MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
ðất nước ta ủang bước vào quỏ trỡnh ủổi mới kể từ ðại hội ðả VI năm
Năm 1986 đánh dấu sự cải thiện rõ rệt trong mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước, tạo ra một diện mạo mới trong mắt bạn bè quốc tế Trong những năm tiếp theo, phát triển kinh tế vẫn là quan điểm chủ đạo của Đảng, dựa trên nội lực chính Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển tài chính để xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng cũng chủ trương phát triển toàn diện giữa nông thôn và thành phố, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo Với phương châm quan tâm nhiều hơn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm nâng cao đời sống người dân Mặc dù đời sống của người dân đã được cải thiện nhiều so với trước đây, nhưng khoảng cách giữa nông thôn và thành phố vẫn còn lớn Một nghịch lý là trong khi người dân thành phố không phải đóng góp cho phát triển cơ sở hạ tầng, thì ở nông thôn, họ lại phải tham gia đóng góp Điều này dẫn đến giá dịch vụ ở nông thôn thường cao hơn so với thành phố, và bình quân một hộ nông dân phải "gánh" nhiều khoản phí, lệ phí và tiền đóng góp.
Chính sách huy động sức dân dưới hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nông thôn Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, một số địa phương vẫn đang gặp khó khăn, huy động quá mức so với thu nhập của nhân dân, tạo thành gánh nặng cho người dân trong điều kiện thu nhập còn thấp và đời sống khó khăn Số lượng các khoản đóng góp vẫn nhiều, mỗi hộ bình quân thường xuyên phải đóng góp một khoản đáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 2
Trong số 28 khoản hỗ trợ, chiếm từ 2,5% đến 5,2% thu nhập bình quân, nhiều khoản vẫn chưa được công khai Việc sử dụng các khoản hỗ trợ ở một số địa phương vẫn còn lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến chi tiêu sai nguyên tắc, không đúng mục đích và có biểu hiện tiêu cực.
Với vai trò của một Nhà nước vì dân, các cấp chính quyền cần lắng nghe và giải quyết kịp thời những băn khoăn và khiếu nại của người dân Để khắc phục tình trạng thu phí không hợp lý, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007, nhằm loại bỏ các khoản thu không đúng quy định Tuy nhiên, tình trạng thu phí tràn lan vẫn diễn ra ở nhiều vùng nông thôn, gây khó khăn và bất bình cho người dân.
Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình, là một huyện miền núi với nền kinh tế chưa phát triển, dẫn đến đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, trong khi các ngành nghề phụ chưa được phát triển, khiến thu nhập của họ còn thấp Hàng năm, người dân phải đóng góp nhiều khoản vào ngân sách xã, đặc biệt là các khoản phí và lệ phí cao, gây khó khăn cho họ Việc quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân cũng chưa rõ ràng và cụ thể Qua tìm hiểu sơ bộ, cần xem xét tình hình đóng góp của nhân dân hiện nay, các khoản nào đang được thu, và hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản này từ chính quyền các cấp ra sao.
1 http://www.baomoi.com/Home/ThoiSu/www.nld.com.vn/Chua-cong-khai-nhieu-khoan- dong-gop-cua-dan/1025342.epi
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, nhằm phân tích hiệu quả và nguyên nhân từ các khoản ủng hộ của dân Nghiên cứu này sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ, góp phần giải quyết những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này.
“Quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp cơ sở tại Huyện Kỳ sơn - Tỉnh Hoà Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích thực trạng quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ của dân trong tài chính công cấp cơ sở tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ này trong tài chính công cấp xã.
1.2.2 M ụ c tiêu c ụ th ể ðể ủạt ủược mục tiờu tổng quỏt, ủề tài cần tập trung vào những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về cỏc khoản ủúng gúp của dân trong tài chính công cấp xã
Bài viết đánh giá thực trạng việc đóng góp và quản lý, sử dụng các khoản ủng hộ của dân trong các hoạt động tài chính công cấp xã ở Huyện Kỳ Sơn Nghiên cứu này nhằm làm rõ hiệu quả của các khoản đóng góp từ cộng đồng và cách thức quản lý chúng, từ đó nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực tài chính Việc phân tích này không chỉ giúp cải thiện các hoạt động tài chính công mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- ðề xuất giải phỏp ủúng gúp nhằm quản lý và sử dụng cú quả hơn cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp xó.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u: ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là cụng tỏc quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cõp xó ðề tài tập trung nghiờn cứu chủ yếu vào các chủ thể sau:
- Cỏc cơ quan, tổ chức, ủơn vị quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dân trong tài chính công cấp Huyện, xã:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 4
+ Cấp huyện: UBND huyện, Phòng Tài chính, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Công thương, Phòng Tài nguyên, Phòng Văn hoá
+ Cấp xã: bộ phận Tài chính, Thống kê, các tổ chức đồn thể
- Hộ dân trong Huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hoà Bình
Bài viết này tập trung nghiên cứu các vấn đề quan trọng liên quan đến thực trạng các khoản ủng hộ của dân vào tài chính công cấp xã tại địa phương.
+ Thực trạng quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong hoạt ủộng tài chớnh cụng cấp cơ sở ở Huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hoà Bỡnh
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả hơn các khoản đóng góp của dân trong tài chính công cấp cơ sở Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính cộng đồng.
- V ề khụng gian : Luận văn ủược nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hoà Bình
+ ðối với số liệu phản ỏnh cỏc khoản ủúng gúp của từng xó: thu thập trong nhiều năm
+ ðối với số liệu ủiều tra hộ nụng dõn: thực hiện nghiờn cứu trong năm 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN ðÓNG GÓP CỦA DẨN TRONG TÀI CHÍNH CÔNG CẤP CƠ SỞ
Khái quát chung về tài chính công
Sau hơn 20 năm đổi mới, Nhà nước đã giảm mạnh bao cấp, hình thành và mở rộng các cơ chế thị trường và xã hội hóa để thu hút nguồn lực cho phát triển kinh tế Phạm vi can thiệp của tài chính Nhà nước dần được thu hẹp, và thuật ngữ tài chính công ngày càng được sử dụng rộng rãi Nhiều quan điểm khác nhau về tài chính công xuất phát từ các cách tiếp cận đa dạng.
Tài chính nhà nước được xem là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính tổng thể và có vai trò bao quát hơn tài chính công Theo quan điểm này, tài chính nhà nước không chỉ bao gồm các mối quan hệ tài chính công mà còn quản lý toàn bộ các hoạt động tài chính của Nhà nước, với sự điều hành và kiểm soát từ phía Nhà nước.
Cú quan ủiểm lại thống nhất giữa tài chớnh cụng và tài chớnh Nhà nước
Tài chính công, hay còn gọi là tài chính nhà nước, được hiểu là tài chính của các chủ thể công, với nhà nước là người đại diện Theo quan điểm này, mọi hoạt động tài chính liên quan đến nhà nước và thuộc sở hữu nhà nước đều được xem là tài chính công Cả hai thuật ngữ này chỉ là những cách gọi khác nhau, nhưng đều thể hiện các quan hệ tài chính thuộc sự điều hành của nhà nước.
Phạm vi tài chính không chỉ giới hạn ở tài chính nhà nước mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác, cho thấy sự đa dạng và phức tạp của lĩnh vực này Tài chính nhà nước là một phần quan trọng trong tổng thể tài chính, nhưng không phải là toàn bộ Việc hiểu rõ sự khác biệt và mối liên hệ giữa chúng là cần thiết để có cái nhìn toàn diện hơn về tài chính.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về mối quan hệ giữa tài chính công và tài chính quốc gia Tài chính quốc gia được xem là tài chính công, bao gồm quỹ chung của cả nước và các quan hệ tiền tệ liên quan đến việc tạo lập và chi tiêu quỹ tiền tệ này Theo quan điểm này, không chỉ doanh nghiệp nhà nước mà tất cả các doanh nghiệp và loại hình bảo hiểm đều thuộc phạm vi tài chính công.
Tài chính có thể được phân loại thành tài chính công và tài chính tư, tùy thuộc vào mục đích sử dụng Tài chính công phục vụ cho lợi ích chung của quốc gia và cộng đồng, bao gồm ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước, quỹ xã hội và tài chính doanh nghiệp nhà nước Ngược lại, tài chính tư phục vụ cho mục đích kinh tế cá nhân và hộ gia đình Dựa vào tiêu chí sở hữu, tài chính có thể được chia thành tài chính nhà nước và phi nhà nước Tài chính nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, hỗ trợ hoạt động của bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng và nhiệm vụ, đồng thời phục vụ lợi ích chung của xã hội, bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước và tài chính của các cơ quan hành chính.
Cú nhiều quan ủiểm về tài chớnh cụng ủược sử dụng nhưng thống nhất lại và ủược sử dụng nhiều nhất ủú là:
Tài chính công là hệ thống tài chính của Nhà nước, bao gồm các cấp chính quyền trung ương và địa phương, cùng với các đơn vị hành chính và sự nghiệp Nó phản ánh các mối quan hệ kinh tế - tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của các chủ thể công, khác biệt với tài chính của cá nhân và hộ gia đình.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo các luận văn thạc sỹ về kinh tế nông nghiệp, tập trung vào hoạt động tài chính công phục vụ lợi ích cộng đồng Hoạt động này bao gồm việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ liên quan đến các chủ thể công, như hội đồng nhân dân và các tổ chức đoàn thể cấp xã, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất.
Cấu trúc tài chính bao gồm hệ thống thuế, phí, lệ phí, ngân sách nhà nước, bảo hiểm và an sinh xã hội Ngoài ra, còn có các đơn vị quản lý hành chính nhà nước ở nhiều cấp và các đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ công như giáo dục, y tế và văn hóa.
Cấu trúc tài chính công bao gồm hai nội dung chính: tài chính chung của Nhà nước và tài chính của các đơn vị sử dụng kinh phí.
Tài chính chung của nhà nước là hệ thống quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội Nó bao gồm ngân sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách, cả ở trung ương và địa phương Chính phủ và chính quyền địa phương là những chủ thể quản lý trực tiếp ngân sách nhà nước, thông qua các cơ quan chức năng như cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, thuế và hải quan Các quỹ ngoài ngân sách được quản lý bởi các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý.
Tài chính của các đơn vị sử dụng kinh phí được chia thành hai loại hình, bao gồm cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 8
Tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước Nó đảm bảo nguồn tài chính cho hệ thống quản lý hành chính nhà nước thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp từ trung ương đến địa phương Thủ trưởng của các cơ quan này là chủ thể trực tiếp quản lý tài chính, góp phần vào sự hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các nguồn tài chính (thu, chi) nhằm duy trì và phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ công, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội Thủ trưởng đơn vị là người trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý tài chính của các đơn vị này.
Cấu trúc tài chính công bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước, theo nội dung quản lý.
Tài chớnh cụng cấp cơ sở và cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp cơ sở
2.2.1.1 Khái niệm tài chính công cấp cơ sở:
Từ cách nhìn nhận về tài chính công, thì khái niệm về tài chính công cấp cơ sở ủược hiểu:
Tài chính công cấp cơ sở bao gồm các mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền địa phương như xã, phường và thị trấn, nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ công cộng và phát triển kinh tế địa phương.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, tập trung vào các chức năng của nhà nước ở cấp cơ sở trong khuôn khổ ủy quyền và phân cấp quản lý Chương trình này nhằm nâng cao hiểu biết về vai trò của chính quyền địa phương trong việc quản lý và phát triển kinh tế nông thôn.
Tài chính công cấp cơ sở là nguồn tài chính của cấp xã, cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước tại địa phương Đây là công cụ quan trọng giúp chính quyền cấp xã quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực.
Tài chính công cấp cơ sở chính là tài chính công cấp xã, phường, thị trấn và ủược thống nhất gọi chung là tài chớnh cụng cấp xó
2.2.1.2 Vai trò của tài chính công cấp xã:
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước trong thời đại mới, vai trò của tài chính công cấp cơ sở ngày càng được coi trọng hơn Tài chính công cấp cơ sở giữ vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý tài chính địa phương, thực hiện các mục tiêu của nhà nước tại cơ sở và giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân trong các vấn đề có liên quan đến tài chính.
Tài chính công cấp cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã.
Nhà nước ra đời trong bối cảnh xã hội có sự phân chia giai cấp, đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất để duy trì bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội Nguồn lực vật chất này chủ yếu được đảm bảo từ tài chính của xã hội, trong đó ngân sách địa phương đóng vai trò quan trọng Để bảo đảm nguồn lực vật chất cho các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đời sống của người dân, việc quản lý và phân bổ ngân sách một cách hiệu quả là rất cần thiết.
Tài chính cấp cơ sở cần khai thác triệt để các nguồn thu theo quy định pháp luật Điều này đảm bảo thu ngân sách đầy đủ và kịp thời, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của ngân sách nhà nước trong việc chi trả lương, sinh hoạt phí cho công chức, cũng như các khoản chi tiêu quản lý hành chính và mua sắm trang thiết bị văn phòng Nếu không có các khoản chi này từ ngân sách, bộ máy chính quyền cơ sở sẽ không thể tồn tại và phát triển.
Tài chính công cấp cơ sở là công cụ thiết yếu giúp chính quyền quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế và văn hóa xã hội tại địa phương.
Chính quyền cấp cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của nhân dân trên địa bàn Nhiệm vụ của ngân sách xã là đảm bảo quyền lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân thông qua việc thực hiện các chính sách của Nhà nước Để giải quyết hiệu quả các vấn đề, ngân sách xã là công cụ thiết yếu, giúp chính quyền địa phương kiểm soát và điều chỉnh hoạt động kinh doanh, dịch vụ hợp pháp Hoạt động thu tài chính tại cấp cơ sở tập trung vào quỹ ngân sách xã, đồng thời hỗ trợ việc kiểm tra và phân loại các ngành nghề kinh doanh, từ đó ngăn chặn hoạt động kinh tế phi pháp và trốn thuế.
Thông qua việc thu vào tài chính công cấp cơ sở bằng các hình thức thu phù hợp, có thể tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh tại địa phương Đồng thời, điều này cũng góp phần thực hiện các chính sách xã hội của địa phương, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở trong bối cảnh chính trị và xã hội ổn định Chương trình này hướng tới việc duy trì và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động thu - chi của tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khuyết tật của thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi tại địa phương Qua đó, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào từng làng xã, giúp kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, chuyển từ nền nông nghiệp thuần túy sang nền kinh tế tổng hợp nông - công - thương, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thông qua việc đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và y tế, chúng ta góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của người dân Các xã không ngừng nâng cấp và xây dựng mới các công trình phục vụ giáo dục và y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dạy và khám chữa bệnh Điều này giúp người dân yên tâm hơn khi tham gia phát triển sản xuất tại địa phương Đồng thời, chúng ta từng bước xây dựng nông thôn mới theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tài chính công cấp cơ sở là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ tại địa phương, từ đó cải thiện bộ mặt nông thôn và rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Việc khắc phục tình trạng bội chi ở hầu hết các xã hiện nay đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
2.2.1.3 Cấu trúc của tài chính công cấp xã:
Quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp cơ sở
2.3.1 Khỏi ni ệ m v ề cụng tỏc qu ả n lý và s ử d ụ ng cỏc kho ả n ủ úng gúp c ủ a dân trong tài chính công c ấ p xã:
Quản lý núi chung được hiểu là một quy trình công nghệ, trong đó chủ thể quản lý sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để tác động và điều khiển đối tượng quản lý Mục tiêu của quá trình này là phát triển hoạt động một cách hợp lý theo quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 19
Trong hoạt động quản lý các vấn đề, việc xác định chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, cũng như mục tiêu quản lý là những yếu tố quan trọng cần được làm rõ và xác định một cách chính xác.
Quản lý tài chớnh cụng là sự tỏc ủộng của hệ thống cỏc cơ quan của
Nhà nước quản lý các hoạt động tài chính công để đạt được những mục tiêu cụ thể Quản lý tài chính công bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động thu chi, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quy trình quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ của dân trong tài chính công cấp xã bao gồm các bước cần thiết do Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện khi có phát sinh quỹ từ nguồn thu ủng hộ.
Mọi quyết định liên quan đến đóng góp phải được thực hiện một cách rõ ràng và minh bạch, với sự tham gia của người dân Hội đồng nhân dân cấp xã cần tổ chức lấy ý kiến của người dân về nội dung, mục đích và lợi ích của việc đóng góp, đảm bảo rằng tất cả các quyết định đều do cộng đồng quyết định.
Thứ hai: Việc quản lý và sử dụng phải thực hiện chẵn chẽ và tuân theo trình tự sau:
+ Huy ủộng nguồn vốn dưới hỡnh thức nào, số lượng bao nhiờu, thời gian huy ủộng
+ Việc thu tiền dân phải có biên lai
+ Phải mở sổ kế toỏn ủỳng theo quy ủịnh, chế ủộ kế toỏn, thống kờ Nhà nước
+ Thực hiện thanh toán qua tài khoản kho bạc Nhà nước cấp huyện + Phản ỏnh cõn ủối thu – chi qua tài chớnh cấp xó
+ Quyết toỏn ủầy ủủ rừ ràng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 20
+ Thực hiện công khai tài chính trước dân
2.3.2 Yờu c ầ u v ề cụng tỏc qu ả n lý và s ử d ụ ng cỏc kho ả n ủ úng gúp c ủ a dõn trong tài chính công c ấ p xã:
Công tác quản lý và sử dụng các nguồn thu trong tài chính công cần phải ủỏp ứng những yờu cầu sau:
Bảo toàn nguồn vốn và quỹ tài chính cấp xã là nhiệm vụ quan trọng, khuyến khích tính chủ động của địa phương trong việc tự cân đối ngân sách, đồng thời chống lại tư tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ cấp trên Việc tổ chức người dân tham gia xây dựng và quản lý ngân sách cấp xã, đặc biệt trong kiểm tra và quản lý các nguồn thu chi, là cần thiết để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho nhà nước.
Quản lý và sử dụng các khoản ủng góp cần phải đạt hiệu quả cao, thực hiện tiết kiệm và hiệu quả kinh tế - xã hội trong quản lý ngân sách Cần đảm bảo thu ngân sách, chi tiêu hợp lý và tiết kiệm để đạt hiệu quả tối ưu Đồng thời, việc thực hiện quy chế dân chủ tại địa phương là rất quan trọng, khuyến khích tinh thần “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác quản lý ngân sách xã.
Công tác quản lý và sử dụng phải đảm bảo mang lại lợi ích cho người dân tại địa phương Yêu cầu trong công tác quản lý là mọi quyết định hỗ trợ phải dựa trên ý kiến của người dân Hội đồng nhân dân cấp xã cần tổ chức lấy ý kiến của người dân về nội dung, mục đích và lợi ích của các dự án hỗ trợ Khi người dân nhận thấy sự hỗ trợ mang lại lợi ích, họ không chỉ hưởng lợi mà còn tích cực vận động những người xung quanh tham gia, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 21
2.3.3 Nguyờn t ắ c qu ả n lý và s ử d ụ ng cỏc kho ả n ủ úng gúp:
Quản lý và sử dụng cỏc nguồn thu trong tài chớnh cụng ủược thực hiện theo ba nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu mọi khoản thu – chi từ các nguồn ủng hộ của dân phải được ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán xã, gửi vào kho bạc nhà nước, lập dự toán và được Hội đồng nhân dân xã quyết định.
Quản lý tài chính công cần tuân thủ nguyên tắc thống nhất quản lý bằng pháp luật để đảm bảo tính bình đẳng, hiệu quả và bền vững Việc thực hiện nguyên tắc này giúp hạn chế các tiêu cực và rủi ro chủ quan trong quyết định chi tiêu công.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo rằng các nguồn lực xã hội được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả Các khoản thu – chi trong quản lý tài chính cần được công khai minh bạch, với sự tham gia của người dân và cán bộ, công chức trong cơ quan, nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng Đồng thời, các khoản đóng góp của dân phải được quyết định bởi chính người dân để phục vụ cho mục tiêu chung của cộng đồng.
Nguyên tắc công khai và minh bạch trong quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng, giúp cộng đồng giám sát và kiểm soát các quyết định về thu - chi Việc này không chỉ hạn chế thất thoát tài chính mà còn đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý.
Tất cả các khoản thu chi của xã, phường, thị trấn phải được ghi chép vào ngân sách để người dân có thể thảo luận, quyết định và kiểm tra việc thực hiện Các đơn vị này không được tùy ý đặt ra các chế độ thu, chi riêng hoặc giữ nguồn thu để lập quỹ ngoài ngân sách trái quy định của nhà nước.
Các khoản thu, chi tài chính khác của xã, phường, thị trấn phải hạch toỏn rừ ràng, minh bạch theo từng loại hoạt ủộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 22
2.3.4 Cỏc nhõn t ố ả nh h ưở ng ủế n cụng tỏc qu ả n lý và s ử d ụ ng:
Một vấn đề quan trọng trong quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ của dân trong tài chính công cấp cơ sở là xác định mức ủng hộ và lĩnh vực ủng hộ một cách hợp lý Mức ủng hộ và lĩnh vực ủng hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Các yếu tố cơ bản này tác động trực tiếp đến công tác quản lý và sử dụng nguồn lực.
Chính sách và quan điểm của Nhà nước, chính quyền địa phương là những yếu tố vĩ mô phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia Khi các chính sách này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đời sống người dân, chúng sẽ có tác động lớn đến việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp của người dân Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hợp lý, như rà soát toàn bộ các khoản đóng góp ở tất cả các địa phương, đồng thời xóa bỏ những khoản đóng góp không hợp lý, nhằm tăng cường quản lý và kiểm tra việc huy động đóng góp của nhân dân.
Một số văn bản quy ủịnh về quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chính công cấp cơ sở
2.4.1 Cỏc quy ủị nh phỏp lu ậ t liờn quan ủế n cỏc kho ả n ủ úng gúp c ủ a dõn:
Trong thời gian qua, một số vấn đề xã hội đáng chú ý liên quan đến gánh nặng đóng góp của người nông dân đã thu hút sự quan tâm của dư luận Khảo sát từ các cơ quan chức năng cho thấy hiện nay có hàng chục loại phí "đầu cổ" mà nông dân phải gánh chịu.
Một hạt thúc gỏnh hàng chục khoản thu, phản ánh gánh nặng của người dân vùng núi Câu chuyện này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các cơ quan chức năng xem xét các khoản thu hợp lý và loại bỏ những khoản không phù hợp với đời sống hiện tại của người dân.
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề quan trọng được đề cập trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 Hiện tại, các cán bộ chức năng đang hoàn thiện phương án miễn giảm các khoản đóng góp bất hợp lý để trình chính phủ Cần khẳng định rằng, việc thực hiện khoan sức dân là cần thiết, nhưng cách thức thực hiện cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện một cách khoa học, phù hợp với xu hướng cải cách mà đất nước đang theo đuổi.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số quy định liên quan đến huy động các khoản đóng góp của dân và chính sách quản lý, sử dụng các khoản đóng góp này Nội dung của một số quy định và thông tư quan trọng đã được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực từ cộng đồng.
Nghị định số 24/ND-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ quy định về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản ủng hộ tự nguyện của nhân dân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã, thị trấn Đồng thời, Thông tư số 85/1999/TT-BTC ngày 7/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy chế này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 25
Thông tư số 29/1999/TT-BTC ban hành ngày 19 tháng 03 năm 1999 hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính của các quỹ, đồng thời tạo điều kiện cho người dân theo dõi và giám sát việc sử dụng nguồn lực tài chính.
* Thông tư số 118/2000/TT-BTC ngày 22/12/2000 của Bộ Tài chính về quản lý ngõn sỏch phường xó và hoạt ủộng tài chớnh khỏc ở phường xó, thị trấn
* Thông tư số 41/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng ủất nụng nghiệp theo Nghị ủịnh số 05/2001/NQ-CP
* Nghị ủịnh số 60/2003/Nð-CP ngày 06/6/2003 của Chớnh phủ quy ủịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngõn sỏch Nhà nước
Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ quy định về việc quyết định chủ trương đầu tư và mức hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm các công trình phúc lợi công cộng như điện, đường, trường học, trạm y tế, nghĩa trang, và các công trình văn hóa, thể thao Những quyết định này được thực hiện bởi nhân dân ở xã, thôn, nhằm đảm bảo sự tham gia trực tiếp của cộng đồng trong quá trình phát triển địa phương.
Thông tư 19/2005/TT-BTC, ban hành ngày 11/3/2005 bởi Bộ Tài Chính, quy định hướng dẫn công khai tài chính đối với các quỹ sử dụng nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí.
* Chỉ thị số 10917/BTC-CST ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
Chớnh về việc ủề nghị rà soỏt, bói bỏ cỏc khoản thu phớ, lệ phớ khụng ủỳng quy ủịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 26
Chỉ thị số 24/2007/CT-TTG, ban hành ngày 01 tháng 11 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ, nhấn mạnh việc tăng cường chấn chỉnh thực hiện các quy định về phí, lệ phí, cũng như chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
* Công văn số 6189/BTC-NSNN ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài
Chớnh về việc tăng cường chỉ ủạo, kiểm tra, rà soỏt việc huy ủộng ủúng gúp của nhân dân
* Quyết ủịnh số 04/2007/Qð-UB ngày 14 thỏng 5 năm 2007 của UBND tỉnh HB về việc quy ủịnh mức thu ủối với cỏc khoản phớ, lệ phớ trờn ủịa bàn tỉnh
* Công văn số 619/STC-QLNS ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Sở Tài
Chính về việc hướng dẫn thực hiện miễn một số khoản phí, lệ phí theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ
* Công văn số 281/BCð ngày 23/4/2009 của UBND tỉnh Hoà Bình –
BCð phũng trào chăm súc NCC và xõy dựng ủiều hành quỹ ủền ơn ủỏp nghĩa về việc vận ủộng ủng hộ quỹ “ðền ơn ủỏp nghĩa” năm 2009
2.4.2 Quy ủị nh v ề cụng khai tài chớnh ủố i v ớ i cỏc qu ỹ tài chớnh cú ngu ồ n thu t ừ cỏc kho ả n ủ úng gúp c ủ a nhõn dõn:
Việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản ủng hộ của nhân dân và các tổ chức cá nhân được thành lập theo quy định của pháp luật là rất quan trọng Người có trách nhiệm quản lý quỹ cần thực hiện công khai thông tin tài chính để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
(1) Quy chế hoạt ủộng của quỹ, cỏc ủiều kiện, tiờu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người ủúng gúp và người ủược hưởng lợi từ quỹ;
(2) Mục ủớch huy ủộng và sử dụng cỏc nguồn thu của quỹ;
(3) ðối tượng và hỡnh thức huy ủộng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 27
(6) Sử dụng quỹ trong năm cho các mục tiêu;
(7) Báo cáo quyết toán năm;
Ngoài việc tuân thủ các quy định về công khai, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các quỹ cần phải công bố công khai những thông tin sau:
(1) Dự toỏn cho từng cụng trỡnh theo kế hoạch ủầu tư ủược duyệt;
(2) Chi tiết cỏc nguồn vốn ủầu tư cho từng cụng trỡnh;
(3) Kết quả ủó huy ủộng, thời gian huy ủộng của từng ủối tượng cụ thể;
(4) Cụng khai kết quả lựa chọn nhà thầu ủó ủược cấp cú thẩm quyền phê duyệt;
(5) Tiến ủộ thi cụng và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng cụng trình, quyết toán công trình
Việc công khai tài chính được thực hiện thông qua các hình thức niêm yết tại trụ sở quỹ và công bố trong các kỳ họp với các đối tượng đóng góp cho quỹ.
Các thông tin công khai về đối tượng và mức huy động, dự toán và nguồn hình thành vốn đầu tư cho các công trình cần được công khai ít nhất 30 ngày trước khi thực hiện.
Các nội dung công khai liên quan đến kết quả huy động, sử dụng và quyết toán quỹ, vốn huy động, cũng như tiến độ thực hiện từng chương trình cần được công khai hàng năm, muộn nhất là trước ngày 31 tháng 03 năm sau.
Thực tiễn quản lý và sử dụng cỏc khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp cơ sở ở Trung Quốc và ở nước ta
2.5.1 Th ự c ti ễ n t ạ i Trung Qu ố c: ðể có những chính sách phù hợp với công tác quản lý và sử dụng các khoản ủúng gúp của dõn trong tài chớnh cụng cấp cơ sở ở nước ta, với kinh nghiệm học tập ở nước bạn lỏng giềng cú nhiều nột tương ủồng với ta
* Về cơ chế quản lý:
Trung Quốc đang thực hiện chế độ quản lý tài chính cấp xã trực tiếp từ cấp huyện, với mục tiêu ngăn chặn các sai phạm trong thu chi tài chính Quản lý tài chính cấp xã chỉ mang tính chất đại diện, không tiến hành hạch toán và phê duyệt trực tiếp Hiện nay, các huyện đã phân cấp quản lý rõ ràng theo cơ chế chuyên môn, trong đó cơ quan quản lý tài chính cấp huyện chia thành các quầy chuyên môn như quản lý khoản thu, thu – chi bù trừ, ngân sách giáo dục, quỹ bảo hiểm, quỹ dự án, tài chính thôn bản và quản lý tiền lương.
Việc lập dự toán ngân sách xã vẫn thuộc quản lý tài chính cấp xã, trong khi cơ quan quản lý tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt dự toán và quản lý nguồn thu cũng như hệ thống tài khoản của xã.
Các khoản thu từ thuế bao gồm 25% thuế giá trị gia tăng, 40% thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp, cùng với 100% thuế nhà đất, thuế sử dụng đất, thuế nông nghiệp, thuế vận tải, thuế tài nguyên và thuế thủy lợi nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp……… 29
Cỏc khoản thu khỏc: nếu tổng thu trong năm vượt kế hoạch ủạt ra hoặc khụng ủạt mức kế hoạch thỡ:
- Vượt < 25% thỡ ủược giữ lại 50%
- Vượt 25 – 30% thỡ ủược giữ lại 60%
- Vượt >30% thỡ ủược giữ lại 70%
Nếu khụng ủạt chỉ tiờu kế hoạch thỡ tuỳ ủiều kiện cụ thể mà cú ủược những sự hỗ trợ khác nhau
Chi thủy lợi phí, chi giáo dục, chi văn hoá, chi thể dục thể thao, chi bảo vệ môi trường, chi cho các dịch vụ công cộng
* T ổ ng h ợ p cỏc kho ả n ủ úng gúp c ủ a dõn trong c ả n ướ c:
Trong thời gian qua, chính sách huy động và sử dụng các khoản ủng hộ của nhân dân đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc huy động nguồn lực tài chính, không chỉ cho phát triển cơ sở hạ tầng mà còn giúp giảm nghèo và khơi dậy sức mạnh cộng đồng Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí và huy động các khoản ủng hộ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh rằng các khoản huy động ủng hộ tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng và mang tính chất xã hội, từ thiện phải tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, không được ra văn bản bắt buộc ủng hộ hay giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, tập trung vào việc huy động vốn gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.
Theo báo cáo của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội, một số địa phương đang huy động đóng góp từ người dân một cách không đồng đều, tạo gánh nặng cho họ trong bối cảnh thu nhập còn thấp và đời sống khó khăn Mức huy động này thường được thực hiện một cách tùy tiện ở nhiều nơi, dẫn đến sự bất hợp lý giữa các vùng Đặc biệt, những khu vực kinh tế khó khăn có xu hướng yêu cầu mức đóng góp cao hơn so với các vùng thuận lợi.
Bảng 2.1: CÁC KHOẢN ðÓNG GÓP CỦA NÔNG DÂN Ở MỘT SỐ VÙNG
Số lượng khoản ủúng gúp
Mức ủúng gúp (1000ủ/ hộ/ năm)
1 Trung du MN phía Bắc 18 10 28 250 – 450
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 19 9 28 400 – 700
( Nguồn: http://toquoc.gov.vn/vietnam/)
Theo báo cáo của 46 tỉnh, thành phố, kết quả điều tra ở 135 xã và 117 hợp tác xã nông nghiệp cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng và mức thu của các khoản ủng hộ từ hộ nông dân giữa các địa phương Bình quân mỗi hộ có khoảng 30 khoản với mức ủng hộ từ 250.000 đồng đến 800.000 đồng/năm Trong đó, có trên 20 khoản phải ủng hộ do xã và các tổ chức thu, với mức thu từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng/hộ/năm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ về kinh tế nông nghiệp, trong đó đề cập đến khoản phí dịch vụ từ hợp tác xã thu, với mức thu nhập dao động từ 200.000 đến 300.000 đồng/hộ/năm.
Theo báo cáo của ủy ban địa phương về các khoản thu chính thức, nếu loại trừ mức tăng đột xuất của một số khoản thu so với các địa phương trong vùng, số lượng và mức thu của các vùng được thống kê như sau:
Trung du miền núi phía Bắc có 28 khoản ủng góp chính thức, với mức thu từ 250.000 đến 450.000 đồng hộ/năm, trong đó có 18 khoản do xã và các tổ chức thu, cùng 10 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu Tại đồng bằng sông Hồng, có 26 khoản ủng góp chính thức, với mức thu từ 350.000 đến 500.000 đồng hộ/năm, bao gồm 15 khoản do xã và các tổ chức thu, và 11 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu.
Bắc Trung Bộ đã chính thức áp dụng 24 khoản thu, với mức thu từ 500.000 đến 800.000 đồng/hộ/năm Trong số đó, có 14 khoản do xã và các tổ chức thu, còn lại 10 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu.
Duyền hải Nam Trung bộ có 28 khoản thu chính thức, với mức thu từ 400.000 đồng đến 700.000 đồng hộ/năm Trong đó, có 19 khoản do xã và các tổ chức thu, cùng 9 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu.
Tại Tõy Nguyờn, có 17 khoản đóng góp chính thức với mức thu từ 400.000 đến 600.000 đồng hộ/năm, trong đó 10 khoản do xã và các tổ chức thu, còn 7 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu Ở khu vực Đông Nam Bộ, có 22 khoản đóng góp chính thức với mức thu từ 350.000 đến 550.000 đồng hộ/năm, bao gồm 13 khoản do xã và các tổ chức thu, cùng 9 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu.
2 Bỏo cỏo về cỏc khoản ủúng gúp của nụng dõn - Cục HTX và phỏt triển nụng thụn số 183/HTX-NTM ngày 28/03/2007
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, tập trung vào Đồng bằng sông Cửu Long Khu vực này có 25 khoản ủng hộ chính thức, với mức thu nhập dao động từ 300.000 đến 700.000 đồng hộ/năm Ngoài ra, còn có 13 khoản do xã và các tổ chức thu, cùng với 12 khoản phí dịch vụ do hợp tác xã thu.
(chi tiết theo biểu số 2.2;2.4 - Phần phụ lục bảng biểu)
Cỏc khoản ủúng gúp của nụng dõn vào tài chớnh cụng cấp cơ sở hiện nay ủược phõn loại như sau:
Cỏc kho ả n ủ úng gúp do cỏc t ổ ch ứ c ủ oàn th ể thu, bao gồm: