1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện khoái châu tỉnh hưng yên

116 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 4,1 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI (10)
    • 1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
      • 1.3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN (13)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (13)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển (13)
        • 2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất (14)
        • 2.1.1.3. Khái niệm về hàng hoá (15)
        • 2.1.1.4. Sản xuất hàng hoá (16)
        • 2.1.1.5. ðiều kiện ủể phỏt triển nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá (19)
        • 2.1.1.6. ðặc ủiểm sản xuất nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoỏ (20)
      • 2.1.2. Nhõn tố ảnh hưởng ủến sản xuất nụng nghiệp theo hướng hàng hoỏ (21)
      • 2.1.3. Tổ chức sản xuất (22)
      • 2.1.4. Kỹ Thuật và công nghệ (23)
      • 2.1.5. Thị trường (23)
      • 2.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng (24)
      • 2.1.7. Trỡnh ủộ dõn trớ (25)
      • 2.1.8. Quản lý vĩ mô của Nhà nước (25)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI (26)
      • 2.2.1. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở một số nước trên thế giới (26)
      • 2.2.2. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam (33)
  • 3. ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU (37)
      • 3.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn ủịa bàn nghiờn cứu (37)
        • 3.1.1.1. Vị trớ ủịa lý (37)
        • 3.1.1.2. ðiều kiện thời tiết khí hậu thuỷ văn (37)
        • 3.1.1.3. Tỡnh hỡnh ủất ủai của huyện (38)
        • 3.1.1.4. Tỡnh hỡnh biến ủộng về dõn số và lao ủộng (39)
        • 3.1.1.5. Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng (41)
        • 3.1.1.6. kết quả sản xuất kinh doanh của huyện (43)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
      • 3.2.1. Chọn ủiểm nghiờn cứu và chọn mẫu nghiờn cứu (44)
        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu (44)
        • 3.2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu (45)
        • 3.2.1.3 Các chỉ tiêu phân tích (46)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1.1. Thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá các ngành sản xuất nông nghiệp (49)
    • 4.1.2. Thực trạng nông sản hàng hoá trong nông hộ và trang trại (51)
      • 4.1.2.1. Tỡnh hỡnh sản xuất nụng sản hàng hoỏ của cỏc hộ ủiều tra (51)
      • 4.1.2.2. Tình hình sản xuất nông sản hàng hoá các trang trại (59)
    • 4.1.3. Tình hình sản xuất hàng hoá của các trang trại (78)
    • 4.2. ðÁNH GIÁ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HOÁ HUYỆN KHOÁI CHÂU (79)
    • 4.3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HOÁ CỦA HUYỆN KHOÁI CHÂU (84)
      • 4.3.1. Phương hướng (84)
      • 4.3.2. Mục tiêu (85)
      • 4.3.3. Các giải pháp chủ yếu (91)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (100)
    • 5.1. KẾT LUẬN (100)
    • 5.2. ðỀ NGHỊ (101)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

MỞ ðẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, cung cấp các nhu cầu thiết yếu như thực phẩm, trang phục và tư liệu sinh hoạt Để tồn tại và phát triển, con người cần phải có nguồn cung cấp từ nông nghiệp Mọi quốc gia trên thế giới đều cần phát triển đồng thời cả ngành trồng trọt và chăn nuôi để đảm bảo sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Đảng ta khẳng định quan điểm "Dân có giàu thì nước mới mạnh", coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và công nhận họ là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Hiện nay, vấn đề cấp bách đặt ra là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với nhiệm vụ trước mắt là đảm bảo đủ lương thực, thực phẩm cho nhân dân Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, Đảng đã có chủ trương tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thông qua các chính sách cụ thể như giao khoán ruộng đất lâu dài cho nông dân, trao quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển.

Từ xa xưa, sản xuất nông nghiệp với phương thức lạc hậu đã cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống Ngày nay, mặc dù trình độ sản xuất nông nghiệp đã phát triển cao với nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản phẩm nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và nhu cầu xã hội Trong những năm gần đây, nông nghiệp ở nước ta đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, sức sản xuất tại nông thôn được cải thiện, tiềm năng nông nghiệp dần được phát huy, và cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn được tăng cường, góp phần vào sự phát triển ổn định của sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Khoái Châu là một huyện lớn của tỉnh Hưng Yên, được thành lập vào năm 1999 với điều kiện tự nhiên thuận lợi và đất đai màu mỡ, cùng sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp nông thôn Các mô hình kinh tế sản xuất nông nghiệp tại đây đã hình thành và phát triển hiệu quả Huyện cũng có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rộng lớn, với chợ đầu mối thu mua nông sản của tỉnh Hưng Yên Tuy nhiên, trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, huyện vẫn gặp nhiều tồn tại và nhược điểm như bố trí cây trồng chưa hợp lý, giá cả sản phẩm không ổn định và chi phí đầu vào cao Đời sống của người dân phụ thuộc lớn vào sản xuất nông nghiệp, đặt ra câu hỏi về cách phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Khoái Châu Cần có các giải pháp phù hợp để khắc phục khó khăn và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.”

MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Khoái Châu Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và cải thiện đời sống người dân trong khu vực.

Bài viết này nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hoá, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp tại huyện Khoái Châu Chúng tôi cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiờn cứu những vấn ủề thuộc lĩnh vực kinh tế sản xuất tiờu thụ một số sản phẩm nụng nghiệp ủiển hỡnh trờn ủịa bàn huyện Khoỏi Chõu

Phạm vi về nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất các sản phẩm chủ yếu trong ngành trồng trọt và chăn nuôi tại huyện Khoỏi Chõu Trong khuôn khổ nghiên cứu, chỉ tập trung vào sản xuất mà không xem xét thị trường tiêu thụ Giả định rằng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra sẽ được tiêu thụ hết mà không có tình trạng tồn đọng.

Phạm vi về không gian nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiờn cứu một số xó ủại diện trờn ủịa bàn huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên

Phạm vi về thời gian nghiên cứu:

Số liệu nghiên cứu từ năm 2005 – 2007, chủ yếu tập trung nghiên cứu năm 2007, dự kiến phát triển năm 2010 và năm 2015.

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

2.1.1.1 Khái ni ệ m v ề phát tri ể n ðến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển Ngân hàng thế giới (WB) năm 1999 ủó ủưa ra khỏi niệm phỏt triển với ý nghĩa rộng lớn hơn bao gồm cả thuộc tớnh quan trọng cú liờn quan ủến hệ thống giỏ trị của con người, ủú là: "Sự bỡnh ủẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chớnh trị và cỏc quyền tự do cụng dõn ủể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong cỏc mối quan hệ với Nhà nước, cộng ủồng ”

Phát triển được hiểu là việc tạo ra điều kiện thuận lợi cho con người sống ở bất kỳ đâu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản của họ Điều này bao gồm mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ cao, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, và được hưởng thụ thành tựu văn hóa, tinh thần Ngoài ra, phát triển còn bao gồm việc tạo ra môi trường sống lành mạnh, bảo đảm các quyền cơ bản của con người, cũng như an ninh và an toàn, không có bạo lực.

Mặc dù có sự khác biệt trong quan niệm về phát triển, nhưng hầu hết ý kiến đều thống nhất rằng phát triển bao gồm cả phạm trù vật chất, tinh thần và hệ thống giá trị trong cuộc sống con người Mục tiêu chính của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân cho tất cả mọi người.

Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế và quốc gia đã đưa ra quan điểm về phát triển bền vững Theo Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi trường (1987), phát triển bền vững được định nghĩa là quá trình thay đổi trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên, cùng với đầu tư vào công nghệ và tổ chức, nhằm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tại Rio de Janeiro đã tóm tắt khái niệm này là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Phát triển bền vững kết hợp phát triển kinh tế và hoạt động xã hội với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm làm giàu môi trường sinh thái Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai.

Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã xác định rằng phát triển bền vững là quá trình phát triển kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường Tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, cũng như khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện quan điểm về phát triển bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, nhấn mạnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, trong đó con người tương tác với thiên nhiên để biến đổi các nguyên liệu sẵn có thành lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và nhiều sản phẩm khác phục vụ cuộc sống Đây là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, và việc khai thác, tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong quá trình này.

Kinh tế hàng hóa là một hình thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản xuất chủ yếu nhằm mục đích trao đổi và tiêu thụ trên thị trường Sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa diễn ra một cách khách quan, bắt nguồn từ sự phát triển của kinh tế tự nhiên và dẫn đến sự xuất hiện của các yếu tố kinh tế hàng hóa Trong lịch sử, mối quan hệ giữa các hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hóa thường tồn tại song song và có sự mâu thuẫn với nhau.

Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoỏ gắn liền với sự xuất hiện của những tiền ủề chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá

Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa, biểu thị sự mở rộng về phạm vi hàng hóa, tiền tệ và thị trường Sự phát triển này không chỉ nâng cao giá trị của hàng hóa mà còn thúc đẩy sự giao lưu và trao đổi trong nền kinh tế.

Hàng hóa không chỉ là sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm các yếu tố đầu vào Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hóa và diễn ra thông qua thị trường Hàng hóa là vật phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi, và sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.

Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và có thể được trao đổi với hàng hoá khác Đây là một khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá Sản phẩm lao động trở thành hàng hoá khi nó được đưa ra thị trường để mua bán Hàng hoá có thể tồn tại dưới dạng hữu hình và phi vật thể.

Sản phẩm hàng hóa được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, không chỉ để tự cấp mà còn để trao đổi trên thị trường, thực hiện giá trị và mang lại hiệu quả cho sản xuất Hàng hóa có hai thuộc tính chính: giá trị và giá trị sử dụng.

Giá trị của hàng hóa được hình thành từ hao phí lao động cần thiết để sản xuất, và nó là cơ sở cho sự trao đổi giữa các nhà sản xuất Giá trị hàng hóa không chỉ là hình thức biểu hiện mà còn là nội dung cốt lõi của việc trao đổi Người sản xuất tạo ra hàng hóa với mục đích bán, do đó họ tập trung vào giá trị hàng hóa hơn là giá trị sử dụng Mặc dù trong tay họ có giá trị sử dụng, nhưng điều quan trọng nhất vẫn là giá trị hàng hóa Người mua cần giá trị sử dụng, nhưng để có được nó, họ phải trả giá trị cho người sản xuất, tức là thực hiện giá trị hàng hóa trước khi có thể sử dụng nó Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa là hai thuộc tính song song, tồn tại và thống nhất trong mỗi hàng hóa Quá trình thực hiện giá trị diễn ra trước trên thị trường, trong khi quá trình thực hiện giá trị sử dụng diễn ra sau đó trong lĩnh vực tiêu dùng.

Sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm nhằm mục đích tiêu thụ, không phải để phục vụ nhu cầu của chính người sản xuất.

Sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế riêng, chịu ảnh hưởng của các quy luật chi phối và điều tiết sản xuất cũng như trao đổi Nó tồn tại trong một số phương thức sản xuất xã hội và gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể Để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại, cần có sự phân công lao động xã hội và hình thành chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.2.1 Sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở một số nước trên thế giới

Trong quá trình phát triển nông nghiệp, các quốc gia trên thế giới có nhiều kinh nghiệm quý báu để học hỏi Mỹ, với nền nông nghiệp công nghiệp hóa hàng đầu thế giới, luôn sản xuất nông sản dựa trên nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Tuy nhiên, chính phủ Mỹ không để nông nghiệp hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường tự do, mà thường xuyên can thiệp để điều tiết sự tăng trưởng sản xuất nông sản theo hướng hiệu quả, thông qua các chương trình phát triển nông nghiệp hỗ trợ kinh tế trang trại và chính sách trợ cấp cho sản xuất hàng hóa.

Một trong những yếu tố quan trọng giúp nền nông nghiệp Mỹ phát triển ổn định và liên tục là chính sách trợ cấp nông sản mà chính quyền Mỹ đã sớm đề xuất và thực hiện Luật về mua bán nông sản, được ban hành từ năm 1929, là bộ luật đầu tiên trên thế giới trong lĩnh vực này Từ đó đến nay, bộ luật này đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tình hình mới Các chính sách trợ cấp nông nghiệp của Mỹ bao gồm nhiều nội dung chủ yếu nhằm bảo vệ và can thiệp vào thị trường nông sản.

+ Nhà nước cho vây tiền qua thế chấp bằng nông sản

Sau khi thu hoạch, nếu giá nông sản thấp, các trang trại có thể không muốn bán ngay mà chờ giá cao hơn Tuy nhiên, để trang trải chi phí sản xuất, họ có thể sử dụng nông sản làm tài sản thế chấp để vay tiền từ công ty tín dụng nông sản thuộc Bộ Nông nghiệp, với thời hạn 10 tháng Số tiền vay sẽ dựa trên khối lượng nông sản thế chấp và giá cả do Nhà nước quy định Trong thời gian này, nếu trang trại không bán được nông sản với giá hợp lý, họ có thể dùng nông sản đã thế chấp để trả nợ cho Nhà nước và công ty tín dụng, không được phép trả nợ bằng tiền mà phải nhận nông sản khi gán nợ.

+ Trợ cấp cất giữ nông sản

Luật nông nghiệp năm 1997 quy định rằng các chủ trang trại có thể ký hợp đồng với công ty tín dụng nông sản thuộc Bộ nông nghiệp để nhận tiền trợ cấp lưu trữ nông sản khi giá thị trường thấp Khi giá thị trường tăng cao hơn mức giá do Bộ nông nghiệp quy định, nếu chủ trang trại không bán nông sản đang lưu trữ, họ sẽ bị cắt kinh phí lưu trữ Trong trường hợp này, Nhà nước sẽ yêu cầu họ phải bán sản phẩm trong một thời gian nhất định để trả nợ cả vốn lẫn lãi.

Các loại hạt ngũ cốc tại Mỹ hiện nay được quy định giá chuẩn dựa trên giá thành sản xuất nông sản tại các trang trại, kèm theo một phần lợi nhuận hợp lý Sau khi thu hoạch 5 tháng, nếu giá nông sản trung bình thấp hơn giá chuẩn, các chủ trang trại có thể nhận trợ cấp từ Nhà nước Mức trợ cấp là chênh lệch giữa giá chuẩn hoặc giá chính phủ thu mua và giá thị trường Trong khi đó, Trung Quốc, với 1,2 tỷ dân, có khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và rất chú trọng vào phát triển sản xuất lương thực Nước này tập trung mọi nguồn lực để đạt được sự tăng trưởng ổn định trong sản xuất lương thực thông qua việc xây dựng các vùng lương thực hàng hóa trọng điểm và điều chỉnh lợi ích giữa khu vực sản xuất và tiêu thụ lương thực Các địa phương cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để đảm bảo sản xuất lương thực phát triển bền vững, đồng thời điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, phát triển lâm nghiệp, thủy sản và các hoạt động chế biến khác.

Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Thực hiện chính sách đổi mới và chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, phi tập trung hóa sản xuất thông qua việc áp dụng hình thức khoán sản phẩm là bước đi quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nhà nước đã quyết định tăng giá mua nông sản từ nông dân nhằm giảm tỷ giá cạnh tranh giữa nông nghiệp và công nghiệp, từ đó nâng cao thu nhập cho nông dân và cải thiện khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại khu vực nông thôn Đài Loan, một hòn đảo có diện tích nhỏ hơn Việt Nam, với dân số trên 20 triệu người, lại gặp khó khăn về tài nguyên, đất đai cằn cỗi và khí hậu không thuận lợi.

Vào những năm ủầu của thập kỷ 80, thu nhập bỡnh quõn ủầu người chỉ ủạt 50 USD, 92% dõn số trờn ủảo lỳc ủú là nụng dõn

Chính sách an toàn thực phẩm được xem là quốc sách, với chủ trương cải cách ruộng đất nhằm nâng cao đời sống người nông dân Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích nông dân, trong đó có việc thu mua lương thực, bù lỗ cho sản xuất gạo và miễn thuế cho những gia đình có thu nhập dưới 2500 USD/năm Tổ chức nông hội đóng vai trò bảo vệ quyền lợi của nông dân thông qua bảo hiểm y tế, cho vay ưu đãi và hỗ trợ giao dịch lúa Để giảm bù lỗ xuất khẩu gạo, chính phủ khuyến khích nông dân chuyển đổi sang trồng các loại cây có giá trị như rau quả, chè, nho và hoa, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Việc đất đai ngày càng hạn hẹp buộc nông dân phải tìm kiếm cây trồng có giá trị kinh tế cao, để không phải bỏ đất cho doanh nghiệp và chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ.

Kinh nghiệm phỏt triển nụng nghiệp của ủài Loan ủược khỏi quỏt như sau:

Nông nghiệp được ưu tiên phát triển trước tiên nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển chính nông nghiệp, tiếp theo là công nghiệp nông thôn, trong đó công nghiệp chế biến nông sản đóng vai trò quan trọng.

Chính phủ khuyến khích trồng mới giống cây để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến đã giúp ngành rau quả trở thành ngành mũi nhọn trong xuất khẩu.

Thứ hai, việc phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng, đặc biệt là nâng cao trình độ kỹ năng sản xuất nông nghiệp cho khu vực nông thôn, nhằm cải thiện chất lượng lao động.

Nhà nước cần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Thái Lan, một quốc gia trong khu vực châu Á, đã thực hiện nhiều chính sách để chuyển mình từ một nước lạc hậu với thu nhập thấp thành một nước phát triển, với thu nhập của người dân ngày càng tăng Quốc gia này được mệnh danh là “con rồng Châu Á”.

Thứ nhất: Xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn, mạng lưới ủường bộ bổ sung cho mạng lưới ủường sắt phỏ thế cụ lập ở cỏc vựng ở xa

Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản phẩm nhằm phá vỡ tình trạng cô lập và thúc đẩy sản xuất hàng hóa ở các vùng ngoại vi là rất quan trọng.

- Cõy lấy sợi, dõy ở ủụng bắc

- Cõy cao su ở vựng ủồi phớa nam

- Bắp mớa, bụng, sắn ở vựng ủồi ủụng bắc

Thái Lan là quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo, đồng thời cũng xuất khẩu ngô sang Nhật Bản và sắn sang các nước châu Âu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp chế biến.

Thành lập các hợp tác xã tín dụng cho nông dân vay tiền với lãi suất ưu đãi, kết hợp hoạt động nông nghiệp với các công ty chế biến nông sản để cung cấp nguyên vật liệu và cam kết mua sản phẩm với giá ổn định Ấn Độ, với nền nông nghiệp phát triển từ sớm, là quốc gia đứng thứ hai thế giới về dân số, cung cấp lương thực và xuất khẩu gạo Đất nước này đầu tư mạnh mẽ vào khoa học công nghệ nông nghiệp, đặc biệt trong nghiên cứu lúa, chế biến và bảo quản nông sản, cùng với công nghệ sinh học Khoảng cách nông nghiệp giữa Ấn Độ và Việt Nam không quá xa, nhưng Việt Nam cần cải thiện đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực này, trong khi Ấn Độ có nguồn nhân lực khoa học nông nghiệp dồi dào và trình độ cao Nhật Bản, bắt đầu từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển hàng chục triệu lao động nông nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 6,3% vào những năm 1990.

ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn ủịa bàn nghiờn cứu

Khoái Châu là huyện phía bắc tỉnh Hưng Yên, được tái lập vào ngày 1/9/1999, bao gồm 24 xã và 1 thị trấn Huyện có vị trí giáp ranh với tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) và gần thủ đô Hà Nội, với tổng diện tích tự nhiên là 13.086 ha Hệ thống giao thông của Khoái Châu rất phát triển, bao gồm quốc lộ 39A và các tỉnh lộ 199, 204, 205, 206, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa và du lịch.

Huyện Khoỏi Chõu được chia thành hai vùng: vùng trong ủờ và vùng ngoài ủờ Vùng trong ủờ có địa hình cao hơn và thường xuyên xảy ra mưa bão, gây ra nguy hiểm Do đó, vùng ngoài ủờ thường gặp phải những bất trắc trong mùa mưa bão hàng năm.

Theo ủịa giới hành chớnh thỡ huyện Khoỏi Chõu cú vị trớ tiếp giỏp như sau:

- Phớa ủụng giỏp huyện Ân Thi và huyện Yờn Mỹ

- Phớa tõy giỏp ủờ sụng Hồng

- Phía Nam giáp huyện Kim ðộng

- Phía bắc giáp huyện Văn Giang

3.1.1.2 ð i ề u ki ệ n th ờ i ti ế t khí h ậ u thu ỷ v ă n

Huyện Khoái Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 đến 25 độ C, trong đó tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, với nhiệt độ có thể lên tới 38-39 độ C Lượng mưa hàng năm khoảng 1700-1800mm, tổng tích ôn hàng năm đạt khoảng 8500 độ C.

3.1.1.3 Tỡnh hỡnh ủấ t ủ ai c ủ a huy ệ n ðất ủai là yếu tố quan trọng ủối với cỏc ngành sản xuất, ủặc biệt là phỏt triển nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoỏ, gúp phần thỳc ủẩy quỏ trỡnh thực hiện sự nghiệp CNH – HðH ủất nước

Huyện Khoái Châu, huyện lớn nhất tỉnh Hưng Yên, có tổng diện tích 13.086 ha Diện tích này bao gồm đất nông nghiệp, đất xây dựng, đất ở và đất chưa sử dụng.

Trong ba năm qua, diện tích đất nông nghiệp đã giảm đáng kể, cụ thể năm 2005 là 8.788 ha (chiếm 76,16%), năm 2006 còn 8.720 ha (66,65%) và năm 2007 là 8.689 ha (66,4%) Nguyên nhân chính là do một phần diện tích đất được chuyển đổi để xây dựng khu công nghiệp và quy hoạch cho dân cư Bên cạnh đó, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm trung bình 2,69% mỗi năm, trong khi diện tích cây lâu năm lại tăng từ 375 ha (4,27%) năm 2005 lên 697 ha (8,2%) năm 2007 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản cũng có xu hướng tăng qua các năm.

Từ năm 2005 đến 2007, diện tích đất nông nghiệp đã có sự thay đổi đáng kể, với diện tích đất trồng cây hàng năm giảm do chuyển đổi sang phát triển các mô hình kinh tế trang trại Cụ thể, năm 2005, diện tích đất nông nghiệp đạt 583 ha, chiếm 6,64%, và đến năm 2007, con số này tăng lên 706 ha, chiếm 8,13%, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 10,15% Đối với đất chuyên dùng, diện tích cũng tăng liên tục, từ 2517 ha (19,23%) năm 2005 lên 2582 ha (19,73%) năm 2007, với mức tăng bình quân hàng năm là 1,29% Sự chuyển đổi này phản ánh xu hướng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nhận xét về kết quả đạt được, sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Hưng Yên, cùng với nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Khoái Châu đã góp phần quan trọng Tình hình sử dụng đất ngày càng hiệu quả hơn, chuyển đổi từ cấy lúa 2 vụ có thu nhập bấp bênh sang các mô hình kinh tế trang trại, khai thác lợi thế tiềm năng đất đai màu mỡ để trồng cây ăn quả và các cây trồng có giá trị kinh tế cao Thực hiện Nghị Quyết số 08/NQ – TU năm 2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên về công tác dồn ruộng đổi thửa, huyện Khoái Châu đang phấn đấu xây dựng quy hoạch khu công nghiệp, hướng tới mục tiêu trở thành huyện công nghiệp trước năm 2020.

Bảng 1: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của huyện

1 ðất trồng cây hàng năm ha 7290 82,95 7041 80,75 6902 79,43 96,58 98,03 97,31

3.ðất trồng cây lâu năm ha 375 4,27 581 6,66 697 8,02 154,93 119,97 137,45 4.DT nuôi trồng thuỷ sản ha 583 6.64 669 7,67 706 8,13 114,75 105,53 110,14

II ðất chuyên dùng ha 3217 19,23 2554 19,52 2582 19,73 101,47 101,10 101,29 III ủất ở ha 1047 8,00 1066 8,15 1075 8,21 101,81 100,84 101,33

IV ðất chưa sử dụng ha 734 5,61 746 5,70 740 5,65 101,63 99,20 100,42

Nguồn: Số liệu phòng thống kê huyện năm 2007 3.1.1.4 Tỡnh hỡnh bi ế n ủộ ng v ề dõn s ố và lao ủộ ng

Lao động là nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và từng vùng Tình hình nguồn nhân lực và cơ cấu các ngành giúp đánh giá tình hình phát triển kinh tế của một vùng hay quốc gia, từ đó xác định mức độ phát triển kinh tế.

Theo bảng 2, toàn huyện có tổng số dân là 187.992 người, trong đó số hộ nông nghiệp chiếm 96,05% với 180.560 nhân khẩu, còn hộ phi nông nghiệp chỉ chiếm 3,95% với 7.432 nhân khẩu Tỷ lệ tăng trưởng của hộ nông nghiệp là 1,21%, thấp hơn so với mức tăng 3,38% của hộ phi nông nghiệp qua các năm.

Năm 2007, toàn huyện có 45.275 hộ, trong đó hộ nông nghiệp chiếm 96,19% với 43.550 hộ, còn hộ phi nông nghiệp chỉ chiếm 3,81% với 1.722 hộ Tốc độ tăng trưởng bình quân của hộ phi nông nghiệp trong 3 năm qua nhanh hơn hộ nông nghiệp là 2,41%.

Bảng 2: Tỡnh hỡnh biến ủộng dõn số và lao ủộng của huyện

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 06/05 07/06 BQ

A Tổng dân số toàn huyện

Khẩu 176.287 96,20 177.824 96,20 180.560 96,05 100,87 101,54 101,21 b Khẩu phi nông nghiệp

2 Hộ phi nông nghiệp hộ 1.568 3,64 1.579 3,66 1.722 3,81 100,70 109,06 104,88

II Tổng số lao ủộng

B Một số chỉ tiêu BQ

2.BQ lao ủộng/hộ Lð 2,19 2,20 2.15 100,46 97,73 99,10

Nguồn: Số liệu phòng thống kê huyện năm 2007

Toàn huyện có 95.996 lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 92,92% và lao động phi nông nghiệp chiếm 7,08% Nhiều lao động nông nghiệp thường phải di chuyển đến các địa phương khác như Hà Nội, Phụng Cừ, Mễ Sở, Văn Giang để làm việc Để đáp ứng nhu cầu lao động trong toàn huyện, Khoái Châu cần tập trung xây dựng các khu công nghiệp, mở rộng và phát triển các làng nghề, nghề tiểu thủ công nghiệp, từ đó tạo ra việc làm cho người lao động và xây dựng nông thôn ngày càng phát triển và giàu đẹp.

3.1.1.5 Tình hình trang thi ế t b ị c ơ s ở h ạ t ầ ng

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và khu vực Nó tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng và thế mạnh, đồng thời thúc đẩy giao lưu và hợp tác Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng là yêu cầu quan trọng để đạt được sự phát triển đồng bộ và toàn diện.

Hệ thống đường giao thông huyện Khoái Châu trong những năm gần đây đã được chú trọng phát triển Với vị trí địa lý nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên, huyện có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng Toàn huyện có 694 km đường bộ, đạt mật độ 5,6 km đường/1 km², trong đó bao gồm 27 km quốc lộ, 49,5 km tỉnh lộ và 15,5 km huyện lộ Ngoài ra, Khoái Châu còn có hệ thống đường thủy trên sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu với chiều dài 23 km, có 7 bến cảng ngang Tuy nhiên, hầu hết các bến cảng chưa được trang bị thiết bị hiện đại, và hoạt động quản lý vẫn còn đơn giản.

Huyện Khoái Châu sở hữu một hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh với tổng chiều dài 21 km kênh trung ương, 15 km kênh lớn và gần 300 km mương cấp 1 và cấp 2 Nguồn nước tưới tiêu chủ yếu được lấy từ sông Hồng, và hệ thống thuỷ lợi của huyện nằm trong hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng Hải.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu và chọn mẫu nghiờn cứu

3.2.1.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p tài li ệ u và s ố li ệ u a ðối với cỏc thụng tin ủó ủược cụng bố

Sử dụng tài liệu nghiên cứu đã được công bố của các tác giả liên quan đến vấn đề nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là rất quan trọng Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc và thông tin cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

Tài liệu được thu thập từ các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và các ban ngành liên quan của huyện, bao gồm cả thông tin mới.

Thu thập bằng phương phỏp phỏng vấn trực tiếp theo phiếu ủiều tra cỏc hộ nụng dõn ủó ủược chuẩn bị trước về cỏc vấn ủề:

Tình hình cơ bản của các hộ nông dân bao gồm thông tin như họ và tên chủ hộ, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, diện tích đất canh tác mà hộ đang sử dụng, cơ cấu tổ chức sản xuất hiện tại, nhân khẩu của hộ, số lao động trong hộ, và vốn sản xuất của hộ.

Tình hình hoạt động sản xuất của hộ nông dân bao gồm các khoản chi phí đầu vào và kết quả sản xuất trong năm, với các chỉ tiêu hiện vật và giá trị Điều này phản ánh tình hình sản xuất hàng hóa trong các nông hộ, cho thấy hiệu quả và sự phát triển của hoạt động nông nghiệp.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các vấn đề liên quan đến ý kiến của chủ hộ và chủ trang trại, bao gồm những dự định, nguyện vọng, nhu cầu, cũng như các thuận lợi, khó khăn và vướng mắc mà họ gặp phải Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đề xuất các giải pháp để giải quyết những vấn đề này thông qua phương pháp điều tra hiệu quả.

Qua khảo sát tại huyện Khoái Châu, trong tổng số 25 xã, có 19 xã phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp với quy mô ngày càng lớn Để thu thập dữ liệu và thông tin cần thiết, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và điều tra ngẫu nhiên 110 hộ nông dân và 62 trang trại Các xã được khảo sát đều có sản phẩm hàng hóa nông nghiệp thể hiện lợi thế của huyện, và các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên Thông tin chi tiết về 110 hộ nông dân và 62 trang trại được thể hiện qua bảng thống kê.

Bảng 4: Số hộ và trang trại phỏng vấn

Hộ ủiều tra (110 hộ) Trang trại ủiều tra (62 trang trại)

3.2.1.2 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u a Phương pháp phân tổ

Phương pháp này chủ yếu được áp dụng để tổng hợp các chỉ tiêu về cơ cấu hộ, trang trại, bao gồm qui mô diện tích, vốn sản xuất và lao động Qua đó, có thể đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hóa của huyện Bên cạnh đó, phương pháp so sánh cũng được sử dụng để phân tích hiệu quả và xu hướng phát triển trong lĩnh vực này.

Trờn cơ sở cỏc chỉ tiờu ủó ủược tớnh toỏn cho cỏc loại hỡnh hộ, trang trại chúng tôi tiến hành so sánh các chỉ tiêu

3.2.1.3 Các ch ỉ tiêu phân tích a Nhúm cỏc chỉ tiờu về khai thỏc tiềm năng ủất ủể phỏt triển nụng nghiệp

- Tỷ lệ diện tớch ủược sử dụng

- Hệ số sử dụng ruộng ủất

- Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

+ Năng suất cây trồng b Nhóm chỉ tiêu về phát triển hàng hoá

- Số lượng sản phẩm hàng hoá

- Giá trị sản phẩm hàng hoá

- Giỏ trị sản phẩm hàng hoỏ/1ha ủất canh tỏc

- Số lượng sản phẩm hàng hoỏ/1ha ủất canh tỏc

- Tỷ suất hàng hoá c Phương phỏp xỏc ủịnh chỉ tiờu sản phẩm hàng hoỏ và tỷ suất hàng hoá nông nghiệp

Sản phẩm hàng hóa nông nghiệp là những sản phẩm do lao động của các hộ gia đình nông dân tạo ra, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng Hàng hóa nông nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau.

Sản phẩm hàng hóa nông nghiệp của hộ là tổng thể các sản phẩm được bán ra sau khi đã trừ đi phần chi phí cho gia đình.

- Sản phẩm hàng hoá của thôn, xã và huyện: đó là toàn bộ các sản phẩm ủược bỏn ra ngoài phạm vi của thụn, xó và huyện

Hộ nông dân là chủ thể sản xuất chính trong phát triển hàng hóa nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế của thôn, xã và huyện Việc trao đổi sản phẩm nông nghiệp thường xuyên diễn ra giữa các địa phương thông qua mạng lưới thương mại, nhưng việc tính toán các chỉ tiêu sản phẩm hàng hóa nông nghiệp tại thôn, xã và huyện gặp nhiều khó khăn và thường không chính xác Do đó, nghiên cứu này tập trung vào sản phẩm hàng hóa theo quy mô hộ và liên kết với sản phẩm hàng hóa theo quy mô huyện Phương pháp nghiên cứu bao gồm điều tra hộ nông dân tại các xã đại diện và tham khảo dữ liệu từ phòng thống kê và phòng nông nghiệp PTNT của huyện.

Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu về sản phẩm hàng hoỏ nụng nghiệp theo qui mụ hộ và qui mô huyện

Các chỉ tiêu về khối lượng, giá trị và tỷ suất hàng hoá nông nghiệp ủược xỏc ủịnh như sau:

- Khối lượng hoặc giá trị hàng hoá nông nghiệp của hộ: Là khối lượng hoặc giỏ trị toàn bộ cỏc sản phẩm ủược bỏn ra khỏi hộ

Khối lượng hoặc giá trị hàng hóa nông nghiệp của huyện được xác định là tổng khối lượng hoặc giá trị của tất cả các sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ ra ngoài phạm vi huyện.

Tỷ suất hàng hóa nông nghiệp của hộ hoặc huyện được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp và tổng giá trị sản phẩm hàng hóa nông nghiệp được sản xuất trong một năm Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả sản xuất nông nghiệp.

Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ngành trồng trọt

Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ngành chăn nuôi:

Giá trị sản phẩm ngành trồng trọt: Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt, cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt

Giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi: Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

* Giỏ trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giỏ trị sản phẩm thu ủược trong năm

Trong ủú: GO là giỏ trị sản xuất

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i

Qi ủơn giỏ sản phẩm thứ i

* Giá trị sản phẩm hàng hoá (GV) Là phần giá trị sản phẩm nông nghiệp ủem bỏn hoặc trao ủổi trờn thị trường

Trong ủú: GV: Giỏ trị sản phẩm hàng hoỏ

Xi: Khối lượng sản phẩm hàng hoá thứ i

Pi: ðơn giá sản phẩm thứ i

* Chi phí trung gian: (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và chi phí dịch vụ

* Giá trị gia tăng (VA): VA = GO - IC

* Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA - khấu hao - Thuế - lãi vay

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả sử dụng lao ủộng = giỏ trị sản xuất /tổng lao ủộng

- Hiệu quả sử dụng ủất ủai = Giỏ trị sản xuất /diện tớch

- Hiệu quả sử dụng vốn = Giỏ trị sản xuất /vốn ủầu tư

Hiệu quả sử dụng chi phí = Giá trị sản xuất /chi phí trung gian

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội

Thu nhập bỡnh quõn 1 lao ủộng/thỏng

Số cụng lao ủộng trong năm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban tư tưởng văn hoỏ trung ương, 2001, Tài liệu học tập và văn kiện ủại hôi IX của ðảng, NXB chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài li"ệ"u h"ọ"c t"ậ"p và v"ă"n ki"ệ"n "ủạ"i hôi IX c"ủ"a "ðả"ng
Nhà XB: NXB chính trị Quốc gia
2. Bộ nụng nghiệp nụng thụn, 2001, Một số vấn ủề cụng nghiệp hoỏ hiện ủại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" cụng nghi"ệ"p hoỏ hi"ệ"n "ủạ"i hoá trong phát tri"ể"n nông nghi"ệ"p và kinh t"ế" nông thôn th"ờ"i k"ỳ
4. ðỗ Kim Chung, 2000, Thị trường ủất ủai trong nụng nghiệp Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Th"ị" tr"ườ"ng "ủấ"t "ủ"ai trong nụng nghi"ệ"p Vi"ệ"t Nam
5. Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm, 1996, Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: N"ử"a th"ế" k"ỷ" phát tri"ể"n nông nghi"ệ"p, nông thôn Vi"ệ"t Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
6.Lờ ðăng Doanh, 2000, Kinh tế và giải phỏp chuyển ủổi cơ cấu kinh tế nụng nghiệp nông thôn ở một số nước trong khu vực và nước ta. Hội thảo Quốc gia về cụng nghiệp hoỏ - hiện ủại hoỏ nụng nghiệp, nụng thụn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" và gi"ả"i phỏp chuy"ể"n "ủổ"i c"ơ" c"ấ"u kinh t"ế" nụng nghi"ệ"p nông thôn "ở" m"ộ"t s"ố" n"ướ"c trong khu v"ự"c và n"ướ"c ta
7. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung và cộng sự, 1997, Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh t"ế" nông nghi"ệ"p
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
8. Nguyễn ðiền, 2001, Chớnh sỏch trợ cấp ủối với cỏc trang trại, Tạp chớ tài chính tháng 4 năm 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chớnh sỏch tr"ợ" c"ấ"p "ủố"i v"ớ"i cỏc trang tr"ạ"i
9. Hoàng Văn Hoa, 1995, Chính sách nông nghiệp ở các nước ASEAN và ủịnh hướng tiếp tục hoàn thiện chớnh sỏch phỏt triển kinh tế nụng nghiệp hàng hoỏ ở Bắc Bộ, Kỷ yếu khoa học ủề tài KX.03.21A Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách nông nghi"ệ"p "ở" các n"ướ"c ASEAN và "ủị"nh h"ướ"ng ti"ế"p t"ụ"c hoàn thi"ệ"n chớnh sỏch phỏt tri"ể"n kinh t"ế" nụng nghi"ệ"p hàng hoỏ "ở" B"ắ"c B
10. Huyện Uỷ Khoỏi Chõu, Bỏo cỏo chớnh trị ðại hội ủại biểu ðảng bộ huyện lần thứ XXI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo chớnh tr"ị ðạ"i h"ộ"i "ủạ"i bi"ể"u "ðả"ng b"ộ" huy"ệ"n l"ầ"n th"ứ
11.Nguyễn Thiện Luõn, 2000, Kết quả của quỏ trỡnh chuyển ủổi cơ cấu và ủịnh hướng phỏt triển kinh tế nụng nghiệp nụng thụn thời kỳ CNH - HðH nông nghiệp nông thôn, Hội thảo Quốc gia về CNH- HðH nông nghiệp nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: K"ế"t qu"ả" c"ủ"a quá trình chuy"ể"n "ủổ"i c"ơ" c"ấ"u và "ủị"nh h"ướ"ng phỏt tri"ể"n kinh t"ế" nụng nghi"ệ"p nụng thụn th"ờ"i k"ỳ" CNH - H"ð"H nông nghi"ệ"p nông thôn
12. Tỉnh uỷ Hưng Yờn, Bỏo cỏo chớnh trị ủại hội ủại biểu ðảng bộ tỉnh lần thứ XV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo chớnh tr"ị ủạ"i h"ộ"i "ủạ"i bi"ể"u "ðả"ng b"ộ" t"ỉ"nh l"ầ"n th"ứ
13. Nguyễn Thế Nhã, 2000, Phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam, thập niờn ủầu thế kỷ XXI, Tạp chớ kinh tế và phỏt triển số 41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát tri"ể"n nông nghi"ệ"p nông thôn Vi"ệ"t Nam, th"ậ"p niờn "ủầ"u th"ế" k"ỷ" XXI
14. Lê Hưng Quốc, 2000, Khuyến nông với CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn, Hội thảo Quốc gia về CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuy"ế"n nông v"ớ"i CNH - H"ð"H nông nghi"ệ"p, nông thôn
15. Vũ Thị Bạch Tuyết, 1999, Chiến lược khoa học và công nghệ phát triển nông nghiệp16 Trần Văn ðức, 2001, Bài giảng kinh tế học vi mô - vĩ mô, ðại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi"ế"n l"ượ"c khoa h"ọ"c và công ngh"ệ" phát tri"ể"n nông nghi"ệ"p "16 Trần Văn ðức, 2001, "Bài gi"ả"ng kinh t"ế" h"ọ"c vi mô - v"ĩ" mô
17. Thủ tướng chớnh phủ, Về chớnh sỏch cho hộ sản xuất vay vốn ủể phỏt triển sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, ngư nghiệp ủến hộ sản xuất, Chỉ thị số 202/CT/TTg (18) Sách, tạp chí
Tiêu đề: V"ề" chớnh sỏch cho h"ộ" s"ả"n xu"ấ"t vay v"ố"n "ủể" phỏt tri"ể"n s"ả"n xu"ấ"t nụng nghi"ệ"p, lõm nghi"ệ"p, ng"ư" nghi"ệ"p "ủế"n h"ộ" s"ả"n xu"ấ"t
3. ðỗ Kim Chung, 1999, Cụng nghiệp hoỏ - Hiện ủại hoỏ nụng nghiệp và phỏt triển các vùng kinh tế lãnh thổ Việt Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN