1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

126 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Chuyển Dịch Cơ Cấu Lao Động Theo Ngành Trên Địa Bàn Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Phạm Thị Thúy Lệ
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2.1 Cơ sở lý luận về cơ cấu lao ủộng theo ngành kinh tế (14)
    • 2.1.1 Cơ cấu ngành kinh tế (14)
    • 2.1.2 Cơ cấu lao ủộng theo ngành (16)
  • 2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành (18)
    • 2.2.1 Khái niệm (18)
    • 2.2.2 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành và chuyển dịch cơ cấu theo ngành (19)
    • 2.2.3 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành (22)
    • 2.2.4 Cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành (25)
    • 2.2.5 Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ chuyển dịch cơ cấu lao ủộng (27)
  • 2.3 Thực trạng cơ cấu lao ủộng và chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành ở Việt Nam trong thời gian qua (31)
    • 2.3.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ủộng trong cỏc ngành kinh tế (31)
    • 2.3.3 Thực trạng cơ cấu lao ủộng theo ngành ở một số ủịa phương (35)
  • 2.4 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao ủộng của một số nước (36)
    • 2.4.1 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Hàn Quốc (36)
    • 2.4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Nhật (37)
    • 2.4.3 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Thỏi Lan (38)
    • 2.4.4 Bài học chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành cho cỏc ủịa phương ở Việt Nam (39)
  • 3.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiện, kinh tế và xó hội của tỉnh Vĩnh Phỳc (41)
    • 3.1.1 ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn (41)
    • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội (43)
    • 3.1.3 Kết luận rỳt ra từ nghiờn cứu tổng quan về ủịa bàn (53)
  • 3.2. Phương phỏp nghiờn cứu của ủề tài (54)
    • 3.2.1 Khung phân tích (54)
    • 3.2.2 Chọn ủiểm nghiờn cứu (55)
    • 3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin (55)
    • 3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin (57)
    • 3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin (57)
    • 3.2.6 Phương pháp dự báo (57)
    • 3.2.7 Hệ thống các chỉ tiêu chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • 4.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành của tỉnh Vĩnh Phỳc (60)
    • 4.1.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo 3 nhúm ngành (60)
    • 4.1.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng trong nội bộ từng nhúm ngành (71)
  • 4.2 Kết luận rỳt ra từ thực trạng và xu thế chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành của tỉnh Vĩnh Phúc (80)
    • 4.2.1 Mặt ủược (80)
    • 4.2.3 Hạn chế (81)
    • 4.3.1 Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (81)
    • 4.3.2 Quá trình phát triển các khu công nghiệp (83)
    • 4.3.3 Quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ (85)
    • 4.3.4 Quy mụ, chất lượng lao ủộng (89)
    • 4.3.5 Số lượng lao ủộng (89)
    • 4.3.5 Cụng tỏc ủào tạo nghề cho chuyển dịch cơ cấu lao ủộng (93)
    • 4.3.6 Năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm còn nhiều hạn chế (96)
  • 4.4 ðịnh hướng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc ủến năm 2020 (97)
    • 4.4.1 Căn cứ chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành ủến năm (97)
    • 4.4.2 ðịnh hướng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc ủến năm 2020 (105)
  • 4.5 Một số giải phỏp chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành ủến năm 2020 (108)
    • 4.5.1 ðầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (108)
    • 4.5.2 Phát triển mạnh các ngành thương mại - dịch vụ (111)
    • 4.5.3 Nõng cao năng suất lao ủộng trong nụng nghiệp (112)
    • 4.5.4 đào tạo nghề cho người lao ựộng (113)
    • 4.5.5 Nâng cao chất lượng hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm (118)
    • 4.5.6 Giải quyết việc làm cho lao ủộng trong khu vực cú ủất thu hồi (120)
  • 5.1 Kết luận (121)
  • 5.2 Kiến nghị (123)
    • 5.2.1 ðối với cỏc nhà lónh ủạo và cơ quan ban ngành cú liờn quan (123)
    • 5.2.2 ðối với người dân (124)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển kinh tế ở mọi quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người Là một phần của dân số, lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội Dù trong xã hội lạc hậu hay hiện đại, lao động vẫn giữ vai trò thiết yếu, là yếu tố đầu vào không thể thay thế trong mọi quá trình sản xuất Sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào lao động, vì tất cả của cải đều do con người tạo ra.

Việt Nam ủang trong những năm tăng tốc của quỏ trỡnh Cụng nghiệp húa

Để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, Việt Nam cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Hiện tại, cơ cấu kinh tế của nước ta vẫn là nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ với tỷ lệ 15% - 43% - 42% Sự chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế có mối liên hệ mật thiết, vì vậy, để thành công trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cần phải có sự thay đổi phù hợp trong cơ cấu lao động.

Theo Báo cáo của Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch & Đầu tư/2010), trong 10 năm qua, cơ cấu lao động tại Việt Nam đã có sự chuyển hướng tích cực Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp đã giảm từ 65,1% vào năm 2000 xuống còn 52,6% vào năm 2008, và tiếp tục giảm xuống 50% vào năm 2010 Đồng thời, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng đã tăng từ 13,1% năm 2000 lên 23% vào năm 2010.

Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ lao động trong khu vực dịch vụ tại Việt Nam đã tăng từ 21,8% lên khoảng 27% Điều này cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta đang diễn ra mạnh mẽ với mức tăng trưởng ngày càng cao.

Vĩnh Phúc, một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và gần Thủ đô Hà Nội, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ Tỉnh có nguồn lao động dồi dào với hàng nghìn người chưa có việc làm và gần 1 nghìn người bước vào tuổi lao động mỗi năm Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong quan hệ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn, khiến tình trạng thừa lao động trở nên nghiêm trọng Do đó, việc chuyển dịch cơ cấu lao động và tạo việc làm là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Vĩnh Phúc Cần xem xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành tại Vĩnh Phúc trong những năm qua, cũng như những thuận lợi và hạn chế trong quá trình này, từ đó tìm ra giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động hiệu quả hơn.

Xuất phỏt từ những thực tiễn ủú, chỳng tụi tiến hành nghiờn cứu ủề tài:

“Nghiờn cứu chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại tỉnh Vĩnh Phúc Từ đó, đề tài sẽ đánh giá quá trình chuyển dịch và rút ra kết luận để đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại địa bàn tỉnh này.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống húa cở sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao ủộng theo ngành, chuyển dịch cơ cấu lao ủộng lao ủộng theo ngành

- Nghiờn cứu, ủỏnh giỏ thực trạng quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc từ năm 2000 ủến năm 2010

- Chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ngành ở tỉnh Vĩnh Phỳc

Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 bao gồm việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề, khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn, và phát triển các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp Đồng thời, cần tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường Việc này không chỉ góp phần tạo ra nhiều việc làm mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho tỉnh.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về cơ cấu lao động theo ngành là rất quan trọng, vì nó giúp hiểu rõ sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong mối quan hệ với cơ cấu ngành và sự chuyển dịch của ngành nghề Việc phân tích các vấn đề này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về thị trường lao động mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế bền vững.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2000 đến 2010, dựa trên mốc thời gian tái lập tỉnh vào năm 1997 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tại Vĩnh Phúc trong tương lai.

Nghiờn cứu thực hiện từ ngày 30 thỏng 6 ủến ngày 1 thỏng 10 năm 2011

PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về cơ cấu lao ủộng theo ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế

2.1.1.1 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các ngành trong nền kinh tế, thể hiện sự tương tác qua lại về số lượng và chất lượng Điều này có thể được biểu hiện thông qua vị trí và tỉ trọng của từng ngành, cùng với các mối liên hệ hình thành trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể Cơ cấu này luôn vận động và hướng đến những mục tiêu cụ thể.

Trong nền kinh tế, các ngành kinh tế được phân loại thành ba khu vực chính theo cách phân loại của Tổng cục Thống kê (GSO) Việt Nam Khu vực I bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp, Khu vực II gồm công nghiệp và xây dựng, và Khu vực III là các ngành dịch vụ Sự phân chia này giúp thống nhất cách thức phân ngành trong các nghiên cứu và luận văn.

Có thể khái quát hóa cơ cấu ngành theo cách phân loại của Tổng cục thống kê (GSO) như sau:

Khu vực I: Nhóm ngành nông nghiệp bao gồm các ngành sau: ngành sản xuất nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản

Khu vực II bao gồm nhóm ngành công nghiệp xây dựng, với các lĩnh vực chính như khai thác, chế biến, sản xuất và phân phối điện nước, cùng với ngành xây dựng.

Khu vực III bao gồm nhóm ngành dịch vụ, trong đó có các lĩnh vực như dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường, dịch vụ sự nghiệp và dịch vụ hành chính công.

Nghiên cứu cơ cấu ngành là việc phân tích mối quan hệ giữa các nhóm ngành về số lượng và chất lượng, tạo thành cơ sở cho cấu trúc tổng thể của nền kinh tế Mối quan hệ này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, chủ yếu là sự phát triển của phân công lao động xã hội, tiến bộ trong khoa học công nghệ, và chất lượng nguồn nhân lực.

Mối quan hệ hữu cơ tồn tại không chỉ giữa các nhóm ngành mà còn trong từng ngành, nhằm giải quyết sự mất cân bằng và hạn chế các yếu tố nội tại Mục tiêu của những mối quan hệ này là hướng tới một cơ cấu kinh tế hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.

2.1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những vấn ủề cú tớnh quy luật về xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình cải thiện và thay đổi cấu trúc ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển Quá trình này không chỉ liên quan đến sự thay đổi về số lượng và tỷ trọng các ngành mà còn về vị trí và tính chất của mỗi ngành trong mối quan hệ giữa các ngành Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu, cần dựa trên cơ cấu hiện có, cải tạo những phần lạc hậu nhằm xây dựng một cơ cấu mới hiệu quả hơn.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra liên tục, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế Tính bền vững của sự phát triển này phụ thuộc vào khả năng điều chỉnh linh hoạt cơ cấu ngành trong các điều kiện cụ thể Hơn nữa, việc chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ phản ánh mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả phân bố nguồn lực trong nền kinh tế.

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành đang diễn ra hợp lý và tiến bộ, với tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng, trong khi tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp giảm Trong ngành công nghiệp, tỷ trọng các ngành chế biến tăng lên, chuyển dịch từ sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động sang sản xuất sản phẩm có hàm lượng vốn và công nghệ cao Đối với nông nghiệp, giá trị sản lượng ngành chăn nuôi dự kiến sẽ tăng, trong khi giá trị sản lượng ngành trồng trọt giảm Ngành dịch vụ cũng chứng kiến tỷ trọng giá trị các ngành dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường ngày càng cao.

Xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý và tiến bộ là yêu cầu thiết yếu của mỗi quốc gia Một cơ cấu ngành được coi là hợp lý khi đáp ứng các điều kiện cơ bản, bao gồm sự phát triển mạnh mẽ và đồng bộ của các ngành kinh tế, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên Đồng thời, trình độ kỹ thuật của nền kinh tế cần phù hợp với xu hướng phát triển khoa học công nghệ, khai thác tối ưu và hiệu quả mọi tiềm năng của quốc gia Cuối cùng, việc thực hiện phân công và hợp tác quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa sẽ giúp xây dựng một cơ cấu ngành kinh tế mở.

Cơ cấu lao ủộng theo ngành

Cơ cấu lao động theo ngành là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu thị trường lao động Việc phân tích cơ cấu lao động giúp hiểu rõ hơn về sự phân bổ nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khác nhau Nghiên cứu này cung cấp thông tin cần thiết để phát triển các chính sách và chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa nguồn lao động.

Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh hình thức cấu tạo bên trong của tổng thể lao động Nó thể hiện sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng Đặc trưng của cơ cấu lao động là mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng và chất lượng lao động theo những tiêu chí nhất định.

Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế - xã hội, bao gồm ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội Tính khách quan của cơ cấu lao động phát sinh từ dân số và cơ cấu kinh tế, chịu ảnh hưởng bởi quy luật phát triển của chúng Tính lịch sử thể hiện qua sự phát triển của các phương thức sản xuất, mỗi phương thức tạo ra một cơ cấu kinh tế đặc trưng, từ đó cơ cấu lao động cũng mang tính lịch sử Cuối cùng, cơ cấu lao động phản ánh sự phân công lao động xã hội, cho thấy trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của con người, với mỗi hình thức phân công tạo nên một cơ cấu lao động mới, đồng thời phản ánh các giai tầng xã hội và hoạt động kinh tế của chúng trong từng giai đoạn phát triển.

Nghiên cứu cơ cấu lao động là quá trình phân chia lao động thành các nhóm và bộ phận khác nhau dựa trên những tiêu chí cụ thể, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.

Cơ cấu lao động thường được chia thành hai loại: cơ cấu cung lao động (theo khả năng) và cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế (theo cầu) Cơ cấu cung lao động phản ánh số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực, trong khi cơ cấu lao động đang làm việc cho thấy sự phân bố lao động theo các ngành, khu vực và tiêu chí khác Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu lao động theo cung cầu hình thành từ mối quan hệ cung cầu lao động trên thị trường lao động.

Tựy theo giỏc ủộ nghiờn cứu mà người ta chia ra cỏc loại cơ cấu lao ủộng khác nhau:

Cơ cấu lao động được phân chia theo không gian, hình thành theo vùng và lãnh thổ, bao gồm cả khu vực thành thị và nông thôn Loại cơ cấu này giúp đánh giá tình trạng phân bố lao động xã hội theo không gian.

Xột theo các yếu tố tạo nguồn, cơ cấu lao động được hình thành dựa trên độ tuổi và trình độ Loại cơ cấu này giúp đánh giá thực trạng về tính hợp lý trong việc sử dụng lao động.

Cơ cấu lao động theo ngành là sự phân chia lực lượng lao động dựa trên các lĩnh vực kinh tế khác nhau, giúp đánh giá thực trạng phân bố và chuyển dịch lao động trong nền kinh tế quốc dân Việc hình thành cơ cấu này cho phép nhận diện những thay đổi trong việc làm giữa các ngành, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc hoạch định chính sách và phát triển kinh tế.

Xột theo từng ngành kinh tế, cơ cấu lao động nội bộ ngành được hình thành nhằm đánh giá tình trạng phân bố lao động trong các lĩnh vực của nền kinh tế Cơ cấu này giúp xác định sự phân chia và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả trong mỗi ngành.

Cơ cấu lao động có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, chẳng hạn như theo giới tính, nghề nghiệp, và đặc biệt là theo ngành kinh tế Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu một khía cạnh quan trọng của cơ cấu lao động, đó là cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.

Nghiên cứu cơ cấu lao động theo ngành tập trung vào cấu trúc bên trong và mối quan hệ giữa các nhóm ngành Điều này bao gồm việc phân tích sự tương quan và sự phù hợp giữa ba nhóm ngành khác nhau, cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng trong mối liên hệ với cơ cấu ngành kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

Khái niệm

Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về tỷ lệ và số lượng của các bộ phận trong tổng thể lao động theo thời gian Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành phản ánh sự biến động trong mối quan hệ tỷ lệ và xu hướng di chuyển lao động giữa các ngành nghề trong một không gian và thời gian nhất định.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là sự phân bố lại lực lượng lao động trong nền kinh tế nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Sự phân bố này diễn ra không chỉ trên toàn bộ nền kinh tế mà còn trong từng nhóm ngành cụ thể Lao động của một ngành chỉ thay đổi khi có sự biến động về số lượng lao động trong nội bộ ngành đó Ví dụ, nếu lao động trong ngành nông nghiệp giảm, nguyên nhân có thể là do sự thay đổi lao động ở ba ngành nhỏ: trồng trọt, chăn nuôi và ngư nghiệp Mặc dù mỗi ngành nhỏ có thể tăng hoặc giảm số lao động, nhưng tổng số lao động của cả ba ngành vẫn giảm Do đó, sự thay đổi về lao động trong từng ngành nhỏ so với tổng số lao động của ngành nông nghiệp phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành này.

Mối liên hệ giữa việc chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành và sự thay đổi lao động trong ngành là rất chặt chẽ, cho thấy rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành gắn liền với sự thay đổi cấu trúc lao động trong nội bộ mỗi ngành Hơn nữa, quá trình này còn làm thay đổi chất lượng lao động trong từng ngành, vì mỗi ngành đều có những đặc thù riêng và yêu cầu sử dụng lao động khác nhau, đặc biệt là trình độ của lao động Do đó, chuyển dịch cơ cấu lao động dẫn đến sự di chuyển lao động và sự thay đổi về chất lượng lao động của từng ngành.

Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành và chuyển dịch cơ cấu theo ngành

2.2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành là hệ quả tất yếu của chuyển dịch cơ cấu ngành

Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò của lao động đối với tăng trưởng kinh tế được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất Khi lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng cao, do đó tính chất sử dụng lao động cũng thay đổi Các lý thuyết kinh tế hiện đại cho rằng lao động, cùng với vốn, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên, là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế Sự tăng trưởng này có thể được hiểu là sự phát triển toàn nền kinh tế hoặc của từng ngành trong nền kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình thay đổi cấu trúc và tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến vị trí và vai trò của chúng Sự thay đổi về giá trị của các ngành cũng đồng nghĩa với việc tỷ trọng giá trị của mỗi ngành trong nền kinh tế biến động Khi giá trị của các ngành thay đổi, các yếu tố cấu thành giá trị, bao gồm lao động, cũng sẽ bị tác động Do đó, sự thay đổi giá trị ngành dẫn đến sự thay đổi về lao động trong ngành đó Khi giá trị của cả ba ngành thay đổi, lao động trong từng ngành cũng thay đổi, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành Hơn nữa, sự thay đổi cơ cấu nội bộ của từng ngành cũng dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động nội bộ Vì vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu nội bộ ngành là yếu tố then chốt dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong và giữa các ngành.

2.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành phải phự hợp với trỡnh ủộ phát triển của cơ cấu ngành

Quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế là sự chuyển biến liên tục của cơ cấu ngành từ cũ sang mới, ngày càng hoàn thiện hơn Nền kinh tế trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ lạc hậu đến hiện đại, với trình độ từ thấp đến cao Mỗi giai đoạn phát triển đều có những đặc trưng riêng và gắn liền với cơ cấu lao động phù hợp.

Theo W Rostow, quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia được chia thành 5 giai đoạn, mỗi giai đoạn tương ứng với một cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng Mặc dù có nhiều hạn chế trong việc phân đoạn phát triển kinh tế, mô hình của Rostow cho thấy sự cần thiết trong việc phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành Quá trình này gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đồng thời cho thấy sự gia tăng trình độ lao động qua từng giai đoạn Do đó, cơ cấu lao động theo ngành luôn chuyển dịch phù hợp với tính chất và trình độ của cơ cấu ngành kinh tế, hướng tới sự hiện đại và hoàn thiện hơn.

2.2.2.3 Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành tạo ủiều kiện thỳc ủẩy chuyển dịch cơ cấu ngành

Lao động đóng vai trò là nguồn lực sản xuất thiết yếu trong mọi hoạt động kinh tế Sự phát triển và tăng trưởng của các ngành kinh tế không thể diễn ra nếu thiếu yếu tố lao động, vì đây là một trong những đầu vào quan trọng nhất trong quá trình sản xuất.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là sự di chuyển của lao động từ ngành này sang ngành khác, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động quyết định sự nhanh hay chậm của quá trình này; nếu tốc độ chuyển dịch lao động nhanh, sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra nhanh hơn và ngược lại.

Sự chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra nhanh chóng do sự phát triển của khoa học công nghệ và gia tăng đầu tư vào ngành công nghiệp và dịch vụ Khi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp làm giảm cầu lao động trong ngành này, thì cầu lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ lại tăng lên Nếu quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ diễn ra nhanh chóng và cầu lao động của hai ngành này được đáp ứng, thì quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ diễn ra nhanh Ngược lại, nếu cầu lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ không được đáp ứng, quá trình này sẽ chậm lại.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành không chỉ là kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành mà còn là yếu tố thúc đẩy nhanh chóng quá trình này trong nền kinh tế.

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và công nghiệp đã được nghiên cứu bởi hai nhà kinh tế học A Fisher và Harris Todaro Họ đã chỉ ra sự chuyển dịch này không chỉ diễn ra trong nội bộ các ngành mà còn liên quan đến xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu lao động và cơ hội kinh tế.

A Fisher ủó phõn tớch: Theo xu thế phỏt triển khoa học cụng nghệ, ngành nụng nghiệp dẽ cú khả năng thay thế lao ủộng nhất, việc tăng cường sử dụng mỏy múc thiết bị và cỏc phương thức canh tỏc mới ủó tạo ủiều kiện cho nụng dõn nõng cao ủược năng suất lao ủộng Kết quả là ủể ủảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cần thiết cho xó hội thỡ khụng cần ủến một lượng lao ủộng như cũ và vỡ vậy tỷ lệ lao ủộng nụng nghiệp cú xu hướnh giảm dần trong cơ cấu ngành kinh tế Trong khi ủú ngành cụng nghiệp là ngành khú cú khả năng thay thế lao ủộng hơn nụng nghiệp do tớnh chất phức tạp hơn của việc sử dụng cụng nghệ kỹ thuật mới, mặt khỏc ủộ co gión của nhu cầu tiờu dựng loại sản phẩm này là ủại lượng lớn hơn vỡ vậy theo sự phỏt triển của kinh tế, tỷ trọng lao ủộng cụng nghiệp cú xu hướng tăng lờn Ngành dịch vụ ủược coi là khú cú khả năng thay thế lao ủộng nhất do ủặc ủiểm kinh tế kỹ thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế kỹ thuật này rất cao Trong khi ủú, ủộ co gión của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở trỡnh ủọ phỏt triển cao là lớn hơn một Vỡ vậy, tỷ trọng lao ủộng trong ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng tăng khi nền kinh tế càng phát triển Theo như Todaro, xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hướng tất yếu khách quan của các nước trong quá trình phát triển Những người di cư xem xột cỏc cơ hội khỏc nhau trong thị trường lao ủộng dựa vào tối ủa hoỏ những lợi ớch dự kiến cú ủược từ việc di cư bằng việc so sỏnh mức thu nhập dự kiến cú ủược trong một khoảng thời gian nhất ủịnh ở thành thị với mức thu nhập trung binh ủang cú ở nụng thụn Do sự chờnh lệch về thu nhập lao ủộng có xu hướng di chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo xu hướng tăng tỷ trong lao ủộng ở cỏc ngành trong lĩnh vực phi nông nghiệp

Dựa trên nghiên cứu của các nhà kinh tế học về chuyển dịch cơ cấu lao động và mối quan hệ giữa cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành, có thể rút ra rằng sự chuyển dịch cơ cấu ngành là một xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế.

Thứ nhất, quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu ngành là tất yếu do ủú quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành cũng mang tớnh tất yếu

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đang diễn ra mạnh mẽ, với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm dần, trong khi lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đặc biệt là trong ngành dịch vụ Trong công nghiệp, lao động chuyển từ các ngành sử dụng nhiều lao động sang các ngành có hàm lượng vốn và công nghệ cao Trong nông nghiệp, tỷ trọng lao động ngành chăn nuôi tăng lên, trong khi ngành trồng trọt giảm Ngành dịch vụ cũng chứng kiến sự gia tăng tỷ trọng lao động trong các lĩnh vực kinh doanh Quá trình chuyển dịch này thường trải qua ba giai đoạn: giai đoạn đầu là sự phát triển của nông nghiệp, tiếp theo là công nghiệp, và cuối cùng là dịch vụ trong giai đoạn hậu công nghiệp Các nước phát triển hiện nay đang ở giai đoạn thứ ba, chuyển sang nền kinh tế tri thức với lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

2.2.4 Cỏc nhõn tố tỏc ủộng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

2.2.4.1 Cỏc nhõn tố khỏch quan tỏc ủộng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

Thứ nhất: Sự phát triển của khoa học và công nghệ

Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Đối với việc chuyển dịch cơ cấu lao động, khoa học và công nghệ có tác động tích cực, thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều ngành nghề mới, tạo ra nhu cầu lao động tăng nhanh chóng trong các lĩnh vực này.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm gia tăng nhu cầu về lao động có trình độ, đồng thời dẫn đến việc đào thải một lượng lớn lao động không có trình độ cao Với sự hỗ trợ của máy móc hiện đại và các dây chuyền sản xuất hàng loạt, xu hướng tuyển dụng lao động có tay nghề kỹ thuật cao ngày càng gia tăng Điều này thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng cường lao động kỹ thuật.

Thứ hai: Sự ủũi hỏi của nền kinh tế thị trường

Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta xác định con đường phát triển là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự điều tiết của nhà nước Phát triển nền kinh tế này yêu cầu các quan hệ kinh tế được điều chỉnh bởi quan hệ cung - cầu, trong đó thị trường lao động cũng không phải là ngoại lệ Thị trường lao động là nơi diễn ra các hoạt động mua bán sức lao động, nơi giá hàng hóa sức lao động được hình thành.

Nền kinh tế thị trường phát triển sẽ giúp các ngành nghề phù hợp tồn tại, trong khi những ngành lỗi thời sẽ bị loại bỏ Điều này dẫn đến việc lao động trong các ngành này sẽ chuyển dịch sang các lĩnh vực khác.

Thứ ba: Xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới

Mở cửa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu hiện nay, thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực Tỷ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu so với GDP ngày càng tăng, cho thấy hệ số mở cửa của nền kinh tế ngày càng lớn.

Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại Nhiều sản phẩm hàng hóa đã có cơ hội thâm nhập vào thị trường toàn cầu, từ đó khẳng định vị thế và biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh Việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế không chỉ phát huy lợi thế so sánh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo thu nhập cho người lao động Điều này đồng thời tạo điều kiện để đầu tư trở lại nhằm giảm giá thành, duy trì và phát huy sức cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế Phát triển các ngành và sản phẩm có lợi thế cạnh tranh sẽ thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động, cả trực tiếp và gián tiếp, góp phần thay đổi cơ cấu lao động trong chuỗi giá trị toàn cầu.

2.2.4.1 Cỏc nhõn tố chủ quan tỏc ủộng ủến quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

Thứ nhất: Các chính sách của Nhà nước

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tổng thể của nền kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu lao động Nhiều chính sách liên quan đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động như: chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư trực tiếp cho các ngành, chính sách đào tạo nguồn nhân lực và chính sách di dân.

Chính sách và chủ trương của Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ đến sự thay đổi trong cơ cấu lao động.

Thứ hai: Quy mụ và số lượng cơ sở ủào tạo nghề

Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của đội ngũ lao động trong mọi ngành nghề Các cơ sở đào tạo và dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lao động cho các lĩnh vực khác nhau Đây là nơi mà cung và cầu lao động gặp gỡ Yêu cầu của thị trường sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đào tạo trong một ngành nghề cụ thể Đồng thời, lao động đã qua đào tạo sẽ trở thành nguồn cung mới cho thị trường lao động Vì vậy, quy mô và số lượng cơ sở đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong sự phát triển của lực lượng lao động trong tất cả các ngành nghề.

Thứ ba: ðịnh hướng nghề nghiệp của người lao ủộng

Nhân tố xã hội, đặc biệt là gia đình, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ Ngay từ khi còn học ở trường, học sinh đã được định hướng nghề nghiệp thông qua sở thích và sự hướng dẫn từ thầy cô cũng như gia đình Khi bước vào các trường đào tạo và dạy nghề, các em sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để trở thành những người lao động có ích cho gia đình và đất nước.

Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ chuyển dịch cơ cấu lao ủộng

2.2.5.1 ðộng thỏi thay ủổi tỷ trọng lao ủộng cỏc ngành trong nền kinh tế

Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động được thể hiện qua sự biến đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành và so với tổng thể nền kinh tế theo thời gian Xu hướng và tốc độ biến đổi tỷ trọng lao động của các ngành là căn cứ quan trọng để đánh giá tính hợp lý của quá trình này Nếu tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm nhanh, trong khi tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là ngành dịch vụ, tăng mạnh, thì có thể khẳng định quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra hợp lý và tiến bộ Tuy nhiên, đánh giá này chỉ mang tính tương đối, vì nó phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của nền kinh tế Mặc dù xu hướng chuyển dịch có thể giống nhau ở các giai đoạn khác nhau, nhưng tốc độ chuyển dịch của các ngành lại khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế.

2.2.5.2 Tốc ủộ chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành

Sử dụng phương phỏp Vector ủể lượng húa và phõn tớch quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành, bằng cỏch tớnh hệ số Cos φ:

Tỷ trọng ngành i tại thời điểm t được biểu thị bằng Si(t), trong khi φ là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t0) và S(t1) Khi giá trị Cosφ càng lớn, hai cơ cấu càng gần nhau, và khi Cosφ = 1, góc giữa hai vector bằng 0, cho thấy chúng hoàn toàn đồng nhất Ngược lại, khi Cosφ = 0, góc giữa hai vector là 90 độ, tức là chúng trực giao với nhau Do đó, góc φ nằm trong khoảng từ 0 đến 90 độ, phản ánh sự chuyển dịch cụ thể và cho phép so sánh góc φ với giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector Để thể hiện tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, chúng ta sử dụng tỷ số φ/90 độ.

Chỉ số này phản ánh sự biến đổi tổng thể của cơ cấu lao động theo ngành, không chỉ ra sự biến đổi cụ thể của từng ngành Chỉ số càng lớn cho thấy quá trình chuyển dịch diễn ra mạnh mẽ hơn Chúng ta có thể sử dụng chỉ số này kết hợp với việc phân tích xu hướng dựa trên số liệu cụ thể để đánh giá tính hợp lý và tốc độ của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.

2.2.5.3 Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, vì vậy cần nghiên cứu mối quan hệ giữa hai quá trình này Để đánh giá tổng thể và toàn diện về chuyển dịch cơ cấu ngành, cần xem xét sự tương quan giữa chúng Câu hỏi đặt ra là liệu chuyển dịch cơ cấu lao động có phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hay không, xu hướng biến đổi tỷ trọng lao động và giá trị các ngành có tương thích hay không, tốc độ chuyển dịch có nhanh hay chậm, và liệu việc chuyển dịch có đạt hiệu quả tối ưu về kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sử dụng hợp lý và phát huy tối đa tiềm năng của các nguồn lực hay chưa.

Bằng cách tính hệ số co giãn của lao động theo GDP (e), chúng ta có thể phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi GDP và sự thay đổi lao động trong nền kinh tế Công thức tính hệ số co giãn là e = l g.

- e: hệ số co gión của lao ủộng theo GDP

- l: tốc ủộ tăng trưởng lao ủộng

- g: tốc ủộ tăng trưởng kinh tế

Phương pháp này giúp xác định mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng lao động và tốc độ tăng trưởng kinh tế, cho biết khi GDP thay đổi 1% thì lao động phải thay đổi bao nhiêu phần trăm Nếu e > 0, g và l thay đổi cùng chiều; nếu e < 0, chúng thay đổi ngược chiều Hệ số co giãn của lao động theo GDP nhỏ cho thấy nền kinh tế sử dụng ít lao động hơn để đạt được 1% tăng trưởng Hai yếu tố chính dẫn đến việc sử dụng lao động ít hơn là sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phân bổ nguồn lực hợp lý, dẫn đến sự di chuyển lao động từ ngành sử dụng nhiều lao động sang ngành sử dụng ít lao động Hệ số co giãn của lao động theo GDP là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả trong sử dụng và phân bố nguồn lao động, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.

2.2.5.4 Mối quan hệ giữa GDP bỡnh quõn ủầu người và cơ cấu lao ủộng ngành

Nghiên cứu kinh tế cho thấy mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động theo ngành tại các nước đang phát triển Khi GDP bình quân đầu người tăng, cơ cấu lao động có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm và tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng Sự thích ứng này giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động được thể hiện qua bảng số liệu.

Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa GDP/người và cơ cấu lao ủộng theo ngành

Nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, 2002

Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu lao động theo ngành một cách hợp lý tại một thời điểm cụ thể, dựa trên mối tương quan giữa mức GDP trên đầu người và hiện trạng cơ cấu lao động theo ngành.

Thực trạng cơ cấu lao ủộng và chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành ở Việt Nam trong thời gian qua

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ủộng trong cỏc ngành kinh tế

Sự biến ủổi của cơ cấu kinh tế ngành thể hiện bằng giỏ trị tổng sản phẩm xã hội (GDP) theo cơ cấu 3 nhóm ngành

Bảng 2.2 Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất ðVT: Nghỡn tỷ ủồng

Giá trị CC (%) Giá trị CC (%) Giá trị CC (%)

Nông - lâm - thuỷ sản 108,4 24,54 176 20,97 346,8 20,91 Công nghiệp và XD 162,2 36,72 334,2 39,82 667,3 40,24

Nguồn: Niêm giám thống kê các năm 2000 -2009

Trong hơn 10 năm qua, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt Mặc dù GDP của cả ba khu vực đều tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng giữa các ngành không đồng đều Ngành công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tiếp theo là dịch vụ, trong khi nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng chậm nhất Tỷ trọng GDP nông nghiệp trong tổng GDP giảm từ 24,54% năm 2000 xuống 20,91% năm 2009 Ngành dịch vụ giữ tỷ trọng ổn định ở mức 38-39% trong giai đoạn 2000-2009, trong khi ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,72% năm 2000 lên 40,24% năm 2009 Những biến đổi này cho thấy sự chuyển mình của nền kinh tế quốc dân.

Cơ cấu lao động của Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành kinh tế, phản ánh nhu cầu và năng suất lao động không đồng đều Mặc dù tổng số lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, nhưng đóng góp của khu vực này vào tổng GDP lại khá khiêm tốn Sự biến đổi trong cơ cấu lao động đang ảnh hưởng đến việc làm trong nền kinh tế Việt Nam.

Nông - lâm - thuỷ sản Công nghiệp và XD Dịch vụ

2009 ðồ thị 2.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phỳc giai ủoạn 2000 - 2009

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong ba ngành kinh tế lớn hiện nay thể hiện sự giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, trong khi tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ đang tăng lên.

Cơ cấu việc làm tại Việt Nam đang có sự chênh lệch lớn giữa ba khu vực: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là dịch vụ, trong khi công nghiệp và xây dựng có tỷ lệ thấp nhất Mặc dù lao động đang có sự dịch chuyển, nhưng tốc độ vẫn còn chậm và sự tăng trưởng giữa các ngành không ổn định.

Trong vòng 10 năm qua, lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp đã giảm hơn 10%, nhưng vẫn chiếm gần 60% tổng lực lượng lao động Tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 13,1% năm 2000 lên 21,4% năm 2009, mặc dù tốc độ tăng trưởng lao động trong ngành này thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất Đồng thời, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ cũng có xu hướng gia tăng từ năm 2000.

2000 - 2009, tốc ủộ tăng của lực lượng lao ủộng trong ngành dịch vụ 2000 -

Năm 2009, tốc độ tăng trưởng của lực lượng lao động gần như không thay đổi, dẫn đến tỷ trọng lao động trong ngành này giữ nguyên, chiếm khoảng 26% tổng số lao động có việc làm trong xã hội.

Bảng 2.2 Cơ cấu lực lượng lao ủộng cú việc làm cả nước (2000 - 2009)

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 62,61 57,1 51,9

Công nghiệp và xây dựng 13,1 18,2 21,4

Nguồn: Niêm giám thống kê các năm 2000 - 2009

Chuyển dịch cơ cấu lao động không hoàn toàn tỷ lệ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với cơ cấu lao động thay đổi chậm hơn nhiều Nguyên nhân chính là do năng suất lao động ở các ngành phi nông nghiệp tăng cao hơn trong nông nghiệp, trong khi nhu cầu lao động ở các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lại thấp hơn tốc độ tăng trưởng Hơn nữa, lực lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của thị trường lao động các ngành phi nông nghiệp, dẫn đến tốc độ thu hút lao động vào các ngành này vẫn còn thấp.

2.3.2 Xu hướng chuyển dịch lao ủộng và mức tăng tiền lương của người lao ủộng Việt Nam trong những năm gần ủõy

Sau khi gia nhập WTO và kết hợp với nền kinh tế thị trường, thương mại quốc tế và hội nhập đã thúc đẩy sự chuyển dịch lao động rõ rệt từ lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành công nghiệp.

2.3.2.1 Lao ủộng cú việc làm tăng và sự chuyển dịch lực lượng lao ủộng giữa các khu vực kinh tế

Sự chuyển dịch lực lượng lao động của Việt Nam trong những năm gần đây đã diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sự kiện này đã mở ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế, thúc đẩy sự chuyển đổi trong cơ cấu ngành nghề và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Vào năm 2007, sự chuyển dịch rõ rệt nhất trong lực lượng lao động diễn ra từ các khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Bảng 2.3 Số lượng và phõn bố tỉ lệ lao ủộng cú việc làm chia theo khu vực kinh tế, 1999 và năm 2009

Số lượng CC (%) Số lượng CC (%)

Nông, lâm, thủy sản 24.806.361 69,20 25.731.627 53,96 Công nghiệp và xây dựng 5.126.170 14,30 9.668.662 20,28

Nguồn: Trung tõm thụng tin, Bộ Lao ủộng - TB & XH Vĩnh Phỳc, 2010

Số liệu từ Bảng 2.1 cho thấy sự chuyển dịch lao động giữa các khu vực kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1999-2009 Lực lượng lao động có việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng mạnh từ 5,1 triệu lên gần 9,7 triệu, trong khi khu vực dịch vụ cũng ghi nhận sự tăng trưởng gấp đôi, từ 5,9 triệu lên gần 12,3 triệu lao động Mặc dù lực lượng lao động trong các khu vực nông, lâm, thủy sản vẫn tăng, nhưng tỷ trọng lao động trong khu vực này đã giảm từ 69,2% năm 1999 xuống còn 53,96% năm 2009 Ngược lại, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 14,3% lên 20,28%, trong khi khu vực dịch vụ cũng tăng gần 10% từ 16,5% lên 26,5%.

2.3.2.2 Mức tăng tiền lương của người lao ủộng trong những năm gần ủõy

Bảng 2.4 Thu nhập bỡnh quõn thỏng của một lao ủộng trong khu vực nhà nước phân theo ngành kinh tế ðVT: Nghỡn ủồng

Khách sạn và nhà hàng 2.952,0 2.815,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2010

Thu nhập bình quân của người lao động đã có sự tăng trưởng, đặc biệt trong các ngành công nghiệp khai thác, chế biến và xây dựng, với mức tăng nhanh nhất Mặc dù thu nhập trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng có sự gia tăng, nhưng mức độ tăng trưởng lại chậm hơn Ngược lại, thu nhập của người lao động trong các ngành dịch vụ như nhà hàng, khách sạn và tài chính tín dụng lại có xu hướng giảm trong nửa đầu năm 2008 so với năm 2007.

Thực trạng cơ cấu lao ủộng theo ngành ở một số ủịa phương

Dưới ủõy là kết quả thống kờ cơ cấu ngành và cơ cấu lao ủộng theo ngành của cỏc tỉnh thuộc vựng vựng ủồng bằng sụng Hồng:

Cơ cấu lao động theo ngành tại các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng còn nhiều hạn chế, với ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Chỉ có ba địa phương là Hà Nội, Hải Phòng và Hà Tĩnh có tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 50% Tính chung cho toàn vùng, tỷ trọng lao động nông nghiệp là 52,8%, công nghiệp là 22,8% và dịch vụ là 24,4%.

Bảng 2.5 Cơ cấu lao ủộng theo ngành của vựng ủồng bằng sụng Hồng ðơn vị tính: %

Vựng ủồng bằng sụng Hồng 52,8 22,8 24,4

Nguồn: ðiều tra Việc làm - Thất nghiệp của Bộ Lao ủộng - Thương binh và Xó hội 2006

Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc Tuy nhiên, cơ cấu lao động theo ngành của Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều bất cập so với mức trung bình của cả vùng Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp cao hơn 8,3% so với toàn vùng, trong khi tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ lại thấp hơn 9,2% Hiện trạng này đòi hỏi Vĩnh Phúc cần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành để theo kịp các tỉnh, thành phố khác và mức trung bình chung của vùng.

Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao ủộng của một số nước

Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Hàn Quốc

Để thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động theo ngành tại Hàn Quốc, cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông nghiệp Hàn Quốc đã thực hiện chiến lược đầu tư nguồn lực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông thôn.

Sở dĩ Hàn Quốc ủạt ủược những thành cụng trờn la do ỏp dụng hàng loạt các chính sách như:

Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là một chương trình quan trọng nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng với phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm" Chương trình này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà còn góp phần chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững tại khu vực nông thôn.

Chính phủ đang hỗ trợ vốn và kỹ thuật cho việc công nghiệp hóa nông thôn, đặc biệt trong các hoạt động tạo ra việc làm phi nông nghiệp như chế biến nông sản và khai thác tài nguyên thiên nhiên tại địa phương Sự hỗ trợ này thu hút một lượng lớn lao động nông nhàn, góp phần giải quyết các vấn đề mâu thuẫn trong việc chuyển đổi lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp, đồng thời từng bước ổn định cuộc sống của người dân.

Khuyến khích doanh nghiệp chuyển về khu vực nông thôn và phát triển các cụm khu công nghiệp nông thôn là rất quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Điều này không chỉ tạo ra tác động tích cực đối với nền kinh tế mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Nhật

Nước thuộc khu vực Châu Á có đặc trưng thời vụ rõ rệt trong sản xuất nông nghiệp Để hạn chế tình trạng thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Hàn Quốc và Nhật Bản đã tiến hành dịch chuyển lao động từ khu vực nông thôn Nhật Bản duy trì phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm hạn chế di chuyển lao động ồ ạt từ nông thôn ra thành phố Theo thống kê, Nhật Bản có 867 nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp truyền thống, những ngành nghề này không chỉ được giữ vững mà còn ngày càng phát triển trong quá trình công nghiệp hóa.

Ngoài ra, Nhật còn thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp vừa và nhỏ thu hỳt lượng lớn lao ủộng nụng nhàn

Cỏc hỡnh thức tổ chức sản xuất này ủó gúp phần giải quyết cỏc vấn ủề thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp từng phần ở nông thôn

Lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn Nhật Bản được chú trọng phát triển thông qua các chính sách như tín dụng vốn, bảo hiểm và cung ứng vật tư kỹ thuật Những hoạt động phi nông nghiệp này không chỉ hỗ trợ nông dân mà còn thu hút một lượng lớn lao động trong ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế nông thôn.

4 thập niờn tỉ trọng laoủộng trong nụng nghiệp của Nhật giảm xuống 38,9%.

Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng ở Thỏi Lan

Thái Lan đã phát triển một cách bền vững trong 20 năm qua, chú trọng cả nông nghiệp và phi nông nghiệp Quá trình chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành phố và từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp diễn ra một cách hợp lý, nhằm phát triển các ngành công nghiệp hiện đại Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt từ 5,5% đến 6,5%, trong khi tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP duy trì ở mức 9-10% Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đã giảm từ 62,1% vào năm 1990 xuống còn 39,4% vào năm 2007.

Trong những năm gần đây, Thái Lan chú trọng phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp tại nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ và thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp Điều này giúp hạn chế lao động di chuyển tự do từ nông thôn ra thành phố, giảm áp lực dân số vào các khu vực đô thị lớn như thủ đô Bangkok, nơi dân số đã lên tới gần 15 triệu người Để phát triển ngành phi nông nghiệp, Thái Lan triển khai các chính sách hỗ trợ như đào tạo, cho vay ưu đãi để nông dân mở rộng ngành nghề mới Chính phủ cũng khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nông thôn, tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phương Đồng thời, thực hiện chương trình đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn nhằm giúp họ khởi nghiệp và tìm kiếm việc làm phù hợp.

Tổ chức ủa cụng nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc làm cho lao động dư thừa thông qua chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hạ tầng và giảm thuế cho các dự án đầu tư Phát triển các khu công nghiệp và nhà máy trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là ngành chế biến nông, thủy sản và cơ khí tại vùng nông thôn, sẽ giúp cân đối phát triển giữa các vùng, đặc biệt là các khu vực miền núi.

Bài học chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành cho cỏc ủịa phương ở Việt Nam

Dựa trên nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn của Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan, chúng ta rút ra một số bài học quan trọng Những quốc gia này đã áp dụng các chiến lược hiệu quả để nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống người dân Việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề cho lao động nông thôn là yếu tố then chốt, cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng và khuyến khích các hoạt động kinh tế đa dạng hóa Hơn nữa, chính sách hỗ trợ từ chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch lao động, tạo ra cơ hội việc làm và tăng cường khả năng thích ứng với thay đổi của thị trường.

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn liền với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là cần thiết để đáp ứng các vấn đề mới phát sinh Trong bối cảnh hiện nay, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa cần liên kết chặt chẽ với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp Một trong những thách thức đặt ra là di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, nhằm giải quyết việc làm cho người lao động tại những khu vực có đất thu hồi.

Một bộ phận lao động nông thôn hiện vẫn chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, dẫn đến tình trạng thất nghiệp Do đó, bên cạnh chính sách hỗ trợ tài chính khi thu hồi đất, cần có các giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề mới và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động.

- Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng phải ủảm bảo phự hợp với cơ cấu kinh tế không chỉ về số lượng mà về cả chất lượng nguồn nhân lực

Chính sách phát triển nguồn nhân lực cần tập trung vào việc đẩy nhanh khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động Đặc biệt, cần chú trọng đến phát triển khoa học công nghệ với chiến lược phát triển phù hợp theo điều kiện cụ thể và từng giai đoạn khác nhau.

Chính sách phát triển công nghiệp cần cân nhắc giữa việc bố trí công nghiệp tập trung hay phân tán, vì điều này ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động và di cư Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy, việc đặt các doanh nghiệp nông thôn có thể tạo ra việc làm, nhưng nếu không đồng bộ với cải thiện hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, chi phí sản xuất có thể tăng cao, dẫn đến phát triển công nghiệp nông thôn không bền vững.

- Tăng cường kết nối giữa thành thị - nông thôn, công nghiệp - nông nghiệp, sản xuất - thị trường

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm từ các quốc gia khác là rất quan trọng Với nhiều điểm tương đồng, chúng ta có thể vận dụng những bài học từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan vào thực tiễn của Việt Nam, cả ở cấp độ quốc gia lẫn các địa phương cụ thể.

PHẦN THỨ BA ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiện, kinh tế và xó hội của tỉnh Vĩnh Phỳc

Phương phỏp nghiờn cứu của ủề tài

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành của tỉnh Vĩnh Phỳc

ðịnh hướng chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc ủến năm 2020

Một số giải phỏp chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo ngành ủến năm 2020

Kiến nghị

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. HðND tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 01/2006/NQ-HðND về “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010” Ngày 14 tháng 4 năm 2006, tại kỳ họp thứ VI, khóa XIV 6. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu, Kinh tế lao ủộng, Nxb Lao ủộng xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 01/2006/NQ-HðND về “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010” Ngày 14 tháng 4 năm 2006, tại kỳ họp thứ VI, khóa XIV" 6. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu, "Kinh tế lao ủộng
Nhà XB: Nxb Lao ủộng xó hội
9. Vũ Cao đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao đàm
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2005
10. Nguyễn ðại ðồng (2005), "Vĩnh Phỳc ủẩy mạnh dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao ủộng vựng chuyển ủổi mục ủớch sử dụng ủất nụng nghiệp", Lao ủộng v à Xó hội, 26 5, 2 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vĩnh Phỳc ủẩy mạnh dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao ủộng vựng chuyển ủổi mục ủớch sử dụng ủất nụng nghiệp
Tác giả: Nguyễn ðại ðồng
Năm: 2005
11. ðảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: ðảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
12. Phạm Ngọc Kiểm (2002), Phõn tớch kinh tế xó hội và lập trỡnh, Nxb Lao ủộng xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phõn tớch kinh tế xó hội và lập trỡnh
Tác giả: Phạm Ngọc Kiểm
Nhà XB: Nxb Lao ủộng xã hội
Năm: 2002
13. Phan Công Nghĩa, Bùi Huy Thảo, Thống kê kinh tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê kinh tế
Nhà XB: Nxb Giáo dục
14. Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả (2005), Kinh tế phát triển, Nxb Lao ủộng xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển
Tác giả: Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả
Nhà XB: Nxb Lao ủộng xó hội
Năm: 2005
15. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt Nam - Thành tựu, cơ hội, thỏch thức và triển vọng, Nxb Lao ủộng xó hội, Hà Nội, tr 306 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững ở Việt Nam - Thành tựu, cơ hội, thỏch thức và triển vọng
Tác giả: Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi
Nhà XB: Nxb Lao ủộng xó hội
Năm: 2007
16. Phạm ðức Thành - Lê Doãn Khải (2002), Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo hướng CNH, HðH ở vựng ủồng bằng Bắc Bộ nước ta, Nxb Lao ủộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ủộng theo hướng CNH, HðH ở vựng ủồng bằng Bắc Bộ nước ta
Tác giả: Phạm ðức Thành - Lê Doãn Khải
Nhà XB: Nxb Lao ủộng
Năm: 2002
17. Trường ðại học Lao ủộng - Xó hội (2005), Nghiờn cứu ủề xuất phương ỏn ủào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực nụng thụn ngoại thành trong quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ gắn với CNH-HðH trờn ủịa bàn Hà Nội. ðề tài cấp Thành Phố, mã số TC-XH/10-03-02, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ủề xuất phương ỏn ủào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực nụng thụn ngoại thành trong quỏ trỡnh ủụ thị hoỏ gắn với CNH-HðH trờn ủịa bàn Hà Nội
Tác giả: Trường ðại học Lao ủộng - Xó hội
Năm: 2005
18. Viện nghiên cứu con người (2004), Quản lý nguồn nhân lực Việt Nam - Một số vấn ủề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực Việt Nam - Một số vấn ủề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Viện nghiên cứu con người
Nhà XB: Nxb Khoa học xó hội
Năm: 2004
19. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2006), Báo cáo các yếu tố tỏc ủộng ủến chuyển dịch cơ cấu lao ủộng nụng thụn Việt Nam, Hà NộiCác Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo các yếu tố tỏc ủộng ủến chuyển dịch cơ cấu lao ủộng nụng thụn Việt Nam
Tác giả: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
Năm: 2006
1. Cục thống kê Vĩnh Phúc, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội thời kỳ 1997 - 2008 theo ủịa giới hành chớnh mới tỉnh Vĩnh Phỳc Khác
2. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 25/2/2008 về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008-2010 Khác
3. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2000 ủến 2009 Khác
4. Sở kế hoạch và ủầu tư Vĩnh Phỳc, Bỏo cỏo tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội 6 thỏng ủầu năm 2010 và Kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội 5 năm 2011-2015, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm thời kỳ (2001-2005) của tỉnh Vĩnh Phúc Khác
8. Sở Nội Vụ Vĩnh Phúc, Báo cáo tổng số lượng, chất lượng công chức tỉnh, 2009 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w