái tạo cần được sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý Môi trường tự nhiên, bao gồm không khí, đất, nước và cảnh quan, cùng với môi trường xã hội như dân số, chất lượng sống, sức khỏe và điều kiện lao động, không được phép bị ô nhiễm hay suy thoái do hoạt động của con người Việc xử lý và tái chế nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt cần được thực hiện kịp thời, đảm bảo vệ sinh môi trường để con người có thể sống trong một không gian sạch sẽ.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và hiệu quả Đồng thời, cần phòng ngừa, ngăn chặn và kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sống và các khu vực như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu dự trữ sinh quyển Việc bảo tồn đa dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường cũng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững này.
2.1.2 Lý luận về sử dụng đất bền vững
1.1.2.1 Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Người sử dụng đất và những người liên quan đến việc sử dụng đất có lợi ích khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của họ với tài nguyên này Đất không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà còn liên quan đến các vấn đề lâu dài Mục tiêu của từng người sử dụng đất sẽ ảnh hưởng đến quyết định của họ trong việc khai thác và quản lý tài nguyên này.
Người nông dân hiện nay ưu tiên sản xuất lương thực và tăng thu nhập, dẫn đến việc họ thường đưa ra quyết định sử dụng đất dựa trên mục tiêu ngắn hạn Do đó, các lợi ích lâu dài thường không được chú trọng và ít được quan tâm.
Cộng đồng lớn hơn, như cấp quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất cho các mục đích như đô thị hóa, phát triển cơ sở vật chất, công nghiệp và giải trí Mục tiêu chính trong phạm vi này là nâng cao mức sống và đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho tương lai Tuy nhiên, thường có sự khác biệt về lợi ích giữa người sử dụng đất và cộng đồng địa phương Cộng đồng, dù ở cấp độ nào, thường nỗ lực ảnh hưởng đến cách sử dụng đất thông qua việc mở rộng chương trình, trợ cấp hoặc thông qua các quy định pháp luật.
Trong việc sử dụng đất đai, cần xem xét lợi ích đa dạng của các tổ chức và cá nhân, bao gồm lợi ích của người sử dụng đất trực tiếp, lợi ích của khu vực, lợi ích địa phương và lợi ích quốc gia.
Việc sử dụng đất của người dân và quốc gia không chỉ ảnh hưởng đến môi trường trong nước mà còn tác động đến các nước lân cận và toàn cầu Tình trạng ô nhiễm và những tác động tiêu cực từ một quốc gia có thể lan rộng, gây hại cho hệ thống toàn cầu và ảnh hưởng đến tất cả chúng ta.
1.1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Con người sử dụng đất đai với hai mục đích chính: thứ nhất, là để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng hàng ngày; thứ hai, là để làm nguyên liệu cho sản xuất.
Điều kiện khí hậu và đất đai bao gồm không chỉ bề mặt đất trồng trọt và xây dựng mà còn các yếu tố xung quanh như ánh sáng, nhiệt độ, không khí và khoáng sản dưới lòng đất Đất đai là trạng thái vật chất tự nhiên, do đó, việc sử dụng đất cần phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái.
Điều kiện đất đai chủ yếu bị ảnh hưởng bởi địa lý và thổ nhưỡng, với sự khác biệt về đá mẹ, địa hình, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc Những yếu tố này dẫn đến sự phân bố khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp và hình thành sự phân dị địa hình theo chiều thẳng đứng Địa hình và độ dốc cũng quyết định phương hướng sử dụng đất, xây dựng đồng ruộng cho thủy lợi và canh tác bằng máy móc Đặc điểm của điều kiện tự nhiên có tính khu vực, với vị trí địa lý quyết định tình trạng nguồn nước, nhiệt độ và ánh sáng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất Việc xác định vị trí đất đai và mức độ thuận lợi hay khó khăn sẽ quyết định hiệu quả sử dụng đất Do đó, cần tuân thủ quy luật tự nhiên và tận dụng thế mạnh để đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình sử dụng đất.
+ Nhân tố kinh tế - xã hội
Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới và việt Nam 15 1 Những nghiên cứu về sử dụng đất bền vững một số nước trên thế giới 15 2 Nghiên cứu trong nước về sử dụng đất bền vững
2.2.1 Những nghiên cứu về sử dụng đất bền vững một số nước trên thế giới Để duy trì đ−ợc khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) [29] đL xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vững đó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước
- Khả thi về mặt kinh tế
- Đ−ợc sự chấp nhận của xL hội
Năm nguyên tắc này được xem là trụ cột cho việc sử dụng đất bền vững Để đạt được sự bền vững thực sự, cần phải hoàn thành tất cả 5 mục tiêu Nếu chỉ đạt một vài mục tiêu, sự bền vững sẽ chỉ thành công ở từng phần mà không mang lại hiệu quả tổng thể.
Trung Quốc đã trải qua 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế "chủ nghĩa xã hội hiện thực", với chính sách cải cách thành công mang lại nhiều thành tựu to lớn Trong 20 năm cải cách kinh tế, GDP của Trung Quốc tăng trưởng trung bình 9,7% mỗi năm, đưa nước này trở thành một trong những quốc gia có mức tăng trưởng nhanh nhất thế giới Khoảng 200 triệu người dân đã thoát nghèo, và vào năm 1998, Trung Quốc dẫn đầu thế giới về sản lượng nông sản, với thu nhập của nông dân tăng lên 16 lần Nông nghiệp Trung Quốc đã tạo nên kỳ tích, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ăn mặc cho 1,3 tỷ dân và nâng cao mức sống, đồng thời tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa.
Mặc dù Trung Quốc đã đạt được nhiều thành công kinh tế to lớn trong quá trình đổi mới, nhưng vẫn tồn tại nhiều nguy cơ và thách thức lớn Các chính sách liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp, đô thị hóa và công nghiệp hóa đang có những tác động đáng kể đến kinh tế và xã hội của đất nước này.
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở tại Trung Quốc đang gia tăng, dẫn đến sự giảm sút diện tích đất canh tác Hiện nay, diện tích canh tác bình quân đầu người của Trung Quốc chỉ đạt 1/3 mức trung bình toàn cầu Cạnh tranh giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, cùng với sự phát triển đô thị nhanh chóng, đã làm gia tăng áp lực lên tài nguyên tự nhiên, khiến chi phí sản xuất nông nghiệp ngày càng leo thang Theo Z.Tang, tốc độ tăng thu nhập ở khu vực nông thôn cũng đang có xu hướng giảm dần.
Từ năm 1980 đến năm 1997, tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người ở thành phố giảm từ 3,09% xuống 2,47%, cho thấy sự tụt hậu so với mức tăng nhanh của thu nhập cư dân thành phố Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng; năm 1978, cư dân thành phố chiếm 18% dân số và có thu nhập chiếm 34% tổng thu nhập quốc gia, nhưng đến năm 1996, tỷ lệ dân số thành phố đã tăng lên 28% và chiếm tới 50% tổng thu nhập Từ năm 1997 đến 1999, thu nhập bình quân đầu người ở 10 thành phố lớn của Trung Quốc tăng từ 2.490 USD lên 2.670 USD/năm, trong khi thu nhập ở nông thôn lại giảm từ 966 USD xuống 870 USD/năm Luật đất đai hiện hành của Trung Quốc quy định rằng nhà nước bảo hộ đất canh tác và kiểm soát nghiêm ngặt việc chuyển đổi đất canh tác thành phi canh tác.
Mỗi giai đoạn thăng trầm trong lịch sử kinh tế, chính trị và xã hội Trung Quốc đều phản ánh sự thành bại liên quan đến các cơ chế và chính sách nông nghiệp, đặc biệt là trong việc sử dụng đất nông nghiệp Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở đã tạo ra những hậu quả lớn đối với đời sống xã hội Trung Quốc Chính sách khống chế chuyển đất canh tác thành phi canh tác mặc dù ra đời muộn hơn so với một số nước trong khu vực, nhưng đã mang lại nhiều thành công trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong cải cách kinh tế ở Châu Á, chuyển mình từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông sang công nghiệp hóa Sau một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại, tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn do các hộ gia đình nhỏ đảm nhiệm, phản ánh rõ nét văn hóa lúa nước, tương đồng với Việt Nam.
Trước công cuộc duy tân, nền kinh tế Nhật Bản chủ yếu dựa vào nông nghiệp sản xuất nhỏ với năng suất thấp và địa tô cao, tương tự như Việt Nam Cả hai quốc gia đều phải đối mặt với tình trạng tài nguyên đất đai hạn hẹp và dân số ngày càng gia tăng Để thúc đẩy công nghiệp hóa, việc tăng năng suất nông nghiệp là điều kiện tiên quyết, và trong bối cảnh đất chật người đông, giải pháp duy nhất là áp dụng phương pháp thâm canh nhằm nâng cao năng suất trên mỗi đơn vị diện tích và lao động.
Khoa học kỹ thuật nông nghiệp đã được Nhật Bản coi là biện pháp hàng đầu từ thế kỷ XIX, với sự chú trọng vào phát triển công nghệ thu hút lao động và tiết kiệm đất, bao gồm kỹ thuật tưới nước, sử dụng phân bón và lai tạo giống để nâng cao năng suất cây trồng Chính sách khuyến khích sản xuất cũng đã tạo động lực cho nông dân áp dụng công nghệ mới nhằm gia tăng năng suất Đất đai được phân chia cho mọi nông dân, góp phần hình thành tầng lớp nông dân sở hữu nhỏ ruộng đất.
Chính sách phi tập trung hoá công nghiệp đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, với tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn tăng từ 29% năm 1950 lên 85% năm 1990 Đến năm 1990, thu nhập từ phi nông nghiệp cao gấp 5,6 lần so với thu nhập từ nông nghiệp Ngành công nghiệp không chỉ tạo ra nhu cầu cao và thị trường ổn định cho nông nghiệp mà còn giúp tăng nhanh thu nhập của người dân Nhật trong quá trình công nghiệp hoá Sự phát triển của công nghiệp đã thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, bao gồm giao thông, thông tin, đào tạo và nghiên cứu, từ đó góp phần tăng trưởng nông nghiệp và nâng cao năng suất đất đai.
Đặng Kim Sơn nhấn mạnh rằng một trong những bài học quan trọng từ "sự thần kỳ Nhật Bản" là sự liên kết hài hòa giữa nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp, đô thị trong quá trình công nghiệp hóa.
Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, kinh tế Nhật Bản rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng với hơn 3 triệu người chết đói và hạ tầng bị tàn phá Để khôi phục nền kinh tế, Nhật Bản đã tiến hành nhiều cải cách, bao gồm cải cách ruộng đất và hình thành thị trường đất đai Chính phủ thực hiện các chính sách kích cầu, đặc biệt là tăng thu nhập và lương cho người tiêu dùng nông thôn, nhằm phát triển nông nghiệp và biến nông thôn thành thị trường lớn cho hàng hóa công nghiệp.
Cuối những năm 1960, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp hóa ở Nhật Bản đã thu hút lực lượng lao động dư thừa từ nông thôn Tuy nhiên, ngành công nghiệp nặng gia tăng chi phí cho việc chống ô nhiễm môi trường và phụ thuộc vào nguồn năng lượng, nguyên liệu từ nước ngoài, dẫn đến sự không bền vững Do đó, Nhật Bản đã chuyển hướng sang phát triển các ngành công nghiệp quy mô nhỏ, tập trung vào việc thu hút chất xám và sử dụng nhiều vốn.
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Nhật Bản đang giảm dần để nhường chỗ cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ Sự chuyển dịch này đã làm thay đổi cấu trúc kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa nhanh chóng và bền vững.
Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t−ợng nghiên cứu của đề tài là tổng quỹ đất và cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
- Các yếu tố về ĐKTN – KTXH có liên quan đến đề tài
- Việc thực hiện sách về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tác động đến đời sống dân c−
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tiên Du, bao gồm một thị trấn và 15 xã, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 10.847,37 ha.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ năm 2000 đến nay.
Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
1 Nghiên cứu thực trạng điều kiện tự nhiên kinh tế – xL hội
2 Nghiên cứu thực trạng việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ năm
Từ năm 2000 đến 2007, tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đã có những biến chuyển đáng kể Phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong các lĩnh vực cho thấy sự thay đổi rõ rệt, đặc biệt trong nội bộ ngành nông nghiệp Sự chuyển đổi này đã tạo ra những tác động tích cực nhưng cũng đồng thời nảy sinh nhiều tồn tại và khó khăn trong quá trình thực hiện.
3 Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý, bền vững trong toàn huyện
3.2.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.2.2.1.Ph−ơng pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu
Phương pháp này kế thừa tài liệu hiện có để xây dựng cơ sở dữ liệu cho luận văn, đặc biệt là phần nghiên cứu tổng quan Việc sử dụng phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời giảm thiểu việc nghiên cứu lại các vấn đề đã được giải quyết trước đó, tránh chồng chéo thông tin trong báo cáo.
3.2.2.2 Ph−ơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu
Phương pháp này phân tích toàn bộ dữ liệu từ các đối tượng điều tra theo nhóm chỉ tiêu, nhằm đánh giá sự tương quan giữa các yếu tố liên quan đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mục tiêu là đưa ra các giải pháp quản lý và sử dụng đất bền vững, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và minh hoạ bằng bản đồ
Việc xây dựng bản đồ hiện trạng và bản đồ định hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện sẽ được thực hiện bằng các phần mềm chuyên dụng như MicroStation và MapInfo Những bản đồ này sẽ thể hiện một cách trực quan nội dung và các yếu tố định hướng, với tỷ lệ bản đồ phù hợp.
- Việc phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
3.2.2.4 Ph−ơng pháp chuyên gia
Để xây dựng phương án khoa học hiệu quả, cần áp dụng ý kiến của các chuyên gia kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất bền vững Điều này hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cần được vận dụng một cách chọn lọc vào các nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.2.2.5 Ph−ơng pháp dự báo
Dự báo nhu cầu sử dụng đất trong tương lai cần được thực hiện dựa trên các ngành kinh tế chủ chốt, nhằm định hướng chuyển dịch cơ cấu đất đai phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và khu vực nghiên cứu Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn tài nguyên đất đai mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các lĩnh vực kinh tế và cải thiện đời sống người dân.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi tr−ờng
Vị trí địa lý
Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc Huyện này có tọa độ địa lý nằm trong khoảng xác định rõ ràng.
Từ 20 0 05’30” đến 21 0 11’00” độ vĩ Bắc
Từ 105 0 58’15” đến 106 0 06’30” độ kinh đông
Phía Bắc: giáp thị xL Bắc Ninh, huyện Yên Phong
Phía Nam: giáp huyện Thuận Thành
Phía Đông: Giáp huyện Quế Võ
Phía Tây: giáp huyện Từ Sơn
Huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh có 16 đơn vị hành chính gồm: 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 15 xL (Liên BLo, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc
Vệ, Nội Duệ, Tri Ph−ơng, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Hạp Lĩnh, Khắc Niệm, Cảnh H−ng, Việt Đoàn và Phú Lâm là các địa danh nổi bật, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 10.847,37 ha, chiếm 13,87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Huyện có quốc lộ 1A, 1B và đường sắt dài gần 9 km, kết nối với thị xã Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội Việc đầu tư xây dựng cầu sẽ nâng cao khả năng giao thông và phát triển kinh tế khu vực.
Hồ và mở rộng nâng cấp Quốc lộ 38 trở thành tuyến đ−ờng thông th−ơng với
Hải Dương, Hưng Yên và đặc biệt là thành phố Hải Phòng, nơi có cảng Quốc tế và khu công nghiệp tập trung
Hệ thống giao thông của huyện bao gồm các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ 270, 295 và các tuyến huyện lộ, tạo nên mạng lưới giao thông thuận lợi Điều này giúp huyện phát triển mạnh mẽ trong giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
Sông Đuống chảy qua phía Nam huyện, nơi có cầu Hồ, là điểm giao thông quan trọng, nhộn nhịp với sự di chuyển của người dân và các phương tiện vận tải.
Huyện Tiên Du là một vùng đồng bằng màu mỡ, với hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lúa chất lượng cao Nơi đây có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, nổi bật với nhiều di tích lịch sử như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn và chùa Phật Tích Ngoài ra, Tiên Du còn nổi tiếng với các làng nghề truyền thống như xây dựng ở Nội Duệ, làm bún ở Khắc Niệm, dệt lụa ở thị trấn Lim và làm giấy ở Phú Lâm.
Vị trí địa lý thuận lợi của Tiên Du giúp tăng cường giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư và khai thác nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hóa.