1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương

98 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nguồn Vốn Huy Động Từ Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 816,43 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Hoạt ủộng cơ bản của ngõn hàng thương mại (13)
      • 2.1.1. Nghiệp vụ huy ủộng vốn (13)
      • 2.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (15)
      • 2.1.3. Các nghiệp vụ khác (16)
    • 2.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (16)
      • 2.2.1. Vốn chủ sở hữu (17)
      • 2.2.2. Vốn huy ủộng (18)
      • 2.2.3. Vốn ủi vay (29)
      • 2.2.4. Các nguồn vốn khác (30)
      • 2.2.5. Vai trũ của nguồn vốn trong hoạt ủộng kinh doanh của ngõn hàng thương mại (31)
    • 2.3. Chi phớ huy ủộng tiền gửi (34)
      • 2.4.1. Sự cần thiết quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi (37)
      • 2.4.2. Quy trỡnh quản lý vốn huy ủộng từ tiền gửi (38)
      • 2.4.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi của ngân hàng thương mại (41)
      • 2.4.4. Nội dung quản lý nguồn vốn tiền gửi trong ngân hàng thương mại (43)
      • 2.4.5. Cơ sở ủỏnh giỏ hoạt ủộng quản lý tiền gửi tại ngõn hàng thương mại (52)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (54)
    • 3.1. ðặc ủiểm cơ bản về Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nông thôn tỉnh Hải Dương (54)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (54)
      • 3.1.2. Tổ chức bộ mỏy và tỡnh hỡnh lao ủộng của chi nhỏnh Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương (55)
      • 3.1.3. Kết quả kinh doanh (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (60)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (60)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (60)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (60)
      • 3.2.4. Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ hoạt ủộng quản lý nguồn vốn tiền gửi (61)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 4.1. Tỡnh hỡnh nguồn vốn huy ủộng tại Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương ................................................ 54 4.2. Thực trạng cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi (63)
      • 4.2.2. Phõn tớch cơ cấu nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi (69)
      • 4.2.3. Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi (76)
      • 4.2.4. Phõn tớch chi phớ huy ủộng và chờnh lệch lói suất ủối với cỏc loại tiền gửi (78)
      • 4.2.5. đánh giá kết quả hoạt ựộng quản lý nguồn vốn huy ựộng từ tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương (81)
    • 4.3. Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương (83)
      • 4.3.1. ðịnh hướng phát triển và mục tiêu của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương (83)
      • 4.3.2. Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương (86)
  • 5. KẾT LUẬN (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Việt Nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hóa, với mục tiêu trở thành một quốc gia công nghiệp vào năm 2020 Để đạt được điều này, cần phải chú trọng vào việc phát triển công nghiệp, đặc biệt là ngành nông nghiệp nông thôn Một trong những tiêu chí quan trọng để xác định "thế nào là một nước công nghiệp" chính là sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp.

Hàm lượng "nước cụng nghiệp" từ nông nghiệp nông thôn cần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phát triển kinh tế Để xây dựng nền kinh tế công nghiệp, cần phát triển hợp lý cơ cấu công nghiệp thuần, công nghiệp trong dịch vụ và công nghiệp ở khu vực "tam nông" Đây là chiến lược toàn diện và lâu dài nhằm xây dựng một quốc gia giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Do đó, dịch vụ ngân hàng tại khu vực "tam nông" cũng cần được phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, với sự đầu tư hợp lý theo cả ba hướng "3 mũi giáp công".

Sự phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng nhu cầu vốn, trong khi mức vốn vay bình quân hiện tại chỉ đạt 10 triệu đồng/hộ, chủ yếu hỗ trợ cho các chi phí sản xuất hàng hóa nhỏ và phát triển nông nghiệp quy mô nhỏ Để chuyển đổi thành nền nông nghiệp hàng hóa và phát triển nông thôn bền vững, cần thiết phải nâng mức vốn vay bình quân lên tối thiểu 20 triệu đồng/hộ vào năm 2015 và trên 30 triệu đồng/hộ vào năm 2020.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đồng thời hỗ trợ các lĩnh vực khác của nền kinh tế Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là khu vực “tam nông”, NHNo&PTNT và hệ thống ngân hàng thương mại cần mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn Hiệu quả này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam Do đó, các ngân hàng cần áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp để định hướng kinh doanh đúng đắn, thích ứng với môi trường kinh doanh và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.

Tiền gửi của khách hàng đóng vai trò là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Do đó, việc quản lý và tối ưu hóa nguồn tiền này là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Tìm kiếm các nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu về quy mô cho vay và đầu tư là rất quan trọng Đồng thời, cần đa dạng hóa các nguồn vốn nhằm xây dựng cơ cấu nguồn tài chính với chi phí thấp nhất, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.

Duy trỡ tớnh ổn ủịnh của nguồn tiền;

Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm phát triển thị trường nợ của ngân hàng

Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương Nghiên cứu này nhằm làm rõ các phương pháp quản lý hiệu quả nguồn vốn huy động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn huy động.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi của ngõn hàng thương mại

- Phõn tớch, ủỏnh giỏ thực trạng hoạt ủộng quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương trong thời gian qua

Để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu như cải thiện quy trình tiếp cận khách hàng, tăng cường truyền thông về sản phẩm gửi tiền, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giao dịch, đồng thời đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên Ngoài ra, việc xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cũng sẽ góp phần thu hút thêm nguồn vốn từ khách hàng.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Hải Dương Những nội dung chủ yếu sẽ được phân tích nhằm đánh giá hiệu quả và những thách thức trong quản lý nguồn vốn tại ngân hàng này.

+ Nghiờn cứu thực trạng và ủề xuất nhằm hoàn thiện cụng tỏc quản trị nguồn vốn tiền gửi cho NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

- Không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương ðịa chỉ: Số 04 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương - Tỉnh Hải Dương

- Thời gian: Số liệu tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm cơ bản về Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nông thôn tỉnh Hải Dương

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập vào ngày 16/12/1996 theo Quyết định số 595/QĐ-NHNo-02 Hội sở chính đặt tại số 04 - Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Dương, hoạt động theo nguyên tắc tuân thủ các chính sách, chế độ của ngành và quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng Chi nhánh cam kết đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống, đồng thời khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động của các chi nhánh trong toàn tỉnh Các chức năng của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương bao gồm việc cung cấp dịch vụ tài chính và hỗ trợ phát triển nông nghiệp địa phương.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận theo phân cấp.

- Tổ chức ủiều hành kinh doanh; kiểm tra, kiểm soỏt nội bộ theo uỷ quyền của Hội ủồng quản trị và Tổng Giỏm ủốc NHNo&PTNT Việt Nam

- Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc của Hội ủồng quản trị và Tổng Giỏm ủốc NHNo&PTNT Việt Nam giao

Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương được xác định nhiệm vụ trọng tâm trong công tác đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn Mục tiêu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh hoạt ủộng (giai ủoạn 2008-2010), ủơn vị luụn phải ủối mặt với những khú khăn:

Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế trong nước, gây khó khăn cho sản xuất và kinh doanh của các khách hàng vay vốn, từ đó ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ vay ngân hàng.

- Sự biến ủộng của tỷ giỏ USD, giỏ vàng, giỏ của bất ủộng sản… ủó tỏc ủộng bất lợi ủến hoạt ủộng ngõn hàng

Trong bối cảnh nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, một số ngân hàng thương mại đã áp dụng lãi suất cho vay, huy động và tỷ lệ cho vay cũng như dịch vụ thanh toán với những ưu điểm nổi bật hơn so với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT).

Ngân hàng cho vay đối tượng là các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Hải Dương, tuy nhiên việc quản lý đất canh tác, khoáng sản và thu sản lại phụ thuộc vào các xã Các hộ nông dân này thường nằm rải rác, dẫn đến khó khăn trong việc thành lập tổ vay vốn Thêm vào đó, việc thiếu giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng gây trở ngại cho ngân hàng và các hộ khi cần vay vốn.

- Trỡnh ủộ chuyờn mụn và năng lực quản lý cũn hạn chế so với yờu cầu của ngành trong giai ủoạn hiện nay

Lãi suất tiền gửi trong năm không ổn định, trong khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ lại tương đương với lãi suất tiền gửi VND Điều này khiến lãi suất tiền gửi VND trở nên kém hấp dẫn đối với khách hàng.

3.1.2 Tổ chức bộ mỏy và tỡnh hỡnh lao ủộng của chi nhỏnh Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương

Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

Phòng Hành chính, nhân sự

Phòng kinh doanh ngoại hối

Sơ ủồ 3.1 Tổ chức bộ mỏy - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc thực hiện quản lý chung và 3 Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực: Kinh doanh ngoại hối - Tín dụng; Kế hoạch - Nguồn vốn - Kiểm tra nội bộ; Kế toán ngân quỹ - Điện toán - Dịch vụ marketing Mỗi Phó Giám đốc cũng được phân công theo dõi toàn diện các chi nhánh cấp huyện trực thuộc Các Phó Giám đốc có quyền quyết định trong phạm vi lĩnh vực được giao, chỉ khi vượt thẩm quyền mới trình xin ý kiến Giám đốc Điều này tạo sự chủ động trong công việc của ban Giám đốc, phát huy tính linh hoạt và kịp thời trong hoạt động kinh doanh.

Cỏc phũng ban dưới sự giám sát của ban giỏm ủốc bao gồm 9 phũng chức năng, thực hiện nhiệm vụ theo từng lĩnh vực nghiệp vụ, nhằm đảm bảo tính độc lập và tránh chồng chéo làm giảm hiệu quả kinh doanh Mối quan hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ là sự hợp tác và phối hợp chặt chẽ Hoạt động của hội sở chính không chỉ thực hiện chức năng quản trị, điều hành toàn tỉnh mà còn trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh.

* Các chi nhánh : Trực thuộc Hội sở chính có 12 chi nhánh loại 3 của

Tỉnh có 11 huyện và thành phố, trong đó các chi nhánh loại 3 được quản lý trực tiếp về tổ chức, chế độ thông tin và báo cáo Các hoạt động kinh doanh của các chi nhánh này được thực hiện trong phạm vi phân cấp, và nếu vượt quá thẩm quyền, sẽ cần lập tờ trình xin ý kiến từ ngân hàng cấp trên.

Tỡnh hỡnh lao ủộng tại Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn tỉnh Hải Dương ủược thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh lao ủộng - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

(người) Tỷ lệ (%) Số lượng

Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

Lao động tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cả về số lượng và chất lượng Chính sách tuyển dụng lao động hợp lý và phân bố đều cho các phòng ban theo nghiệp vụ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này Trình độ lao động và nghiệp vụ công việc của từng phòng ban được cải thiện, với số lượng cán bộ được phân bố hợp lý theo đặc thù của nghiệp vụ và chuyên môn công việc.

Trình độ học vấn của các cán bộ thi tuyển vào chi nhánh đã có những bước cải tiến đáng kể Trong những năm gần đây, số lượng cán bộ đạt trình độ đại học và cao đẳng tăng lên so với trước đây Hơn nữa, tỷ lệ bình đẳng giới cũng dần được cải thiện, cho thấy sự tiến bộ rõ rệt hơn so với những năm trước.

Trong những năm qua, NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời cải thiện năng lực quản lý điều hành Kết quả là hoạt động của ngân hàng đã đạt được kế hoạch doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận mà NHNo&PTNT Việt Nam giao Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương được thể hiện rõ qua bảng 3.2.

Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh - NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

Chỉ tiêu Tỷ ủồng (%) Tỷ ủồng (%) Tỷ ủồng (%)

Thu từ hoạt ủộng tớn dụng

Trong ủú: Lói tiền gửi

Chi dự phòng rủi ro

Nguồn: NHNo&PTNT Tỉnh Hải Dương

Bảng 3.2 cho thấy rằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã giảm đáng kể vào năm 2009 Tuy nhiên, vào năm 2010, nhờ vào những giải pháp phù hợp trong hoạt động kinh doanh, chênh lệch thu chi đã đạt 80,30 tỷ đồng, con số cao nhất trong những năm gần đây.

Tỷ trọng thu từ lãi là nguồn thu chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương, cho thấy sự quan trọng của hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập Khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro và tỷ lệ thu lãi thấp, việc trích lập dự phòng lớn sẽ ảnh hưởng nặng nề đến lợi nhuận, như đã xảy ra vào năm 2009.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là những số liệu thứ cấp ủược thu thập từ những nguồn sau:

- Nguồn số liệu ủược cụng bố từ Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam

- Thụng tin, số liệu ủăng trờn tạp chớ sỏch bỏo, cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu của các chuyên gia, báo cáo khoa học, các Website có liên quan

- Tài liệu công bố tại Ngân hàng NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập tài liệu, quá trình kiểm tra sẽ được thực hiện để phát hiện các sai sót, thông tin không hợp lý và thiếu chính xác Nếu có những thiếu sót, sẽ tiến hành bổ sung thông tin cần thiết và chỉnh sửa để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Phần lớn công việc này được thực hiện trên máy tính, sử dụng ứng dụng Excel để xử lý dữ liệu.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

* Phương pháp phân tích mô tả

Sử dụng số liệu từ số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân cùng với các bảng biểu để phân tích thực trạng hoạt động huy động và quản lý nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng trong thời gian qua.

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phổ biến trong phân tích, giúp đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế có nội dung và tính chất tương tự Phương pháp này cho phép xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu, từ đó đánh giá các mặt phát triển và yếu kém Dựa trên những phân tích này, chúng ta có thể tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu cho từng trường hợp cụ thể.

3.2.4 Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ hoạt ủộng quản lý nguồn vốn tiền gửi ðối với cỏc NHTM hoạt ủộng trong nền kinh tế thị trường khỏ ủa dạng về nguồn vốn, phong phỳ về hỡnh thức huy ủộng Tuy nhiờn ủể ủảm bảo ủỏp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng, phục vụ mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTN nói riêng, việc quản lý nguồn vốn tiền gửi cần cú sự quản lý một cỏch tổng hợp và hệ thống, do ủú cần sử dụng những tiờu chớ ủể xỏc ủịnh là rất cần thiết ðể ủỏnh giỏ hoạt ủộng quản lý nguồn vốn tiền gửi, ủề tài sử dụng cỏc chỉ tiờu sau:

* Chi phớ huy ủộng vốn : ðược cấu thành từ hai bộ phận: chi phớ lói suất huy ủộng và chi phớ lói vay

Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí lãi suất huy động và chi phí phi lãi Trong đó, chi phí lãi suất là phần lớn nhất và rất nhạy cảm với biến động thị trường, có xu hướng gia tăng do ảnh hưởng mạnh mẽ của cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính Cấu trúc nguồn vốn quyết định chi phí trả lãi, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có chiến lược huy động vốn với chi phí thấp để tạo lợi thế cạnh tranh Chi phí phi lãi thường ổn định nhưng có thể gia tăng trong quá trình hoạt động, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với chi phí giao dịch và phòng ngừa rủi ro Để giảm chi phí này, các NHTM cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động kinh doanh.

* Tốc ủộ tăng trưởng nguồn vốn: Chỉ tiờu này ủược tớnh bằng cỏch so sánh tổng nguồn vốn qua các năm

Vốn huy ủộng năm trước Tốc ủộ tăng trưởng vốn huy ủộng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được coi là hợp lý và tốt khi nó tăng đều qua các năm và luôn ổn định, phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng.

* Cơ cấu nguồn vốn huy ủộng: Chỉ tiờu này ủược tớnh bằng cỏch so sỏnh từng loại nguồn vốn huy ủộng với tổng nguồn vốn huy ủộng

Tỷ lệ loại vốn i (%) được tính bằng tổng vốn huy động nhân với 100%, phản ánh mối quan hệ giữa các loại vốn huy động Cơ cấu này thể hiện tính hợp lý trong quá trình huy động vốn, với mục tiêu là hệ số sử dụng vốn gần tiến tới 1, điều lý tưởng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) hướng tới Trong các giai đoạn kinh doanh, NHTM cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu vốn huy động ngày càng hợp lý hơn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tỡnh hỡnh nguồn vốn huy ủộng tại Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương 54 4.2 Thực trạng cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi

triển nông thôn tỉnh Hải Dương

Hoạt động huy động vốn là nguồn tài chính thiết yếu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương mại, và quy mô nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quy mô của ngân hàng Do đó, một trong những mục tiêu chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương là tăng cường công tác huy động vốn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Hải Dương nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc huy động vốn Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp như mở rộng địa bàn giao dịch, đổi mới phong cách giao dịch và áp dụng các công cụ lãi suất linh hoạt theo cơ chế thị trường Mục tiêu là khai thác tốt nhất các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, kể cả những khoản nhỏ lẻ, để tạo ra nguồn vốn ổn định Trong những năm qua, NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã thu hút nhiều khách hàng, với nguồn vốn luôn tăng trưởng, không chỉ đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng tại địa phương mà còn bổ sung vốn cho NHNo&PTNT Việt Nam, góp phần ổn định toàn hệ thống.

Giai đoạn 2008 - 2010, nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại Năm 2008, do khủng hoảng kinh tế, nguồn vốn huy động không tăng trưởng, dẫn đến cơ cấu huy động vốn không tốt và rủi ro lãi suất trong năm 2009 Tuy nhiên, các ngân hàng đã rút kinh nghiệm từ năm 2008 và áp dụng các biện pháp tích cực để huy động vốn ổn định hơn với cơ cấu hợp lý Kết quả là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương luôn ghi nhận sự tăng trưởng trong huy động vốn, với số tuyệt đối năm sau cao hơn năm trước.

Bảng 4.1: Tỡnh hỡnh nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại

NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương ðơn vị: tỷ ủồng

1 Theo ủối tượng huy ủộng

- Tiền gửi TCTD và tiền gửi khác 6,9 5,4 2,9

- Nguồn vốn không kỳ hạn 536,2 424,2 510,8

- Nguồn vốn kỳ hạn < 12 tháng 1.042,7 1.671,0 2,653,9

- Nguồn vốn kỳ hạn ≥ 12 tháng 1.438,4 1.266,4 924,8

- Nguồn vốn ngoại tệ quy ủổi 508,4 614,9 697,8

Tổng nguồn vốn huy ủộng 3.017,3 3.361,6 4.089,5

Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

Từ năm 2008 đến 2010, hoạt động huy động vốn tại tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, với kết quả khả quan Số dư nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh chóng và đạt mức cao, điều này đã củng cố mạnh mẽ tiềm lực về nguồn vốn tín dụng tại chỗ để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong khu vực.

4.2 Thực trạng cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại Ngõn hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương

Nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi là tài nguyờn chớnh của ngõn hàng

Chất lượng và số lượng của nú ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và số lượng các khoản cho vay Mục tiêu quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi không nằm ngoài mục tiêu chung của ngân hàng là đảm bảo an toàn và sinh lợi.

Ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng về phần lớn nguồn tiền huy động, và chi phí trả lãi là một trong những chi phí lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng Quản lý nguồn vốn huy động bao gồm việc kiểm soát quy mô, cơ cấu và lãi suất của các nguồn huy động, cũng như các chi phí lãi suất liên quan Bên cạnh đó, tính ổn định của nguồn huy động quyết định một phần an toàn trong kinh doanh và thời hạn tín dụng Cuối cùng, tính thanh khoản của nguồn huy động là yếu tố quan trọng mà nhà quản lý cần chú trọng, nhằm tăng cường khả năng tìm kiếm nguồn huy động mới nhanh chóng và với lãi suất thấp.

Quy trỡnh quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương ủược thể hiện qua sơ ủồ 4.1

Bước 1: Xây dựng kế hoạch về tiền gửi (nằm trong kế hoạch nguồn vốn)

- Căn cứ xây dựng kế hoạch

Kế hoạch huy động tiền gửi và cho vay tại các chi nhánh ngân hàng thường được xây dựng từ Hội sở chính và được giao cụ thể cho từng chi nhánh Mặc dù chi nhánh không thực hiện từng giai đoạn trong quy trình lập kế hoạch tổng thể, nhưng có thể cụ thể hóa các chỉ tiêu về loại tiền gửi huy động và mức dư nợ cho từng hình thức hoạt động tín dụng Bản kế hoạch phải dựa trên các căn cứ cụ thể về chủ trương chính sách cũng như tình hình thực tế của từng chi nhánh.

Chính sách phát triển kinh tế của cả nước và địa phương, cùng với tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và mặt bằng lãi suất, đều ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của khách hàng Mỗi biến động nhỏ trong tình hình kinh tế tài chính có thể tác động lớn đến các quyết định này Do đó, để xây dựng một kế hoạch đầu tư hiệu quả, cần phải dựa vào phân tích những biến động gần đây nhất với các thông số tin cậy.

Xây dựng Tổ chức và Kiểm tra và thực hiện ủiều chỉnh

Sơ ủồ 4.1: Quy trỡnh quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại

NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm kế hoạch là nâng cao hiệu quả và mở rộng thị phần huy động vốn Kết quả kinh doanh của kỳ trước cho thấy sự biến động về tỷ trọng của các loại tiền gửi, từ đó dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch sẽ tích cực hơn.

- Lập kế hoạch về nguồn tiền gửi huy ủộng

Xây dựng kế hoạch huy động tiền gửi dựa trên chiến lược của Hội sở chính, đồng thời tổng hợp dữ liệu từ các đơn vị kinh doanh trực tiếp như phòng giao dịch, phòng nguồn vốn, phòng tín dụng và các phòng chức năng liên quan.

Xác ủịnh mục tiêu của

Phân tích MTKD bên trong

Phân tích MTKD bên ngoài ðiểm mạnh, ủiểm yếu

Xét lại các mục tiêu

Kiểm tra và ủiều chỉnh

KH huy ðơn vị chuyên trách xây dựng kế hoạch nguồn vốn, đưa ra các thông số chi tiết về cơ cấu nguồn tiền gửi cần huy động trong năm kế hoạch Cụ thể, việc này bao gồm tính toán tổng nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại tiền và xác định nhóm khách hàng tiềm năng cần tập trung khai thác Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với quy định chung của chính sách tiền tệ quốc gia và mức lãi suất của các ngân hàng khác là cần thiết để đảm bảo tính cạnh tranh và lợi nhuận trong kinh doanh.

Bước 2: Tổ chức hình thức cơ cấu thực thi kế hoạch

Ban lónh ủạo chịu trách nhiệm quản lý tiền gửi, bao gồm ban giỏm ủốc và trưởng bộ phận nguồn vốn, có nhiệm vụ điều hành quy trình huy ủộng và phân bổ sử dụng vốn, đồng thời ra quyết định cần thiết trong từng giai đoạn phù hợp với tình hình hoạt động cụ thể.

Đội ngũ cán bộ nguồn vốn là những người thực hiện kế hoạch của ban lãnh đạo, trực tiếp khảo sát thị trường và tương tác với khách hàng trong các giao dịch gửi tiền, đồng thời theo dõi quá trình huy động vốn.

Hệ thống thông tin bao gồm các phương tiện liên lạc và đội ngũ cán bộ có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin Nhiệm vụ của họ là cung cấp thông tin liên tục và báo cáo về tình hình nguồn vốn.

Bước 3: Chỉ ủạo hoạt ủộng nhận tiền gửi của khỏch hàng

Bản lónh ủạo giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng vốn theo tháng hoặc theo quý cho các phòng, quỹ và giám sát quá trình thực hiện Triển khai các hoạt động theo kế hoạch là giai đoạn quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng, thể hiện trình độ điều hành của các nhà quản lý và chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng Các đơn vị lập báo cáo về nhu cầu chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý để từ đó bộ phận chuyên trách của chi nhánh xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm căn cứ điều hành vốn.

Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

4.3.1 ðịnh hướng phát triển và mục tiêu của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương 4.3.1.1 ðịnh hướng căn bản

Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương là ngân hàng hàng đầu tại tỉnh, nổi bật với nguồn nhân lực mạnh mẽ, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo Tính đến ngày 31/12/2010, ngân hàng có tổng nguồn vốn đạt 5.013 tỷ đồng, tổng dư nợ 4.805 tỷ đồng và đội ngũ cán bộ nhân viên lên đến 505 người, cùng với 34 chi nhánh và phòng giao dịch Gần đây, NHNo&PTNT Việt Nam còn được biết đến với hình ảnh là ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích và hiện đại.

Năm 2011, NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương xác định mục tiêu duy trì vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ đạo trong việc cung cấp vốn cho phát triển kinh tế địa phương và thị trường tài chính nông thôn Ngân hàng tập trung huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước, thực hiện nghiêm túc các chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Để đạt được mục tiêu này, NHNo&PTNT tăng cường hợp tác với các tổ chức lớn, huy động vốn tại khu vực đô thị để bổ sung cho nông thôn, đồng thời thực hiện đầu tư có chọn lọc và thu hồi nợ xấu Ngân hàng cũng xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015 và phát triển thương hiệu Agribank với công nghệ ngân hàng hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh Đặc biệt, NHNo&PTNT chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, khẳng định thương hiệu Agribank với phương châm phát triển bền vững cho ngân hàng, khách hàng và cộng đồng.

Giữ vững và phát huy vai trò của chi nhánh Ngân hàng thương mại nhà nước là yếu tố then chốt trong việc chi phối thị trường tài chính, tiền tệ tại nông thôn, đồng thời cũng góp phần củng cố và mở rộng thị trường, thị phần ở khu vực thành phố.

Chúng tôi cam kết huy động tối đa nguồn vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân bằng cách tập trung mọi nguồn lực của chi nhánh và áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả.

Duy trì tăng trưởng tín dụng hợp lý và ưu tiên vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa Mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nâng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70% tổng dư nợ Đồng thời, cần đổi mới và phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, cung cấp thêm sản phẩm dịch vụ tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh và hội nhập hiệu quả.

Tập trung đầu t− đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập

- Về thị phần: Chiếm thị phần lớn từ 30% trở lên

Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của chúng tôi nổi bật với chất lượng cao và chi phí nghiệp vụ thấp, mang lại uy tín vững chắc trong lòng khách hàng Đến năm 2015, thu nhập từ dịch vụ đã đạt 20% tổng thu nhập, khẳng định vị thế của chúng tôi trên thị trường.

- Tăng trưởng huy động vốn tại chỗ hàng năm 20%/ năm trở lên

- Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn/ tổng nguồn huy động 35%

- Tăng tr−ởng đầu t− tín dụng hàng năm 12% - 15%/năm

- Tỷ trọng d− nợ tín dụng trung dài hạn /tổng d− nợ: 45%

- Chất lượng tín dụng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%

- Tăng tr−ởng doanh số kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế hàng n¨m 20%/n¨m

Phát triển và mở rộng các loại thẻ như thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, và thẻ ghi nợ quốc tế là một trong những mục tiêu quan trọng Để đạt được điều này, cần phát triển 35 điểm chấp nhận thẻ và lắp đặt hệ thống thanh toán hiện đại.

- Về tài chính: Đảm bảo đủ lương cho người lao động; hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách.

Bên cạnh việc không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, ngân hàng hướng tới phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân và bán lẻ với đa dạng, chất lượng và tính cạnh tranh cao Ngân hàng cũng chú trọng phát triển các sản phẩm mới dựa trên công nghệ hiện đại và đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên tại chi nhánh đều có trình độ học vấn cao, tạo nền tảng tốt cho sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng tập trung vào phát triển nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc văn hóa và chú trọng công tác đào tạo cán bộ.

Trong những năm tới, lĩnh vực ngân hàng và tài chính sẽ hội nhập quốc tế sâu hơn, với sự tham gia của nhiều ngân hàng cổ phần và các tập đoàn kinh tế mạnh Mặc dù môi trường kinh doanh vẫn có những thuận lợi, nhưng cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương quyết tâm thực hiện các giải pháp thiết thực để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, nhằm giữ vững danh hiệu chi nhánh kinh doanh xuất sắc.

4.3.2 Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc quản lý nguồn vốn huy ủộng từ tiền gửi tại NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương

4.3.2.1 Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch nguồn vốn

Kế hoạch huy động và sử dụng vốn cần được xây dựng theo quy trình đúng và dựa trên căn cứ khoa học Các chi nhánh phải nhận kế hoạch từ hội sở chính dựa trên báo cáo phân tích tình hình hoạt động của mình Nhiệm vụ của chi nhánh là triển khai kế hoạch theo chỉ tiêu đã đặt ra, nhằm hoàn thành mục tiêu đảm bảo về số lượng, chất lượng và sự ổn định Để đạt được điều này, chi nhánh cần thực hiện những giải pháp cụ thể.

Tăng cường cỏc biện phỏp cõn ủối nguồn vốn và sử dụng vốn

Tính cân xứng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn là yếu tố then chốt đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao.

Huy động vốn cần phải gắn liền với việc sử dụng vốn hiệu quả Một nguồn vốn dồi dào và ổn định tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, sự tăng trưởng tín dụng cũng mang đến những thách thức, đôi khi gây căng thẳng với quy mô nguồn vốn Điều này thúc đẩy bộ phận huy động vốn phải đổi mới mạnh mẽ để theo kịp sự phát triển của tín dụng và nâng cao hiệu quả trong quản lý nguồn vốn.

Chi nhánh cần thực hiện phân tích thường xuyên về quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động, bao gồm phân tích theo chiều dọc (tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn) và chiều ngang (biến động nguồn vốn theo thời gian) Đồng thời, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trong từng giai đoạn để dự đoán xu hướng tăng trưởng hoặc những khó khăn có thể làm giảm nguồn vốn trong tương lai Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn nên dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như tính thanh khoản, khả năng cho vay trung dài hạn, khả năng chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn và tổng chi phí huy động.

Sử dụng vốn và huy động vốn có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và chi phí trong lĩnh vực ngân hàng Chi phí kinh doanh chủ yếu đến từ lãi suất của các khoản vốn huy động, trong khi thu nhập chính của ngân hàng là lãi từ các khoản cho vay Việc sử dụng vốn hiệu quả không chỉ tạo ra nguồn thu lớn để bù đắp chi phí mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của ngân hàng.

Lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu

Việc lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý ngay từ giai đoạn lập kế hoạch là rất quan trọng để ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn Ngân hàng cần xác định kỳ hạn và loại tiền cần huy động để tối thiểu hóa chi phí và phù hợp với xu thế chung Huy động vốn và sử dụng vốn cần tương ứng về kỳ hạn và loại tiền Cần thực hiện huy động vốn kỳ hạn nào thì cho vay kỳ hạn đó, và huy động loại tiền nào thì cho vay loại tiền đó Tuy nhiên, sự cứng nhắc trong việc này có thể gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng Do đó, cần có sự chuyển hóa kỳ hạn hợp lý; khi ngân hàng thiếu nguồn vốn trung dài hạn cho các dự án dài hạn, có thể sử dụng vốn ngắn hạn nhưng cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để ngăn ngừa rủi ro Nếu huy động vốn không đáp ứng nhu cầu cho vay về loại tiền, ngân hàng có thể điều chỉnh loại tiền huy động dư thừa để cho vay.

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Thu Hà (2002), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: gân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2002
2. Học viện Ngân hàng (2001), Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2001
3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
4. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2006
5. Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2004
6. Lê Văn Tư (2008), Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2008
7. Lê Văn Tư (2004), Tiền tệ - Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ - Ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2004
8. ðại học Sư phạm (2004), Giáo trình Khoa học Quản lý tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học Quản lý tập I
Tác giả: ðại học Sư phạm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2004
9. ðại học Sư phạm (2004), Giáo trình Khoa học Quản lý tập II, NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Khoa học Quản lý tập II
Tác giả: ðại học Sư phạm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2004
10. Webside:http://Agribank.com.vn/hoat-dong agribank// Link
11. Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương các năm 2008-2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ngân hàng thương mại huy ựộng vốn dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng ựược hình thành từ hai bộ phận: vốn huy ựộng từ  tiền gửi và vốn huy ựộng thông qua phát hành giấy tờ có giá (Sơ ựồ 2.3)  - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
g ân hàng thương mại huy ựộng vốn dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng ựược hình thành từ hai bộ phận: vốn huy ựộng từ tiền gửi và vốn huy ựộng thông qua phát hành giấy tờ có giá (Sơ ựồ 2.3) (Trang 19)
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh - NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 3.2 Kết quả kinh doanh - NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương (Trang 58)
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn huy ựộng từ tiền gửi tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương  - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn huy ựộng từ tiền gửi tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương (Trang 64)
4.2.1. Phân tắch tình hình thực hiện kế hoạch huy ựộng tiền gửi và cho vay tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương  - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
4.2.1. Phân tắch tình hình thực hiện kế hoạch huy ựộng tiền gửi và cho vay tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương (Trang 68)
Bảng 4.4 cho thấy, nguồn vốn huy ựộng tại ựịa phương của NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương  tăng qua các  năm,  ựặc biệt  là tiền  gửi dân  cư - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 4.4 cho thấy, nguồn vốn huy ựộng tại ựịa phương của NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương tăng qua các năm, ựặc biệt là tiền gửi dân cư (Trang 73)
Bảng 4.5 cho thấy, quy mô và tỷ trọng vốn huy ựộng ựồng nội tệ luôn chiếm  ưu  thế  hơn  so  với  ựồng  ngoại  tệ  (khoảng  80%-85%  tổng  vốn  huy  ựộng) - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 4.5 cho thấy, quy mô và tỷ trọng vốn huy ựộng ựồng nội tệ luôn chiếm ưu thế hơn so với ựồng ngoại tệ (khoảng 80%-85% tổng vốn huy ựộng) (Trang 75)
Bảng 4.7: Chi phắ huy ựộng vốn tiền gửi - NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương 2008 2009 2010  Chỉ tiêu  Triệu  - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 4.7 Chi phắ huy ựộng vốn tiền gửi - NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Triệu (Trang 79)
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu ựánh giá hoạt ựộng quản lý nguồn vốn tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương  - Luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hải dương
Bảng 4.9 Một số chỉ tiêu ựánh giá hoạt ựộng quản lý nguồn vốn tại NHNo&amp;PTNT tỉnh Hải Dương (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w