1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu quan hệ liên kết kinh tế với hộ nông dân thông qua hợp đồng sản xuất tại các vùng chè và mía ở sơn la

110 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu quan hệ liên kết kinh tế với hộ nông dân thông qua hợp đồng sản xuất tại các vùng chè và mía ở Sơn La
Tác giả Hoàng Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Trường đại học nông nghiệp hà nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Sự cần thiết phải nghiờn cứu ủề tài (11)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài (13)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1 Khái quát về liên kết kinh tế (14)
      • 2.1.1 Khái niệm về liên kết kinh tế (14)
      • 2.1.2 Lợi ích của liên kết kinh tế (15)
    • 2.2 Cơ sở kinh tế của liên kết nông - công nghiệp (16)
    • 2.3 Thế nào là sản xuất và tiờu thụ nụng sản theo hợp ủồng (19)
    • 2.4 Lý do của hợp ủồng sản xuất trong nụng nghiệp (22)
    • 2.5 Cơ sở phỏp lý của hợp ủồng sản xuất nụng sản ở Việt Nam (28)
    • 2.6 Kinh nghiệm ỏp dụng hỡnh thức hợp ủồng ở một số nước trờn thế giới và Việt Nam (29)
      • 2.6.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (29)
      • 2.6.2 Kinh nghiệm của Việt Nam (32)
  • III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP (35)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (35)
      • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu chè và mía (37)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm ủịa hỡnh, ủất ủai của huyện Mộc Chõu và Mai Sơn (38)
      • 3.1.3 ðặc ủiểm về cơ sở hạ tầng (39)
    • 3.2 Khung nghiên cứu (40)
      • 3.2.1 Khung nghiên cứu (40)
      • 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.3 Hệ thống nhóm chỉ tiêu nghiên cứu (44)
  • IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN (48)
    • 4.1 Sự hình thành các liên kết sản xuất chủ yếu ở vùng chè Mộc Châu và mía (48)
      • 4.1.1 Nột ủặc trưng của vựng nguyờn liệu chố Mộc Chõu và mớa Mai Sơn (48)
      • 4.1.2 Khái quát về công ty (49)
      • 4.1.3 ðặc ủiểm của hộ sản xuất chố – mớa (49)
      • 4.1.4 ðặc ủiểm trong quan hệ sản xuất – chế biến tại vựng nguyờn liệu chố.40 (50)
      • 4.1.5 ðặc ủiểm trong quan hệ sản xuất – chế biến tại vựng nguyờn liệu mớa (51)
    • 4.2 Các mô hình liên kết trong sản xuất chè và trong sản xuất mía tại Sơn La (53)
      • 4.2.1 Các mô hình liên kết (53)
      • 4.2.2 Những loại hợp ủồng chố và mớa trong nghiờn cứu tại vựng nguyờn liệu chè và mía (57)
      • 4.2.3 Nội dung cơ bản trong hợp ủồng liờn kết chố và hợp ủồng liờn kết mớa (59)
    • 4.3 Lợi ích trong liên kết chè và liên kết mía (64)
      • 4.3.1 Cỏc quan hệ chớnh liờn quan ủến liờn kết kinh tế trong vựng nguyờn liệu.54 (64)
      • 4.3.2 Lợi ích kinh tế trong liên kết chè và liên kết mía (66)
      • 4.3.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất - chế biến chè - mía (73)
      • 4.3.4 Những vấn ủề tồn tại trong hợp ủồng sản xuất chố và sản xuất mớa (75)
      • 4.3.5 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến hiệu quả trong mụ hỡnh liờn kết kinh tế chố và mô hình liên kết kinh tế mía tại Sơn La (80)
    • 4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong mô hình liên kết chè và mô hình liên kết mía (85)
      • 4.4.1 Giải pháp về liên kết trong sản xuất – chế biến chè và trong sản xuất – chế biến mía (85)
      • 4.4.2 Xây dựng mô hình liên kết “4 nhà” hiệu quả (88)
  • V. KẾT LUẬN (92)
    • 5.1 Kết luận (92)
    • 5.2 Kiến nghị (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Sự cần thiết phải nghiờn cứu ủề tài

Nông nghiệp Việt Nam đang đạt được những kết quả tốt, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức không ổn định Các yếu tố như thời tiết, phân bón, giống cây trồng và thị trường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nỗ lực của nông dân, Nhà nước và doanh nghiệp Nông nghiệp không chỉ là nguồn sống mà còn là tương lai và là nỗi lo lắng của tất cả các bên tham gia.

Sản xuất nông nghiệp gắn liền với tiêu thụ sản phẩm luôn là thách thức lớn đối với chính phủ các quốc gia Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu do những hộ nông dân nghèo sản xuất, và nếu không được tiêu thụ tốt, thu nhập và đời sống của họ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến trách nhiệm của chính phủ Tại Việt Nam, nông dân thường rơi vào tình trạng "được mùa thì mất giá, mất mùa thì được giá", gây ra sự bất ổn trong cuộc sống của họ và tạo khó khăn cho chính phủ trong việc quản lý sản xuất nông nghiệp Hiện tượng "lúc trồng, lúc chặt" diễn ra phổ biến, làm gia tăng sự bất ổn trong ngành nông nghiệp.

Để giải quyết những vấn đề trong tiêu thụ nông sản và tạo điều kiện cho người nông dân yên tâm sản xuất, cần nhận diện và xử lý thực tế hiện nay Một trong những giải pháp quan trọng là khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, như đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trong Quyết định 80/2002/QĐ-TTg vào ngày 24/6/2002 Điều này không chỉ giúp người nông dân ổn định sản xuất mà còn hỗ trợ họ ứng phó hiệu quả trong bối cảnh gia nhập WTO.

Kể từ khi phong trào "sản xuất theo hợp đồng và liên kết 4 nhà" ra đời, phong trào này đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn ở Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 2

Lỗ hổng lớn nhất trong quá trình liên kết sản xuất - tiêu thụ theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Chính phủ là thiếu chế tài xử lý đối với trường hợp phá vỡ hợp đồng Điều này dẫn đến việc triển khai và thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố gặp phải nhiều phát sinh mới, đặc biệt là sự băn khoăn của cả doanh nghiệp và nông dân về mối liên kết Thực tế cho thấy doanh nghiệp và nông dân thường xuyên than phiền lẫn nhau, mối liên kết giữa họ dường như bị rạn nứt bởi nhiều mâu thuẫn có thể giải quyết ngay từ chính bản thân họ.

Từ lâu, nhiều vấn đề đã được các nhà chức trách đặt ra liên quan đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân Câu hỏi đặt ra là liệu doanh nghiệp có nên hợp tác với nông dân khi cần thiết và sau đó lại tách rời khi không còn nhu cầu? Liệu có cần thiết phải thực hiện liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp thông qua các hợp đồng hay không? Ngoài ra, vai trò của nhà nước trong việc hòa giải những mâu thuẫn giữa hai bên này cũng cần được xem xét.

Sơn La là một tỉnh miền núi với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ và manh mún Mặc dù có một số mô hình kinh tế sản xuất hàng hóa, việc liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ vẫn còn nhiều hạn chế Những vấn đề trong mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trồng chè, mía, phản ánh những mâu thuẫn từ các khía cạnh như cơ chế, lợi ích, chính sách, thể chế, tái phân phối, kiểm soát, và sự thuyết phục giữa các bên tham gia.

Việc sản xuất và tiêu thụ nông sản qua hợp đồng là xu hướng tất yếu, phản ánh định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước Tuy nhiên, thực tế tổ chức thực hiện phương thức này còn thiếu khách quan và duy ý chí Chúng ta thường chú trọng vào số lượng hợp đồng ký kết hơn là chất lượng thực hiện, và chưa nhận thức đầy đủ các luận cứ khoa học về sản xuất và tiêu thụ theo hợp đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 3

Chớnh vỡ thế, ủề tài: “Nghiờn c ứ u quan h ệ liờn k ế t kinh t ế v ớ i h ộ nụng dõn thụng qua h ợ p ủồ ng s ả n xu ấ t t ạ i cỏc vựng chố và mớa ở S ơ n

La ủó ủược chỳng tụi lựa chọn nhằm gúp phần trả lời cho những băn khoăn trong thực tiễn ở Sơn La Việc xây dựng các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng sản xuất và tiêu thụ giữa người nông dân với các đối tác khác là rất quan trọng.

Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp chế biến là rất quan trọng, đặc biệt trong việc phát triển mối quan hệ giữa người sản xuất nguyên liệu và các doanh nghiệp Liên kết này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả sản xuất mà còn nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Bài viết này đánh giá thực trạng các vấn đề liên kết kinh tế thông qua hợp tác sản xuất giữa hộ sản xuất nông nghiệp và các công ty tại hai vùng chủ yếu là Mộc Châu và Mai Sơn Những thách thức và cơ hội trong mối quan hệ hợp tác này sẽ được phân tích để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho cả hai bên.

- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc liên kết kinh tế thông qua hợp ủồng giữa người sản xuất nguyờn liệu với cụng ty.

ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài

ðối tượng nghiên cứu

Các bên liên quan tham gia ký kết hợp đồng trong sản xuất chè tại công ty chè Mộc Châu và mía tại công ty cổ phần mía đường Sơn La.

Các hoạt động và mối quan hệ giữa các yếu tố trong liên kết dọc từ cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp đến khâu tiêu thụ, cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Sự kết nối này không chỉ đảm bảo tính liên tục trong sản xuất mà còn tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh cho các bên liên quan.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia cung cấp đầu vào cho sản xuất và thu mua chè búp tươi cũng như mía nguyên liệu của hộ nông dân tại Mộc Châu và Mai Sơn.

- Phạm vi về không gian:

Nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Mộc Chõu và Sơn Mai tỉnh Sơn La

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng qua 3 năm 2008 – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 4

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km 2 chiếm 4,27% tổng diện tớch Việt Nam, ủứng thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố

Sơn La nằm ở tọa độ 20039’ - 22002’ vĩ độ Bắc và 103011’ - 105002’ kinh độ Đông Tỉnh này có đường biên giới dài 250 km và tiếp giáp với các tỉnh lân cận với chiều dài 628 km.

Sơn La có độ cao trung bình từ 600 đến 700m so với mặt biển, với địa hình chia cắt sâu và mạnh Khoảng 97% diện tích tự nhiên của tỉnh thuộc lưu vực sông Đà và sông Mã Sơn La sở hữu hai cao nguyên nổi bật là Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản, với địa hình tương đối bằng phẳng Cùng với các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên và Lai Châu, Sơn La được xem là mái nhà của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Hỡnh 3.1: Bản ủồ ủiểm nghiờn cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 26

Sơn La là một tỉnh có 11 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, với sự đa dạng của 12 dân tộc Tính đến năm 2009, tỉnh có tổng dân số 1.080.641 người, mật độ dân số đạt 77 người/km², và GDP bình quân đầu người là 8,83 triệu đồng/năm.

Sơn La có khí hậu nhiệt đới ẩm, với mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô, cùng với lượng mưa dồi dào Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ tạo ra nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của nông - lâm nghiệp trong khu vực.

Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất chố và mớa tại tỉnh Sơn La Chố và mớa được phân bố rộng rãi trên toàn tỉnh, tuy nhiên, sự phân bố của hai sản phẩm nông nghiệp này không đồng đều giữa các vùng miền, mà chủ yếu tập trung tại hai huyện Mộc Châu (chè) và Mai Sơn (mía).

(Nguồn: vi.wikipedia.org và Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2008)

Hình 3.2: Phân bố sản xuất chè ở một số huyện chủ yếu của tỉnh Sơn La năm 2008

Diện tích: 255 ha N¨ng suÊt: 50,94 ta/ ha Sản l−ợng: 1.299 tấn

Diện tích: 2873 ha Năng suất: 58,8 tạ/ ha Sản l−ợng: 16.894 tấn

Diện tích: 233 ha N¨ng suÊt: 13,78 ta/ ha Sản l−ợng: 321 tấn

PHÂN BỐ SẢN XUẤT CHÈ CHỦ YẾU TẠI

Tổng diện tích: 4.106 ha Năng suất: 53,66 tạ/ha Sản lượng: 22.032

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 27

(Nguồn: vi.wikipedia.org và Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2008)

Năm 2008, sản xuất mía tại một số huyện chủ yếu của tỉnh Sơn La đã được phân bố rõ ràng Để nghiên cứu sâu hơn mối quan hệ giữa vùng nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sẽ tập trung vào hai vùng nguyên liệu chính là huyện Mộc Châu và Mai Sơn, nơi có sự phát triển đáng kể của cây mía và chè.

3.1.1 ð i ề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a vùng nguyên li ệ u chè và mía

Sự khác biệt về điều kiện khí hậu và thời tiết giữa các vùng khác nhau tạo ra nền tảng cho các vùng chuyên canh với những loại cây trồng đặc trưng.

Sự khác biệt rõ ràng về đặc điểm tự nhiên đã tạo nên những ưu thế kinh tế khác nhau cho hai vùng Vùng Mộc Châu đã trở thành khu vực chuyên môn hóa trong sản xuất chè, trong khi vùng Mai Sơn lại phát triển mạnh mẽ trong sản xuất mía.

Diện tích: 209 ha Năng suất: 48,56 tấn /ha Sản lượng: 10149 tấn

Tổng diện tích: 3.372 ha Năng suất: 51,22 tấn/ha Sản lượng mía: 172.725 tấn

PHÂN BỐ SẢN XUẤT MÍA CHỦ YẾU TẠI

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 28

Bảng 3.1: ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn của vựng nguyờn liệu chố & mớa

STT ðặc ủiểm Mộc Chõu Mai Sơn

1 Vị trắ ựịa lý đông Nam tỉnh Sơn

Trung tâm tỉ nh Sơn

2 Lượng mưa bình quân năm (mm) 1750 1235

3 Nhiệt ủộ bỡnh quõn năm ( 0 C) 18,5 21

4 ðộ ẩm không khí bình quân năm

5 Số giờ nắng bình quân năm (h) 1873 2147

7 Số ngày sương mù bình quân năm 80 40 – 50

8 Nguồn nước Suối ngầm, suối cạn: nước từ nước mưa

Nước mưa và nước ngầm

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2008)

3.1.2 ðặ c ủ i ể m ủị a hỡnh, ủấ t ủ ai c ủ a huy ệ n M ộ c Chõu và Mai S ơ n ðặc ủiểm thõm canh, trồng trọt cõy trồng ủó ảnh hưởng khỏ rừ ủến việc sử dụng ủất trong sản xuất cõy nụng nghiệp và cõy cụng nghiệp Chớnh ủặc ủiểm này ủó cú tỏc ủộng ủến tớnh cạnh tranh về ủất ủai của cỏc loại cõy trồng trong vùng nguyên liệu

Hơn nữa, do điều kiện khí hậu và địa hình đặc trưng, mỗi vùng miền chỉ chuyên về một số loại cây nhất định Chẳng hạn, Mộc Châu nổi tiếng với việc trồng chè, trong khi Mai Sơn lại chuyên về trồng mận Những vùng này có diện tích và cơ cấu cây trồng rất đặc thù.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng sản xuất lương thực tiêu dùng, đặc biệt là lúa, đang gặp khó khăn do chất lượng nguyên liệu thấp Điều này dẫn đến việc các hộ dân trong vùng nguyên liệu phải nhập lương thực từ nơi khác, gây ảnh hưởng đến chu trình vận chuyển vật chất cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.

Bảng 3.2: Tỡnh hỡnh sử dụng một số loại ủất của Mộc Chõu và Mai Sơn năm 2009

Loại cây ðVT Mộc Châu Mai Sơn

2 Cây công nghiệp hàng năm ha 357,31 4.787,37

II Cây công nghiệp lâu năm ha 2.962,61 2.418,66

III Diện tích cây ăn quả ha 3442,00 2451,00

(Nguồn: Phòng Thống kê 2 huyện Mộc Châu & Mai Sơn năm 2009)

Mạng lưới giao thông tại hai huyện Mộc Châu và Mai Sơn đang được đầu tư và phát triển mạnh mẽ Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khu vực đường giao thông chưa được trải nhựa, gây khó khăn cho việc lưu thông.

Cơ sở hạ tầng ở cả hai vùng vẫn còn nhiều yếu kém, với thông tin liên lạc gặp khó khăn Nhiều bản và thôn chưa có điện thoại, trong khi đó, nhiều nơi vẫn thiếu bệnh xá và trường học.

Bảng 3.3 chỉ ra rằng cả hai vùng đều gặp nhiều hạn chế trong phát triển Điều này phản ánh mâu thuẫn trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 30

Bảng 3.3: Một số chỉ tiờu thể hiện trỡnh ủộ phỏt triển của vựng năm 2009

STT Chỉ tiêu ðVT Mộc Châu Mai Sơn

1 Mật ủộ dõn số người/km 2 72,00 92,00

2 Tỷ lệ xó, thị trấn cú ủường giao thụng ủến trung tõm xó % 100,00 100,00

3 Tỷ lệ xó, thị trấn cú ủiện % 93,13 100,00

4 Số học sinh phổ thông /1000 người người 29,00 27,00

5 Sô cán bộ y tế /1000 dân người 0,35 0,33

- Trong ủú: Bỏc sỹ, dược sỹ người 0,07 0,08

6 Số giường bệnh/1000 dân cái 0,39 0,44

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2009)

Khung nghiên cứu

Liên kết kinh tế trong sản xuất chố và mớa tại Sơn La được thể hiện rõ nét thông qua hình thức hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ giữa công ty chố Mộc Châu và công ty cổ phần mớa ủường Sơn La với các hộ dân.

Mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân là yếu tố quan trọng nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu Để làm rõ hơn các vấn đề trong mạng lưới liên kết này, chúng tôi sẽ xây dựng khung nghiên cứu nội vựng và khung nghiên cứu nội vựng – ngoại vựng Qua đó, chúng tôi sẽ xác định lợi ích và mục tiêu của liên kết, cũng như cơ chế tác động để xây dựng liên kết bền vững hơn Hệ thống chỉ tiêu và yếu tố tác động sẽ giúp chúng tôi đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi hợp đồng sản xuất – tiêu thụ tại huyện Mộc Châu và huyện Mai Sơn.

T r ư ờ ng ð ạ i h ọ c N ôn g ng hi ệ p H à N ộ i – L u ậ n v ă n th ạ c s ĩ q u ả n tr ị k in h do an h … … … 31

V ùn g nô ng s ả n hà ng h óa M ôi tr ư ờ ng c ạ nh t ra nh

H ỡn h 3 4: K hu ng n gh iờ n c ứ u n ộ i v ựn g T hụ ng t in p h ả n h ồ i c ủ a ủ ố i t ỏc : - ð i ề u ch ỉ nh g iỏ - B ổ s un g h ợ p ủ ồ ng - C h ỉ nh s ử a, ủ ổ i m ớ i

- C ơ c h ế q u ả n lý N hà n ư ớ c l ỏ ng - C hí nh s ác h ch ư a rõ r àn g, c ụ th ể - V ai t rò c ủ a kh oa h ọ c k ỹ t hu ậ t ch ư a rõ r àn g - Q uy ề n l ự c kh ôn g câ n b ằ ng - S ả n xu ấ t m an h m ún , n h ỏ l ẻ

Giải quyết 3 vấn đề khó khăn trong sản xuất bao gồm: tiêu thụ, vốn và công nghệ Để tiếp cận thị trường hiệu quả, cần hạn chế rủi ro sản xuất và kiểm soát chất lượng, số lượng đầu ra Cung cấp nguyên liệu ổn định và kịp thời sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Q u ả n lý , th i h àn h ð ồ ng k i ể m s oỏ t T ỏi p hõ n ph ố i T h ự c tr ạ ng : - T ra nh m ua -t ra nh b ỏn - T ra nh c h ấ p s ả n xu ấ t - T ớn h ha o h ụ t n gy ờn li ệ u - T h ờ i ủ i ể m th u m ua

N hà n ư ớ c, C hí nh qu y ề n cá c c ấ p

Khung nghiên cứu nội vùng tập trung vào lợi ích như sản lượng, năng suất, GO, IC, VA, GM, nhằm bảo đảm mạnh mẽ lực lượng sản xuất Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao lợi nhuận thông qua việc phân tích doanh thu, cấu trúc lỗi và chi phí, từ đó gia tăng giá trị lợi nhuận Đồng thời, nghiên cứu cũng hướng tới ổn định nguồn liệu Phương pháp thực hiện bao gồm phỏng vấn, điều tra nhanh và bảng hỏi.

K h ả o sỏ t t h ự c ủ ị a, ủ i ề u tr a ch uy ờn s õu , ủ i ề u tr a nh an h, s ơ ủ ồ c õy v ấ n ủ ề , P R A , m a tr ậ n ng hi ờn c ứ u, b ả ng h ỏ i T h ể c h ế , p hỏ p lu ậ t, ủ i ề u ki ệ n kh un g ch ớn h tr ị a n to àn h ợ p ủ ồ ng v à c ư ỡ ng c h ế h ợ p ủồ ng

T h ả o lu ậ n ch uy ờn g ia , h ộ i th ả o, m a tr ậ n (n g ư ờ i th am g ia v à qu y ủ ị nh ), ủ i ề u tr a th ự c ủ ị a, b ả ng h ỏ i, P R A

P h ư ơ ng p hỏ p: p h ỏ ng v ấ n, ủ i ề u tr a nh an h, b ả ng h ỏ i N hà k ho a h ọ c G i ố ng n ă ng s u ấ t ca o, K H K T

N ôn g dâ n D oa nh n gh i ệ p

H ợ p ủ ồ n g So s ỏn h l ợ i t h ế v ựn g: c hi ph ớ v ậ n ch uy ể n/ h ộ /t ấ n, s ả n l ư ợ ng , G M /h ộ /t ấ n.

K hu y ế n nô ng H ìn h 3 4: K hu ng n gh iê n c ứ u n ộ i v ùn g

T r ư ờ ng ð ạ i h ọ c N ôn g ng hi ệ p H à N ộ i – L u ậ n v ă n th ạ c s ĩ q u ả n tr ị k in h do an h … … … 32

Hình 3.5: K hung n ghiên c ứu n ội v ùng – ngo ại v ùng Hình 3.5: Khung nghiên cứu nội vùng – ngoại vùng

Lượng vật chất vào ra khỏi vùng là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu nội vùng và ngoại vùng, bao gồm các chỉ số như điện (kWh), nước (m³/tấn), và than (kg than/tấn nguyên liệu) Lao động ngoài vùng cần được tính toán chính xác, bao gồm cả chi phí trực tiếp cho than, điện, xăng, và dầu Các yếu tố như tiền lương, tiêu hao nguyên liệu theo thời gian, và lượng chi phí tiêu thụ ngoài vùng cũng cần được xem xét Giống mới hấp ngọai và máy móc mua ngoài cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động Vận chuyển, lợi ích, và dịch vụ cung cấp cùng với thuế VAT cũng là những yếu tố không thể bỏ qua Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật như ủ ương và trạm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm và tiền lương trả thưởng cho lao động ngoài.

C h ế b i ế n cô ng n gh ệ ð i ề u tr a tr ự c ti ế p (b ả ng h ỏ i) , P R A , b ỏo c ỏo d oa nh n gh i ệ p và ủ ị a ph ư ơ ng , k h ả o sỏ t t h ự c ủ ị a C hố b ỳp t ư ơ i, m ớa t ư ơ i V ố n, B V T V , k ho a h ọ c- cụ ng n gh ệ , k hu y ế n nụ ng N ộ i v ựn g

B ả ng h ỏ i ( ủ i ề u tr a tr ự c ti ế p) , B ỏo c ỏo c ủ a cụ ng ty

D oa nh n gh i ệ p H ộ n ôn g dâ n G iá c ổ ng tr ạ i G iá x u ấ t x ư ở ng (t ro ng n ư ớ c) , g iá FO B ( xu ấ t k h ẩ u)

V ựn g ng uy ờn li ệ u (s ố l ư ợ ng t ừ ng ủ ầ u và o/ t ấ n ng uy ờn li ệ u) ð ấ t ủ ai ( he ct a, th u ế ), la o ủ ộ ng tr on g vự ng ( s ố l ư ợ ng la o ủ ộ ng v à vi ệ c là m )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 33

3.2.2 Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u

3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được công bố qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và tài liệu khoa học nghiên cứu về khí hậu và môi trường trên thế giới.

Dữ liệu từ công ty chè Mộc Châu, công ty cổ phần mía Sơn La và một số công ty khác trên địa bàn vùng nguyên liệu cho thấy những vấn đề quan trọng liên quan đến sản xuất và tiêu thụ nông sản Các công ty này đang đối mặt với thách thức về chất lượng nguyên liệu và nhu cầu thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Việc cải thiện quy trình sản xuất và tăng cường liên kết giữa các nhà sản xuất và tiêu thụ là cần thiết để nâng cao giá trị sản phẩm và phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Diện tích, năng suất và sản lượng chè và mía đã có sự biến động qua các năm, ảnh hưởng đến giá thu mua của hai loại nông sản này Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tính theo giá thành một đơn vị sản phẩm chè và mía, cũng đã cho thấy những thay đổi đáng kể trong một vài năm qua.

Tình hình liên kết giữa sản xuất và chế biến chè, mía tại Sơn La

Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra tại các hộ sản xuất chớ và mớa, cùng với việc khảo sát trực tiếp từ các công ty và cơ sở chế biến chớ và mớa trong khu vực nguyên liệu.

Số cụng ty, cơ sở chế biến chố ủiều tra: 8

Số cụng ty, cơ sở chế biến mớa ủiều tra: 4

Tổng số mẫu ủiều tra chố và mớa: 120 hộ sản xuất tại 2 vựng nguyờn liệu với các nhóm hộ sản xuất khác nhau.

Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu đề tài được thực hiện tại huyện Mộc Châu và Mai Sơn, hai huyện có diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng cao của tỉnh Sơn La.

La và cũng là 2 huyện nằm trong vùng quy hoạch phát triển chè và mía

Tại 2 huyện ủó và ủang cú những mụ hỡnh liờn kết trờn

Tại 2 huyện cú cỏc cụng ty, cơ sở chế biến sản phẩm chố và mớa ủường, thững hiện ủược vai trũ liờn minh cụng – nụng kết hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 34

Tại 2 huyện ủó cú những cơ sở chế biến tư nhõn, hộ thu gom; từ ủú thể hiện ủược tớnh cạnh tranh, tớnh hiệu quả trong từng mụ hỡnh liờn kết

3.2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Để xử lý và tổng hợp số liệu, chúng tôi sử dụng phần mềm Excel Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và tốc độ phát triển Đối với số liệu thứ cấp, chúng tôi sẽ chọn lọc thông tin cần thiết từ tài liệu ban đầu và tính toán lại một số chỉ tiêu theo yêu cầu phân tích.

Phương pháp phân tích thống kê

Phân tổ thống kê: phân tổ nhóm hộ, các loại hộ sản xuất chè và mía phục vụ trong nghiờn cứu ủề tài

Thống kờ mụ tả: mụ tả những vấn ủề liờn quan ủến ủề tài

Thống kê so sánh cho thấy mối liên kết giữa người sản xuất (hộ nông dân) và các công ty chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè và mía, đồng thời phản ánh sự phân phối lại lợi ích trong ngành này.

3.2.3 H ệ th ố ng nhóm ch ỉ tiêu nghiên c ứ u

Cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu ủược tớnh cụ thể hơn cho 1ha trong quan hệ hợp ủồng Khi ủú chỳng ta cần phải dựng cỏch tớnh suy rộng

3.2.3.1 Trên phạm vi so sánh mức năng suất loại cây trồng

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm trờn 1 ủơn vị diện tớch i n i i P

Trong ủú: Q i : Khối lượng sản phẩm loại i; P i : Giỏ sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyờn và dịch vụ ủược sử dụng trong quỏ trỡnh sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 35 n j j j G

Trong ủú: C j : Số lượngủầu tư của ủầu vào thứ j;

G j : ðơn giỏ ủầu vào thứ j

Giá trị tăng thêm (VA) là phần giá trị tăng thêm mà người lao động tạo ra khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một vụ mùa hoặc một năm.

Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập thuần của người sản xuất, bao gồm cả thu nhập từ lao động và lợi nhuận thu được từ việc sản xuất trên một đơn vị diện tích chè trong một vụ hoặc một năm.

Trong ủú: A: là giỏ trị khấu hao tài sản cố ủịnh và cỏc chi phớ phõn bổ T: Thuế nông nghiệp

Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN

Sự hình thành các liên kết sản xuất chủ yếu ở vùng chè Mộc Châu và mía

4.1.1 Nột ủặ c tr ư ng c ủ a vựng nguyờn li ệ u chố M ộ c Chõu và mớa Mai S ơ n

Mỗi vùng có những đặc trưng riêng biệt, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của chúng Đặc biệt, vùng nguyên liệu tại Mộc Châu và Mai Sơn thể hiện rõ nét những đặc điểm này, như được mô tả trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Một vài ủặc ủiểm của vựng nguyờn liệu chố và mớa năm 2009

Nội dung Vùng nguyên liệu chè Vùng nguyên liệu mía

Vị trí vùng nguyên liệu Gồm 3 xã: Tô Múa,

Các huyện Mai Sơn, Yên Châu, T.P Sơn La Diện tích vùng nguyên liệu của công ty (ha)

- % so với ủất nụng nghiệp (%)

3.215,82 14,33 Nguyờn liệu cụng ty ủưa vào chế biến (tấn) 17.854,00 204.858,00

Năng suất bình quân trong sản xuất (tấn/ha) 13,26 64,00

Tổng giỏ trị trong giai ủoạn sản xuất (triệu ủ)

58.903,27 50,13 Tổng giỏ trị trong giai ủoạn chế biến (triệu ủ)

(Nguồn: Niờn giỏm thống kờ tỉnh Sơn La năm 2009 và ủiều tra hộ, vựng năm 2009)

Năm 2009, tổng diện tích trồng mía của Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La gấp 2,4 lần so với Công ty Chợ Mộc Châu Nguyên nhân là do khả năng trồng và phát triển mía tốt ngay cả trên những loại đất thấp, chua mặn, đất phù sa, khô hạn và màu mỡ Điều này cho thấy tiềm năng mở rộng vùng nguyên liệu mía là rất khả quan.

Do diện tích trồng mía nguyên liệu lớn, tổng giá trị trong giai đoạn sản xuất và chế biến mía cao hơn so với sản xuất và chế biến chố Cụ thể, tổng giá trị trong giai đoạn sản xuất mía cao gấp 1,9 lần so với tổng giá trị trong giai đoạn sản xuất chố.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ quản trị kinh doanh với trọng tâm nghiên cứu về giai đoạn sản xuất chế biến Tổng giá trị trong giai đoạn chế biến mớ cao gấp 3,08 lần so với tổng giá trị trong giai đoạn chế biến mớ.

Công ty cổ phần Mía đường Sơn La hoạt động trong nhiều lĩnh vực, dẫn đến doanh thu năm 2009 đạt gấp 1,47 lần so với doanh thu của công ty chè Mộc Châu trong cùng năm Do đó, số thuế phải nộp của công ty mía đường cũng cao hơn so với công ty chè Mộc Châu.

Bảng 4.2: ðặc ủiểm và kết quả hoạt ủộng sản xuất kinh doanh năm 2009 của cụng ty chố Mộc Chõu và cụng ty cổ phần mớa ủường Sơn La

Nội dung CT chố Mộc Chõu CT CP mớa ủường Sơn La

Vị trớ ủịa lý Trờn thảo nguyờn Tõy Bắc –

Thị trấn Hát Lót - Mai Sơn - Sơn La

Lĩnh vực kinh doanh - Cỏc loại chố ủen cụng nghệ cao

- Cỏc loại chố xanh ủặc biệt

- Các loại chè thành phẩm ủúng gúi

- Chế biến kính trắng RS

- Sản xuất phân vi sinh

Lợi nhuận trước thuế (tỷ ủ) 1,91 2,53

Lợi nhuận sau thuế (tỷ ủ) 1,43 1,89

(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009)

Sự đóng góp vào phúc lợi xã hội thông qua việc nộp thuế của công ty mía Sơn La vượt trội hơn so với công ty chè Mộc Châu.

Theo điều tra, tuổi trung bình của chủ hộ trồng chè là 44,1 tuổi, trong khi tuổi trung bình của chủ hộ trồng mía là 35,8 tuổi Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về độ tuổi giữa hai nhóm hộ trồng cây nông nghiệp này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng các hộ trồng chè có số năm kinh nghiệm cao hơn đáng kể so với các hộ trồng mía, với mức trung bình lần lượt là 14,1 năm và 7,8 năm Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ ràng về trình độ giáo dục giữa hai nhóm hộ này Điều này ảnh hưởng đến nhận thức về liên kết kinh tế và khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất chè và mía.

Mỗi hộ sản xuất thường có từ 4 đến 5 nhân khẩu, và số nhân khẩu bình quân này ảnh hưởng đến chu trình vận chuyển vật chất vào và ra khỏi vùng Đặc điểm của các hộ trồng trọt và chăn nuôi được thể hiện rõ qua bảng 4.3.

Bảng 4.3: ðặc ủiểm xó hội của cỏc hộ sản xuất chố - mớa ðặc ủiểm của hộ Hộ sản xuất chố Hộ sản xuất mớa

Tuổi bình quân chủ hộ 44,1 35,8

Số năm bỡnh quõn ủi học 7,5 7,2

Số lao ủộng của hộ 2,6 2,9

Số năm trồng bình quân 14,1 7,8

(Nguồn: ðiều tra hộ nông dân năm 2009)

4.1.4 ðặ c ủ i ể m trong quan h ệ s ả n xu ấ t – ch ế bi ế n t ạ i vựng nguyờn li ệ u chố

Sản xuất và chế biến chố là hai giai ủoạn cú mối quan hệ gắn kết với nhau bởi các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, giai ủoạn chế biến sẽ khụng ủạt hiệu quả cao nếu nguyờn liệu khụng ổn ủịnh (cả về số lượng và chất lượng)

Chất lượng chè sau chế biến bị ảnh hưởng bởi các quá trình sinh hóa và cơ học, do đó, việc kết hợp giữa cơ sở sản xuất và chế biến chè là điều không thể tách rời.

Mối liên kết giữa sản xuất và chế biến tại vùng nguyên liệu chè huyện Mộc Chõu ủược thể hiện rừ qua hỡnh 4.1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 41

(Nguồn: ðiều tra vùng nguyên liệu năm 2009)

Hình 4.1: Các mô hình liên kết trong sản xuất – chế biến chè tại vùng chè Mộc Châu

Quan hệ liên kết trong sản xuất và chế biến chè tại huyện Mộc Châu ngày càng trở nên chuyên nghiệp và bền chặt Sự xuất hiện của cơ chế ràng buộc mới, như hợp đồng giao khoán và hợp đồng sản xuất tiêu thụ, đã củng cố mối liên kết này Trong các hình thức liên kết, hình thức khoán sản phẩm chiếm tỷ lệ cao, với 50% tổng sản lượng nguyên liệu của công ty chè Mộc Châu đến từ hình thức này.

4.1.5 ðặ c ủ i ể m trong quan h ệ s ả n xu ấ t – ch ế bi ế n t ạ i vựng nguyờn li ệ u mớa

Sản xuất mớa và sản xuất ủường là hai quá trình sản xuất có những đặc điểm riêng biệt, nhưng lại có sự phụ thuộc lẫn nhau và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của quá trình sản xuất tổng thể.

Quá trình sản xuất đường là một quy trình công nghệ cao và liên tục, trong đó hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là số lượng nguyên liệu và quy trình chế biến.

Nguồn cung cấp chè tươi của toàn huyện

Hộ nông dân có hợp ủồng với các công ty thu mua

Hộ trồng chè tự do

Công ty chè Mộc Châu

Khoán sản phẩm Ứng trước vật tư, tiền,… - Mua sản phẩm

Mô hình: Bán vật tư – mua sản phẩm

Chỉ thu mua sản phẩm

Góp vốn bằng GTQSD ủất

Tỷ lệ % trong tổng nguyên liệu toàn huyện

Tỷ lệ % trong tổng nguyên liệu của công ty

Tỷ lệ % trong tổng nguyên liệu của công ty

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng nguyên liệu đầu vào trong ngành chế biến Nếu nông dân không cung cấp đủ nguyên liệu, nhà máy chế biến sẽ gặp khó khăn, dẫn đến lỗ vốn hoặc thậm chí phải đóng cửa Đặc điểm của cây mía là thu hoạch hàng năm nhưng có chu kỳ sản xuất kéo dài nhiều năm, với việc đầu tư một lần nhưng phân bổ chi phí trong 3-4 năm Do đó, việc đầu tư cần phải liên tục trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây.

Hiện nay, nông dân trồng mía Sơn La đang gặp khó khăn trong việc tìm vốn đầu tư cho sản xuất, do đó, việc hỗ trợ giống và vốn ứng trước từ nhà máy là rất cần thiết Khoản đầu tư này sẽ được hoàn trả bằng sản phẩm mía mà người trồng sản xuất ra, tạo ra mối liên kết kinh tế vững chắc giữa nông dân và nhà máy mía.

Các mô hình liên kết trong sản xuất chè và trong sản xuất mía tại Sơn La

Mô hình liên kết giữa 2 khâu sản xuất và chế biến thông qua hợp ủồng ủược thể hiện rừ qua cỏc mụ hỡnh sau:

• Mụ hỡnh 1: Giao khoỏn trờn ủất của nụng trường

• Mô hình 2: Ứng trước vật tư - mua sản phẩm

• Mô hình 3: Bán vật tư - mua sản phẩm

• Mụ hỡnh 4: Hợp ủồng mua sản phẩm

• Mụ hỡnh 5: Gúp vốn bằng giỏ trị quyền sử dụng ủất

Các mô hình liên kết thường tồn tại song song trong cùng một lĩnh vực nguyên liệu, tạo ra sự đa dạng trong việc sử dụng hợp lý kinh tế trong sản xuất Tuy nhiên, trong tất cả các mô hình, sẽ có một mô hình nổi bật nhất, đóng vai trò chuẩn mực cho toàn bộ lĩnh vực, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Đặc điểm của từng mô hình này được thể hiện rõ qua bảng 4.4.

4.2.1.1 Mô hình liên kết ở công ty chè Mộc Châu

Mô hình liên kết giữa công ty chè Mộc Châu và hộ nông dân thông qua hợp đồng hợp tác được thể hiện rõ ràng qua các hình thức và đặc điểm, như bảng 4.5 và hình 4.3.

• Mụ hỡnh 1: Giao khoỏn trờn ủất của nụng trường

• Mô hình 2: Ứng vật tư – mua sản phẩm

• Mô hình 3: Bán vật tư – mua sản phẩm

• Mụ hỡnh 4: Hợp ủồng mua sản phẩm

T r ư ờ ng ð ạ i h ọ c N ôn g ng hi ệ p H à N ộ i – L u ậ n v ă n th ạ c s ĩ q u ả n tr ị k in h do an h … … … 44

Bảng 4.4 trình bày các đặc điểm của các mô hình liên kết trong việc quản lý sản phẩm, bao gồm mua sắm vật tư và chỉ thu mua sản phẩm Các yếu tố quan trọng như nhóm vốn, giá trị quyền sử dụng và chất lượng hàng hóa được phân tích Sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo sự bền vững trong quá trình tiêu thụ Mô hình đầu tư và khai thác tài sản cũng được nhấn mạnh, với sự chú trọng đến tính chặt chẽ trong quản lý và chất lượng sản phẩm.

N ụn g tr ư ờ ng v iờ n SX tr ờn ủ ấ t c ủ a nụ ng tr ư ờ ng - b ỏn t oà n b ộ s ả n ph ẩ m th eo yờ u c ầ u c ủ a nụ ng t r ư ờ ng , n ế u kh ụn g s ẽ b ị t ị ch th u l ạ i ủấ t S X

C T s ẽ ứ ng tr ư ớ c v ậ t t ư , ti ề n, ủể h ộ S X r ồ i m ua l ạ i s ả n ph ẩ m k hi ủế n v ụ th u ho ạ ch ủể k h ấ u tr ừ

C T s ẽ b án v ậ t t ư c ho h ộ và s ẽ th u m ua to àn b ộ ng uy ên li ệ u

- K hụ ng c ú s ự r àn g bu ộ c nà o gi ữ a C T v à h ộ d õn - H ộ d õn t ựy c h ọ n C T nà o m à m ỡn h ch o là cú l ợ i n h ấ t ủ ể b ỏn

Hộ dồn tham gia góp vốn bằng ủng hộ và sẽ bỏ hết nguồn liệu cho CT Hộ sẽ được hưởng lợi ước hạch cả trong 2 giai đoạn SX - CB Ưu điểm bao gồm việc tạo được vùng nguồn liệu ổn định, phân phối lợi ước cụng bằng hơn, và rủi ro thấp.

- ð ơ n gi ả n, n ha nh c hú ng - T hu ậ n l ợ i tr on g vi ệ c ủ ả m b ả o ng u ồ n v ố n s ả n xu ấ t c ho h ộ

- ch i ph ớ t ổ ch ứ c th u m ua h ệ th ố ng r ẻ h ơ n - T ha nh to ỏn nh an h, ủ ơ n gi ả n

- ð ơ n gi ả n, d ễ th ự c hi ệ n, ít t ố n ké m - X ử l ý v ư ớ ng m ắ c gi ữ a nô ng dâ n và do an h ng hi ệ p nh an h

- Ph õn ph ố i l ợ i ớc h cụ ng b ằ ng h ơ n - T ạ o ủ ư ợ c vự ng ng uy ờn li ệ u ổ n ủ ị nh - M ứ c r ủ i r o th ấ p nh ấ t H ạ n ch ế - K hụ ng t ạ o ra tớn h n ă ng ủ ộ ng , sỏ ng t ạ o tr on g SX c ủ a cỏ c h ộ

- N ôn g dâ n ph ả i ch ị u lã i su ấ t ca o và b ị é p gi á kh i bá n s ả n ph ẩ m

- K h ả n ă ng g ắ n k ế t gi ữ a SX v à C B c h ư a ca o - C h ỉ áp d ụ ng kh i l ư ợ ng ti êu th ụ ít - R ủ i ro ca o ch o c ả do an h ng hi ệ p, h ộ S X

- K hú ỏ p d ụ ng t ro ng ủ i ề u ki ệ n SX m an h m ỳn , n h ỏ l ẻ Nguồn: Bảo Trung (2005 và 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 45

Bảng 4.5: ðặc ủiểm của cỏc mụ hỡnh liờn kết cụng ty chố Mộc Chõu

Mụ hỡnh ðặc ủiểm chớnh

Mô hình 1 - Chiếm tỷ lệ cao nhất (cung cấp khoảng 50% tổng nguyên liệu của CT)

- Nông dân khó tiếp cận với tín dụng

- Ưu tiên cho công nhân của nông trường

- Khụng tồn tại ủặc tớnh tranh chấp giữa cỏc loại cõy trồng

Mô hình 2 - Chiếm tỷ lệ thấp (cung cấp dưới 16 % tổng nguyên liệu của công ty)

- Chủ yếu là nông dân tự do trong vùng tham gia

- Hộ dõn sẽ cung cấp ủầu vào SX (ủất ủai,…), CT ứng trước vật tư cho hộ

- Tồn tại tính tranh chấp giữa các loại cây trồng

- Tính bền chặt kém hơn so với mô hình 1

Mô hình 3 - Chiếm tỷ lệ thấp (cung cấp dưới 16% tổng nguyên liệu của công ty)

- Chủ yếu nông dân tự do trong gần vùng tham gia

Nông dân cung cấp đầu vào sản xuất như giống cây trồng và phân bón Họ có quyền tự quyết định sản xuất, cụ thể là lựa chọn mua vật tư từ công ty hoặc tìm kiếm nguồn hàng trên thị trường.

- Tính bền chặt kém hơn so với 2 mô hình trên

- Tồn tại tính tranh chấp giữa các loại cây trồng

Mô hình 4 - Chiếm tỷ lệ rất thấp (cung cấp 6% tổng nguyên liệu công ty)

- Nụng dõn tự do SX, tự do lựa chọn ủầu vào Nụng dõn dễ phỏ vỡ hợp ủồng

- Kém bền chặt hơn so với 3 mô hình trên Tính pháp chế kém hiệu quả nhất

- Thường tồn tại dưới dạng phi chớnh thức Áp dụng ở ủiều kiện SX manh mỳn

- Tồn tại tính cạnh tranh gay gắt giữa các loại cây trồng

4.2.1.2 Mụ hỡnh liờn kết kinh tế giữa cụng ty cổ phần mớa ủường Sơn La và hộ dõn

Nghiên cứu thực tiễn cho thấy hình thức liên kết kinh tế thông qua hợp đồng giữa công ty chế biến và các hộ dân trồng mía tại Sơn La là phương án phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế trong sản xuất mía.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 46

Hình 4.3: Các mô hình liên kết tại vùng nguyên liệu chè

Cỏc bước ký kết hợp ủồng giữa hộ nụng dõn và cụng ty cổ phần mớa ủường Sơn La:

Người dân cần liên lạc với trạm nguyên liệu của công ty tại địa phương để bày tỏ nguyện vọng ký kết hợp đồng trồng mía nguyên liệu cho công ty.

Bước 2: Trạm nguyờn liệu sẽ cử cỏn bộ ủến thẩm tra, kiểm tra ủất, ủường giao thụng

Bước 3: Công ty mía và người dân sẽ ký kết hợp đồng trồng mía nguyên liệu Hợp đồng này sẽ được hai bên thực hiện từ đầu vụ sản xuất và trong suốt chu kỳ sản xuất của cây mía, kéo dài 4 năm, theo 4 mô hình khác nhau.

• Mụ hỡnh 1: Giao khoỏn trờn ủất nụng trường (nụng trường Tụ Hiệu)

• Mô hình 2: Ứng trước vật tư – mua sản phẩm

• Mô hình 3: Bán vật tư – mua sản phẩm

• Mụ hỡnh 4: Hợp ủồng mua sản phẩm

Cung cấp chè nguyên liệu

Nông trường chè Mộc Châu

Nông dân Công ty chè Mộc Châu

Cung cấp GTQSD ủất Ứng trước vật tư

Cung cấp chè nguyên liệu

Công ty chè Mộc Châu

Cung cấp chè nguyên liệu

Nông dân Công ty chè Mộc Châu

Kớ hợp ủồng thu mua sản phẩm

Cung cấp chè nguyên liệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 47

Trong 4 mụ hỡnh này thỡ mụ hỡnh 2 là mụ hỡnh ủiển hỡnh tại vựng nguyên liệu mía bởi lẽ mô hình này rất dễ thực hiện mà hiệu quả mang lại cho cả 2 bên lại cao hơn so với những mô hình khác

4.2.2 Nh ữ ng lo ạ i h ợ p ủồ ng chố và mớa trong nghiờn c ứ u t ạ i vựng nguyờn li ệ u chè và mía

Sự hình thành hợp đồng tiêu thụ nông sản bắt nguồn từ nhu cầu thực tiễn, khi các bên tham gia nhận thấy lợi ích mà hợp đồng mang lại Mỗi loại nông sản có những đặc trưng riêng, do đó hợp đồng tiêu thụ cũng được xây dựng khác nhau tùy thuộc vào từng loại sản phẩm và vùng nguyên liệu.

4.2.2.1 Những loại hợp ủồng chố trong nghiờn cứu ði sõu vào nghiờn cứu hợp ủồng sản xuất chố tại Mộc Chõu, chỳng tụi ủó thấy rằng ngay trong hợp ủồng sản xuất chố ủó cú sự phõn loại rừ rệt thành bốn nhóm nghiên cứu:

Nhúm 1: Gồm những hộ trồng chố cú hợp ủồng với cụng ty chố Mộc Chõu và sử dụng ủất của cụng ty

Nhúm 2: Gồm những hộ trồng chố cú hợp ủồng với cụng ty chố Mộc Chõu nhưng lại sử dụng ủất của hộ

Nhúm 3: Gồm những hộ trồng chố cú hợp ủồng với cụng ty khỏc

Nhúm 4: Gồm những hộ sản xuất - kinh doanh tự do trờn ủất của mỡnh mà khụng tham gia vào hợp ủồng sản xuất với bất cứ một doanh nghiệp nào

(Nguồn: ðiều tra vùng nguyên liệu chè tại Mộc Châu năm 2009)

Hình 4.4: Cơ cấu các nhóm hộ trong vùng nguyên liệu chè

Nguồn cung cấp chè nguyên liệu của toàn huyện

Tỷ lệ % trong tổng sản lượng nguyên liệu chè tươi của cả huyện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 48

Hợp đồng giao khoán sản xuất chè cho các hộ thuộc nhúm 1, theo Nghị định 01/CP, là kết quả của việc cải cách tổ chức tại công ty chè Mộc Châu Đây là lựa chọn tối ưu cho những hộ không có đất nông nghiệp nhưng vẫn muốn kinh doanh chè Đối với các nhúm khác, hợp đồng sản xuất sẽ giúp giải quyết những khó khăn trong sản xuất Chè thu hoạch quanh năm nhưng chất lượng giảm nhanh sau 4 – 6 giờ, tạo ra thách thức trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ Hợp đồng tiêu thụ sẽ mang đến một thị trường ổn định cho các hộ trồng chè.

4.2.2.2 Những loại hợp ủồng mớa trong nghiờn cứu

Công ty cổ phần Mới Ủa Sơn đã đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện hợp tác sản xuất tại khu vực Mộc Châu.

La cũng ủó ỏp dụng rộng rãi hình thức hợp tác để tạo ra “sinh khôi mới” cho việc mở rộng vùng nguyên liệu Đối với các hộ dân, việc tham gia vào hợp đồng là giải pháp tốt giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các kênh tiêu thụ mới Điều này đặc biệt quan trọng đối với những hộ sản xuất quy mô lớn, vì không có cơ sở tư nhân nào có thể mua hết nguồn nguyên liệu lớn cho họ.

Hộp 4.1: Tham gia vào kớ hợp ủồng với cụng ty

Lợi ích trong liên kết chè và liên kết mía

Liên kết chỗ và mô hình ủa ủem mang lại lợi ích cho tất cả các tác nhân tham gia Tuy nhiên, sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân không đồng đều và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.

4.3.1 Cỏc quan h ệ chớnh liờn quan ủế n liờn k ế t kinh t ế trong vựng nguyờn li ệ u

Liên kết kinh tế bao gồm nhiều tác nhân tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi tác nhân đóng vai trò là một mắt xích quan trọng Những tác nhân này tạo nên một chuỗi mối quan hệ phức tạp, ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định của nền kinh tế.

4.3.1.1 Quan hệ giữa doanh nghiệp và hộ nông dân ðây là mối quan hệ chính, trọng tâm nhất, cơ bản nhất trong các mô hình liờn kết chố và mớa Mối quan hệ này ủược xõy dựng trờn nguyờn tắc ủảm bảo lợi ích giữa 2 bên khi tham gia vào mối liên kết này

Quan hệ liên kết kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp là mối quan hệ tương hỗ giữa người bán và người mua Nông dân cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho doanh nghiệp, trong khi doanh nghiệp không chỉ chế biến nguyên liệu nông sản mà còn cung cấp vật tư và hỗ trợ cho nông dân.

Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và nông dân đang tồn tại khoảng cách lớn về thu nhập, điều kiện sống và trình độ học vấn Trong quá trình phân phối lại thu nhập xã hội, doanh nghiệp thường nhận được phần lớn hơn, dẫn đến sự bất bình đẳng trong phân phối Sự chênh lệch này khiến nông dân ngày càng rơi vào cảnh nghèo khó hơn.

Việc thực hiện mô hình liên kết chặt – bền thông qua hợp đồng sản xuất tạo ra sự phối hợp bền vững giữa doanh nghiệp và nông dân, hình thành quy trình khép kín từ thu mua, sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản Tuy nhiên, sự phối hợp này vẫn còn rời rạc và hiệu quả chưa đồng bộ Để doanh nghiệp gắn bó lâu dài với nông dân, Nhà nước cho phép doanh nghiệp áp dụng cơ chế chia lợi với nông dân, đồng thời cho phép

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành lập quỹ hỗ trợ rủi ro cho nông dân khi gặp khó khăn Đặc biệt, trong quá trình cổ phần hóa các xí nghiệp chế biến nông sản, việc dành một phần cổ phiếu cho nông dân vùng nguyên liệu là rất cần thiết Hành động này không chỉ hỗ trợ người sản xuất mà còn củng cố và thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân, góp phần phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Hình 4.5: Mối quan hệ giữa hộ nông dân và doanh nghiệp

4.3.1.2 Quan hệ giữa doanh nghiệp, nông dân với Nhà nước

Hợp ủồng sản xuất ủược kiểm soỏt thụng qua những thể chế phỏp lý mà Nhà nước ủó xõy dựng

Vai trò bảo trợ của Nhà nước trong hợp tác sản xuất bao gồm quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, tuy nhiên, thực tế cho thấy vai trò này chưa được thể hiện rõ ràng và hiệu quả Các cơ quan chức năng cần coi đây là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất Những chính sách này không chỉ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

4.3.1.3 Quan hệ giữa doanh nghiệp, nông dân với nhà khoa học

Khoa học và công nghệ là tài nguyên thiết yếu cho doanh nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm và định hướng thị trường Không có khoa học, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn Hơn nữa, các nhà khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ dân, giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bán (hỗ trợ) vật tư, tiền,…

Bất bỡnh ủẳng thu nhập

Khoảng cách ủiều kiện sống

Mục tiêu: Cân bằng, ổn ủịnh, phỏt triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 56

Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hộ nông dân với vùng nguyên liệu bên ngoài, nhằm xây dựng chu trình vận chuyển hiệu quả cho nguyên liệu chè và mía.

4.3.2 L ợ i ích kinh t ế trong liên k ế t chè và liên k ế t mía

4.3.2.1 Hiệu quả kinh tế của hợp ủồng chố và mớa trong giai ủoạn sản xuất

Sản xuất chỗ ủó tạo ra thu nhập cao cho các hộ sản xuất Giá trị sản xuất đạt được cao nhất ở nhóm 1 và thấp nhất ở nhóm 4, như thể hiện trong bảng 4.8.

Những hộ trồng chố nhúm 3 dự báo sẽ thu được giá chè cao hơn so với nhóm 1 và nhóm 2, đồng thời không phải chi trả khoản quản lý phí 5% cho công ty Tuy nhiên, lãi ròng của nhóm 3 lại thấp hơn nhóm 1 do sản lượng thu hoạch của nhóm 1 cao hơn.

Các hộ gia đình có chi phí biến đổi cao hơn thường đạt được sản lượng và giá trị sản xuất cao hơn, mặc dù một số hộ có giá bán chè tươi cao nhất nhưng vẫn có giá trị sản xuất thấp nhất Điều này cho thấy rằng việc đầu tư vào chi phí biến đổi có thể mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho các hộ sản xuất.

Các hộ thuộc nhóm 2 và 4 tiêu tốn nhiều tài nguyên hơn nhóm 1 và 3, với nhóm 4 có mức tiêu tốn thấp nhất Điều này cho thấy rằng các hộ sản xuất tự do không muốn áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại và không sẵn sàng đầu tư thêm vào chi phí Hạn chế này trong sản xuất của hộ tư nhân tự do khiến họ chỉ sử dụng một phần cho sản xuất, trong khi phần còn lại phải dành cho các loại cây trồng và ngành nghề khác Thêm vào đó, các hộ sản xuất tự do thường tận dụng lao động gia đình nhiều hơn so với các hộ khác, dẫn đến tỷ lệ lao động cao nhất trong cơ cấu giá trị gia tăng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 57

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở các nhóm hộ

(tớnh theo 1ha theo ủơn giỏ năm 2009)

STT Chỉ tiêu ðVT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

1 Giỏ trị sản xuất (GO) triệu ủ 56,34 36,74 46,47 29,53

2 Chi phớ trung gian (IC) triệu ủ 7,96 6,78 6,58 4,81

3 Giỏ trị gia tăng (VA) triệu ủ 48,38 29,96 39,89 24,72

5 Thu nhập hỗn hợp (MI) triệu ủ 45,46 27,16 37,14 21,99

6 Chi phớ lao ủộng gia ủỡnh triệu ủ 30,25 23,50 26,75 20,25

II Chỉ tiêu hiệu quả

11 GO/Chi phớ lao ủộng lần 1,86 1,56 1,74 1,46

12 Pr/Chi phớ lao ủộng lần 0,50 0,16 0,39 0,09

(Nguồn: ðiều tra kinh tế hộ tại Mộc Châu năm 2009)

Biểu ủồ 4.2: Phõn bố giỏ trị tăng thờm ở cỏc nhúm hộ

Tiền công Lð Thuế, Khấu hao Lãi ròng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 58

Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất 1ha mớa (tớnh theo ủơn giỏ năm 2009)

STT Chỉ tiêu ðVT Mía tơ Mía gốc 1 Mía gốc 2 Mía gốc 3

1 Giỏ trị sản xuất (GO) triệu ủ 30,10 43,00 38,70 34,40

2 Chi phớ trung gian (IC) triệu ủ 19,29 18,75 18,27 17,59

3 Giỏ trị gia tăng (VA) triệu ủ 10,81 24,25 20,43 16,81

5 Thu nhập hỗn hợp (MI) triệu ủ 9,16 22,60 18,78 15,16

6 Chi phớ lao ủộng gia ủỡnh triệu ủ 8,61 8,32 7,99 7,72

II Chỉ tiêu hiệu quả

11 GO/Chi phớ lao ủộng lần 3,49 5,19 4,84 4,46

12 Pr/Chi phớ lao ủộng lần 0,06 1,72 1,35 0,96

(Nguồn: ðiều tra hộ nông dân tại vùng nguyên liệu mía năm 2009)

Giải pháp nâng cao hiệu quả trong mô hình liên kết chè và mô hình liên kết mía

4.4.1 Gi ả i pháp v ề liên k ế t trong s ả n xu ấ t – ch ế bi ế n chè và trong s ả n xu ấ t – ch ế bi ế n mía

4.4.1.1 ðầu tư công nghệ tiên tiến trong sản xuất – chế biến chè và trong sản xuất – chế biến mía

Như chúng ta đã biết, vấn đề kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong điều kiện hiện nay là yếu tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế Để giải quyết vấn đề này, theo chúng tôi, cần tập trung vào việc áp dụng các công nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất.

Nhanh chóng phổ cập các giống chè và mía mới có năng suất và chất lượng cao nhằm tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng nguyên liệu cho chế biến.

Cần phải đổi mới công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện nay, nhiều nhà máy sản xuất chế biến mía đang tiến hành cải tạo và nâng cấp thiết bị chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường.

Để nâng cao khả năng tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực cụ thể, việc thu hút các chuyên gia giỏi để đào tạo, nghiên cứu và áp dụng những thử nghiệm mới là rất quan trọng Điều này giúp cả công ty và hộ dân có thể nắm bắt kỹ thuật mới một cách hiệu quả nhất.

4.4.1.2 Công ty chè và mía phải tích cực mở rộng thị trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 76

Thị trường cú tỏc ủộng trực tiếp ủến hoạt ủộng tổ chức sản xuất – chế biến trong từng vựng, từng cơ sở có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các vùng miền Khi thị trường thuận lợi, nó sẽ trở thành yếu tố chính giúp gia tăng sự liên kết giữa hộ sản xuất và các công ty, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững hơn cho nền kinh tế địa phương.

Trong thời gian tới, doanh nghiệp cần phải tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, thông qua việc:

Khuyến khích nâng cao chất lượng nguyên liệu thông qua cơ chế giá thu mua hợp lý nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm chế biến, đồng thời đảm bảo lợi ích cho hộ nông dân.

Xây dựng các chiến lược marketing và PR hiệu quả, bao gồm tổ chức hội chợ và triển lãm, nhằm giới thiệu hình thức hợp tác của công ty để quảng bá sản phẩm Đồng thời, cần phát triển chiến lược sản phẩm phù hợp với từng cơ sở để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận thị trường.

4.4.1.3 Tiếp tục phát huy vai trò kinh tế quốc doanh trong vùng ðể nâng cao mối liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thì doanh nghiệp cần phải thực hiện ủổi mới, tập trung giải quyết cỏc vấn ủề sau:

- ðổi mới quản lý ủối với hộ sản xuất:

Cần thiết phải thiết lập chế tài xử phạt nghiêm khắc để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng Các doanh nghiệp nên xây dựng một hệ thống thưởng phạt rõ ràng, cụ thể kèm theo hợp đồng, nhằm khuyến khích các hộ nông dân chú ý hơn trong việc tham gia vào liên kết.

+ Cần phải có phương án chia sẽ rủi ro giữa hai bên:

Khi xảy ra rủi ro như thiên tai hay sự biến động bất thường về giá vật tư và nguyên liệu, các bên tham gia hợp đồng cần thảo luận để tìm ra giải pháp tối ưu, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Cuộc thảo luận này phải được tiến hành trên nguyên tắc công khai, dân chủ và bình đẳng giữa các bên.

Cần thiết phải triển khai các chính sách khuyến khích cho người trồng mía, như hỗ trợ về giá cả và khuyến khích đầu tư tự túc Những chính sách này có thể bao gồm việc áp dụng giá cao hơn cho sản phẩm mía vượt tiêu chuẩn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành trồng trọt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh ……… 77

Nâng cao chất lượng quản lý chế biến công nghệ là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với các hộ sản xuất Nếu hiệu quả chế biến không được cải thiện, doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo giá thu mua nguyên liệu hợp lý cho các hộ, dẫn đến những thiệt hại mà nông hộ phải gánh chịu.

4.4.1.4 ðổi mới cỏc chớnh sỏch xó hội ủối với người sản xuất chố và mớa

Trong chương trỡnh phỏt triển chố và mớa, vấn ủề quan trọng nhất là tạo ra sự ổn ủịnh về cuộc sống cho người sản xuất chố và mớa

Nhu cầu lao động trong sản xuất chè và mía là liên tục và thường xuyên, do đó, người sản xuất cần phải gần gũi với nơi trồng Điều này dẫn đến việc dân số trong các vùng trồng chè và mía thường phân tán ở các khu vực sản xuất.

Trong bối cảnh hiện tại của Sơn La, chất lượng giao thông thấp đang gây ra nhiều khó khăn cho cuộc sống của người lao động.

Cần tạo điều kiện cho người lao động và con em họ được chăm sóc về y tế và giáo dục, từ đó khuyến khích người lao động yên tâm sản xuất lâu dài, tăng cường sự bền vững trong liên kết với doanh nghiệp.

Cỏc chớnh sỏch xó hội cần phải ủảm bảo nõng cao dõn trớ và giảm ủi sự chênh lệch ngay trong các vùng chè và mía

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Hữu Ảnh (1995), ðổi mới tổ chức sản xuất – chế biến chè trong các vùng nguyên liệu tập trung ở Miền núi - trung du Bắc Bộ, Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế, ðH Nông nghiệp – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: i m"ớ"i t"ổ" ch"ứ"c s"ả"n xu"ấ"t – ch"ế" bi"ế"n chè trong các vùng nguyên li"ệ"u t"ậ"p trung "ở" Mi"ề"n núi - trung du B"ắ"c B
Tác giả: Lê Hữu Ảnh
Năm: 1995
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Một số văn bản về quản lý giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ă"n b"ả"n v"ề" qu"ả"n lý gi"ố"ng cây tr"ồ"ng
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Hoàng Văn ðức (1982), Mớa ủường, di tryền – sinh lý – sản xuất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mía "ủườ"ng, di try"ề"n – sinh lý – s"ả"n xu"ấ"t
Tác giả: Hoàng Văn ðức
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1982
4. Dương đình Giám (2007), Liên kết kinh tế một nhu cầu cấp bách ựối với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên k"ế"t kinh t"ế" m"ộ"t nhu c"ầ"u c"ấ"p bách "ựố"i v"ớ"i phát tri"ể"n kinh t"ế" - xã h"ộ"i hi"ệ"n nay
Tác giả: Dương đình Giám
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
5. Hiệp hội chố Việt Nam (1999), “Một số vấn ủề về chiến lược phỏt triển chè ở Việt Nam”, Kinh tế và Khoa học kỹ thuật chè (Việt Nam), số 4/1999, trang 6-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề về chiến lược phỏt triển chè ở Việt Nam”, "Kinh t"ế" và Khoa h"ọ"c k"ỹ" thu"ậ"t chè (Vi"ệ"t Nam)
Tác giả: Hiệp hội chố Việt Nam
Năm: 1999
6. Minh Hoài (2006), “Tiờu thụ nụng sản theo hợp ủồng”, Tạp chớ Kinh tế phát triển, Số tháng 9/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiờu thụ nụng sản theo hợp ủồng”, "T"ạ"p chớ Kinh t"ế" phát tri"ể"n
Tác giả: Minh Hoài
Năm: 2006
7. Minh Hoài (2006), “Tiờu thụ nụng sản theo hợp ủồng sau 4 năm thực hiện (2002 – 2006)”,Tạp chí Cộng sản, Số 117 – 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiờu thụ nụng sản theo hợp ủồng sau 4 năm thực hiện (2002 – 2006)”",T"ạ"p chí C"ộ"ng s"ả"n
Tác giả: Minh Hoài
Năm: 2006
8. Thái Hùng (2009), Sơn La: Mía trổ bông, nông dân thiệt, http://www.monre.gov.vn, ngày ủăng 22/02/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: S"ơ"n La: Mía tr"ổ" bông, nông dân thi"ệ"t
Tác giả: Thái Hùng
Năm: 2009
9. Lê Văn Lương (2008), Nghiên cứu mối liên kết sản xuất tiêu thụ rau an toàn trờn ủịa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u m"ố"i liên k"ế"t s"ả"n xu"ấ"t tiêu th"ụ" rau an toàn trờn "ủị"a bàn Hà N"ộ"i
Tác giả: Lê Văn Lương
Năm: 2008
10. Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Giáo trình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh t"ế" h"ợ"p tác trong nông nghi"ệ"p
Tác giả: Phạm Thị Minh Nguyệt
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
11. D.W. Pearce (1999), Từ ủiển kinh tế học hiện ủại, NXB Chớnh trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ừ ủ"i"ể"n kinh t"ế" h"ọ"c hi"ệ"n "ủạ"i
Tác giả: D.W. Pearce
Nhà XB: NXB Chớnh trị quốc gia
Năm: 1999
12. Nguyễn Kim Phong (2000), “Các giải pháp khoa học và công nghiệp ủể phỏt triển sản xuất chố ở nước ta”, Tạp chớ Hoạt ủộng khoa học, số 4/2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp khoa học và công nghiệp ủể phỏt triển sản xuất chố ở nước ta”, "T"ạ"p chớ Ho"ạ"t "ủộ"ng khoa h"ọ"c
Tác giả: Nguyễn Kim Phong
Năm: 2000
13. ðỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong (1997), Cây chè Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè Vi"ệ"t Nam
Tác giả: ðỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
14. Shoshanah Cohen và Joseph Rouessel (2001), Quản trị chiến lược chuỗi cung ứng, NXB Lao ủộng và Xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Qu"ả"n tr"ị" chi"ế"n l"ượ"c chu"ỗ"i cung "ứ"ng
Tác giả: Shoshanah Cohen và Joseph Rouessel
Nhà XB: NXB Lao ủộng và Xó hội
Năm: 2001
16. ðặng Kim Sơn (2001), “Hệ thống hợp ủồng” ở thế giới và Việt Nam hình thức sản xuất nông nghiệp hứa hẹn, Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “H"ệ" th"ố"ng h"ợ"p "ủồ"ng” "ở" th"ế" gi"ớ"i và Vi"ệ"t Nam hình th"ứ"c s"ả"n xu"ấ"t nông nghi"ệ"p h"ứ"a h"ẹ"n
Tác giả: ðặng Kim Sơn
Năm: 2001
17. V.A. Ti-khô-nốp (1980), Cơ sở kinh tế - xã hội của liên kết nông - công nghiêp, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: C"ơ" s"ở" kinh t"ế" - xã h"ộ"i c"ủ"a liên k"ế"t nông - công nghiêp
Tác giả: V.A. Ti-khô-nốp
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1980
18. Bảo Trung (2005), “Bàn về nội dung hình thức tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ủồng (theo quyết ủịnh 80/2002/Qð-TTg)”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kỳ 1 + 2 tháng 2/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về nội dung hình thức tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ủồng (theo quyết ủịnh 80/2002/Qð-TTg)”, "T"ạ"p chí Nông nghi"ệ"p và Phát tri"ể"n nông thôn
Tác giả: Bảo Trung
Năm: 2005
19. Bảo Trung (2009), Phân tích các mô hình tiêu thụ trái cây theo hợp ủồng trong nụng thụn ở Việt Nam, http://baotrung44.blogspot.com, ngày ủăng 22/10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các mô hình tiêu th"ụ" trái cây theo h"ợ"p "ủồ"ng trong nụng thụn "ở" Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Bảo Trung
Năm: 2009
20. Viện nghiờn cứu và Phổ biến tri thức bỏch khoa (2001), Từ ủiển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ ủiển bỏch khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ừ ủ"i"ể"n thu"ậ"t ng"ữ" kinh t"ế" h"ọ"c
Tác giả: Viện nghiờn cứu và Phổ biến tri thức bỏch khoa
Nhà XB: NXB Từ ủiển bỏch khoa
Năm: 2001
21. Hồ Cao Việt (2009), ðộng thái kinh tế - xã hội hộ nông dân trồng lỳa ðồng Bằng Sụng Cửu Long trong thời kỳ ủổi mới, Luận ỏn tiến sỹ kinh tế, ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ng thái kinh t"ế" - xã h"ộ"i h"ộ" nông dân tr"ồ"ng lỳa "ðồ"ng B"ằ"ng Sụng C"ử"u Long trong th"ờ"i k"ỳ ủổ"i m"ớ"i
Tác giả: Hồ Cao Việt
Năm: 2009

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w