MỞ ðẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Làng nghề truyền thống ở Việt Nam có lịch sử lâu dài và nổi tiếng cả trong và ngoài nước Bên cạnh các làng nghề truyền thống, ngày càng nhiều làng nghề mới xuất hiện, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay Các làng nghề này không chỉ là một phần cơ bản của ngành công nghiệp nông thôn mà còn giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực hạn chế, thu hút lao động, và góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc xây dựng nông thôn mới, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Huyện Gia Bình là địa phương có nhiều làng nghề, được các cấp, các ngành quan tâm tạo điều kiện phát triển trong những năm qua Sự phát triển của làng nghề đã góp phần tăng trưởng kinh tế, với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt 9,9% Cụ thể, nông – lâm – ngư nghiệp tăng 5,7%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 16,5%; dịch vụ tăng 15,7% Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 1.445 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2005, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp và tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ Đến năm 2010, tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm còn 37,9%, trong khi công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng lên 32,1% và dịch vụ đạt 30%, góp phần lớn vào việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho hàng vạn lao động nông thôn.
Tiềm năng và lợi thế của các làng nghề tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa được khai thác hiệu quả Mặc dù kinh tế có sự tăng trưởng, nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển bền vững.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế về việc phát triển sản xuất của các làng nghề trên địa bàn huyện Gia Bình Nghiên cứu chỉ ra rằng các làng nghề đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc duy trì sản xuất, bao gồm nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ và thiết bị lạc hậu, cũng như trình độ tay nghề của lao động và năng lực quản lý của chủ cơ sở còn hạn chế Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, môi trường sản xuất kinh doanh bị ô nhiễm và dịch vụ sản xuất không đồng bộ, tất cả đều ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các làng nghề.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các làng nghề ở huyện Gia Bình đang đối mặt với nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức mới Thách thức lớn nhất đến từ sức ép cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa từ các nước có trình độ công nghệ cao, với mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt và giá thành thấp Nếu không đầu tư phát triển và biến thách thức thành cơ hội, các làng nghề ở Bắc Ninh nói chung và huyện Gia Bình nói riêng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội và môi trường.
Vấn đề hiện nay cần được tổ chức đánh giá cụ thể về thực trạng và những thách thức đối với làng nghề trên địa bàn huyện Cần có những kiến nghị, đề xuất bổ sung các chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của địa phương nhằm thúc đẩy sự phát triển của làng nghề Đây là việc làm cần thiết để tạo môi trường hoàn thiện cho làng nghề, bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm làng nghề trên thị trường trong và ngoài nước.
“Phỏt triển làng nghề truyền thống trờn ủịa bàn huyện Gia Bỡnh - tỉnh Bắc Ninh”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
Dựa trên lý luận và thực tiễn, bài viết đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững cho các làng nghề này.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và đề xuất ba biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề truyền thống trong thời gian tới Những biện pháp này không chỉ giúp bảo tồn văn hóa mà còn nâng cao giá trị kinh tế cho cộng đồng địa phương.
Bài viết này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề, đặc biệt là phát triển làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình.
- đánh giá thực trạng phát triển và phân tắch các yếu tố ảnh hưởng ựến phỏt triển làng nghề truyền thống trờn ủịa bàn huyện Gia Bỡnh
Để phát triển các làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, cần đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản như tăng cường đào tạo nghề, hỗ trợ tài chính cho các nghệ nhân, quảng bá sản phẩm qua các kênh trực tuyến, và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng của địa phương Việc kết hợp giữa bảo tồn văn hóa và phát triển kinh tế sẽ giúp nâng cao giá trị các làng nghề, đồng thời thu hút du lịch và tạo việc làm cho người dân.
2.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển các làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các hộ sản xuất, hộ gia công, hộ kết hợp sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân Những làng nghề này không chỉ góp phần bảo tồn văn hóa mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển một số làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu hai làng nghề truyền thống nổi bật tại huyện, bao gồm làng nghề gỗ Bỏi và làng nghề tre trúc Xuân Lai.
- Về thời gian: ðề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2008-2010 và số liệu ủiều tra năm 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
ðăt ra các câu hỏi?
- Tình hình phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình trong những năm qua như thế nào ?
- Lý do nào ảnh hưởng tới sự phỏt triển ủú? Những thành cụng, thỏch thức của phát triển làng nghề truyền thống là gì?
- ðể phát triển làng nghề truyền thống bền vững cần có những giải pháp nào?
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khỏi niệm liờn quan ủến ủề tài
Làng xóm Việt Nam đã phát triển từ lâu đời, gắn liền với nông nghiệp và kinh tế nông thôn Các làng thường chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và chăn nuôi quy mô nhỏ Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, nhiều nghề phụ trong các gia đình đã phát triển, dần hình thành nên các làng nghề Hiện nay, bên cạnh các làng nghề truyền thống, nhiều địa phương còn xuất hiện các làng nghề mới.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề (LN) và các quy định khác nhau về tiêu chuẩn công nhận LN giữa các địa phương trong nước Khái quát chung, LN được hiểu là những làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông.
Trong bối cảnh phát triển của kinh tế thị trường, lợi nhuận không còn bị giới hạn trong một làng mà đã lan tỏa ra nhiều làng, xã và vùng, thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề thủ công Ngành nghề tại các làng nghề cũng được mở rộng và phát triển, bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống con người, với quy mô sản xuất kinh doanh chủ yếu là vừa và nhỏ Các thành phần kinh tế hiện nay không chỉ là các hộ gia đình mà còn bao gồm nhiều tổ chức kinh tế như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
Làng nghề được định nghĩa bởi Giáo sư Trần Quốc Vượng là một thiết chế kinh tế-xã hội tại nông thôn, bao gồm hai yếu tố chính là làng và nghề Nó tồn tại trong một không gian địa lý xác định, nơi nhiều hộ gia đình sinh sống chủ yếu bằng nghề thủ công, và giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Làng nghề ở nông thôn Việt Nam hình thành và phát triển từ nhu cầu phân công lao động và chuyên môn hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Điều này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nông nghiệp và nông thôn, với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền kinh tế sản xuất nhỏ tự cấp tự túc.
Làng nghề là những cộng đồng có số lượng lớn người chuyên làm nghề thủ công, với nguồn thu nhập chủ yếu từ nghề này Tỷ lệ người làm nghề chiếm một phần lớn trong tổng dân số của làng, cho thấy sự quan trọng của nghề thủ công đối với đời sống kinh tế và văn hóa của cộng đồng.
- Số hộ chuyên làm một hoặc nhiều nghề thủ công chiếm từ 40- 50%
- Thu nhập từ nghề thủ công chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của làng
Tuy nhiên, các tiêu chí trên không phải là tuyệt đối mà chỉ có ý nghĩa tương đối về mặt định lượng Mỗi làng nghề đều có sự khác biệt về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và số lượng người tham gia Do đó, sự phát triển của các làng nghề thường khác nhau và có những biến động riêng trong từng thời kỳ.
Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ cùng với sự phân cụng lao ủộng ủó phỏt triển ở mức ủộ cao hơn thỡ khỏi niệm làng nghề
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng các làng nghề không còn chỉ giới hạn ở những hộ chuyên làm nghề thủ công mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác Điều này thể hiện qua hai khía cạnh: đầu tiên, công nghệ sản xuất đã chuyển mình từ hoàn toàn thủ công sang việc áp dụng công nghệ cơ khí và bán cơ khí Thứ hai, khi sản xuất tại các làng nghề phát triển, nhiều nghề khác cũng hình thành để phục vụ cho sự phát triển đó Kết quả là, nhiều người đã chuyên làm dịch vụ cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ và cơ sở sản xuất, dẫn đến sự hình thành và phát triển của những làng nghề với mô hình kết hợp đa dạng Ví dụ, tại Ninh Hiệp, nhiều nghề mới đã xuất hiện bên cạnh các nghề truyền thống, tạo nên mô hình kết hợp nông - công - thương - dịch vụ.
Khỏi niệm làng nghề là một cộng đồng dân cư trong một làng thuộc các xã, phường, thị trấn, nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng từ các hộ gia đình hoặc cơ sở trong làng Các nguồn lực địa phương được sử dụng để sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, góp phần tạo ra nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu cho một bộ phận người dân Đặc biệt, ở những làng nông thôn, các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông.
Các làng nghề mới đang hình thành dựa trên sự phát triển và lan tỏa của nghề truyền thống, cùng với việc chuyển giao và tiếp nhận nghề mới giữa các địa phương Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều làng nghề hiện đại đã ra đời, với sự đa dạng trong sản xuất kinh doanh và ứng dụng công nghệ tiên tiến Đây chính là những làng nghề mới xuất hiện trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Làng nghề truyền thống là những cộng đồng có lịch sử lâu dài, nơi sản xuất các sản phẩm mang tính chất văn hóa và kinh tế cao Những làng nghề này không chỉ nổi bật với uy tín trên thị trường mà còn tập trung nhiều nghệ nhân và thợ lành nghề Tại đây, các hộ gia đình thường xuyên gắn bó với nghề truyền thống, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Họ có chung tổ nghề và luôn tuân thủ các quy tắc xã hội và gia tộc, tạo nên một môi trường bền vững cho sự phát triển của làng nghề.
Làng nghề truyền thống là những nơi sản xuất đã tồn tại từ lâu, vượt qua thử thách của thời gian để duy trì và phát triển Sản phẩm từ các làng nghề này được tạo ra thông qua những bí quyết sản xuất độc đáo, đòi hỏi kỹ năng và tay nghề cao Mỗi sản phẩm mang nét đặc trưng riêng, thể hiện giá trị văn hóa lịch sử của địa phương và được nhiều người biết đến.
Theo ủịnh nghĩa này thỡ một nghề ủược xếp vào cỏc nghề thủ cụng truyền thống cần hội ủủ cỏc yếu tố sau:
+ đã hình thành và phát triển lâu ựời
+ Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề
+ Cú nhiều thế hệ nghệ nhõn và ủội ngũ thợ lành nghề
+ Kỹ thuật và cụng nghệ khỏ ổn ủịnh
+ Sử dụng nguyên liệu trong nước
Sản phẩm tiêu biểu và ẩm thực nổi bật của Việt Nam không chỉ có giá trị và chất lượng cao mà còn là biểu tượng văn hóa dân tộc, thể hiện rõ bản sắc văn hóa Việt Nam Những sản phẩm này mang trong mình giá trị văn hóa phi vật thể vô cùng quý giá.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 9
+ Làng nghề nuụi sống một bộ phận dõn cư của cộng ủồng, cú ủúng gúp ủỏng kể vào ngõn sỏch của Nhà nước
2.1.2 Lý thuyết về sự phát triển nói chung và phát triển làng nghề nói riêng
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật nhất định Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng sản phẩm hoặc lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động Tăng trưởng kinh tế là kết quả của mọi quá trình hoạt động kinh tế trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trong một kỳ nhất định Khi sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia tăng lên, điều đó được coi là tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản xuất và từng vùng của một quốc gia.
Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như cải cách cơ cấu kinh tế, gia tăng sản phẩm quốc dân từ ngành công nghiệp, và sự tham gia của quốc gia trong quá trình này Mục tiêu chính của phát triển là nâng cao phúc lợi cho nhân dân, cải thiện các tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và đảm bảo bình đẳng cũng như quyền công dân Ngoài ra, phát triển còn được định nghĩa là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn phát triển làng nghề ở Việt Nam
2.2.1.1 ðường lối, chính sách của ðảng và Nhà nước về phát triển làng nghề
Làng nghề ủược xem như là “hạt nhõn”, là “trung gian” của ngành nghề nông thôn, sự khôi phục và phát triển mạnh mẽ của các làng nghề
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã đóng góp quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành kinh tế nông thôn, tạo ra thu nhập và việc làm cho nhiều lao động Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề trong những năm qua đã mang lại sự khởi sắc rõ rệt về kinh tế, văn hóa và xã hội cho nhiều vùng nông thôn Điều này có được là nhờ vào các chính sách và đường lối phát triển làng nghề của Đảng và Nhà nước, được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống.
Nghị Quyết 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 của BCH Trung ương ðảng khoỏ IX về ủẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện ủại hoỏ nụng nghiệp nông thôn thời kỳ 2001-2010
Quyết định 68/2002/QĐ-TTg, ban hành ngày 4/6/2002, của Thủ tướng Chính phủ, nhằm triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ thị 24/2005/CT-TTg, ban hành ngày 28/6/2005 bởi Thủ tướng Chính phủ, nhấn mạnh việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) nhằm thúc đẩy nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quyết ủịnh 132/2000/Qð-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn
Nghị ủịnh 66/2006/Nð-CP ngày 7/7/2006 của Chớnh phủ về phỏt triển ngành nghề nông thôn
Chỉ thị 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhấn mạnh việc đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
Quyết định 132/2001/QĐ-TTg, ban hành ngày 7/9/2001, của Thủ tướng Chính phủ, quy định về cơ chế tài chính nhằm thực hiện chương trình phát triển giao thông nông thôn và cơ sở hạ tầng làng nghề ở khu vực nông thôn Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện sống và phát triển kinh tế cho cộng đồng nông thôn, thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông và hỗ trợ các làng nghề.
Quyết ủịnh 184/2004/Qð-TTg ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ về việc sử dụng vốn tớn dụng ủầu tư phỏt triển của Nhà nước
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học kinh tế, nhằm tiếp tục thực hiện các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng cho làng nghề ở nông thôn trong giai đoạn 2006-2010.
Công văn số 08/NHNN-TD ngày 04/01/2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định 132-CP của Chính phủ, nhằm khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn Văn bản này đề ra các chính sách cụ thể để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông thôn, góp phần nâng cao đời sống của người dân và phát triển kinh tế địa phương.
2.2.1.2 Thực trạng phát triển làng nghề ở Việt Nam và Bắc Ninh
Thực trạng phát triển làng nghề ở Việt Nam cho thấy các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp, đang sử dụng công nghệ truyền thống và tiên tiến để chế biến nông sản, tận dụng tài nguyên và phế phẩm nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Quá trình này không chỉ làm tăng giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu mà còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, với tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm và lao động phi nông nghiệp tăng Sự gia tăng giá trị sản lượng từ hoạt động phi nông nghiệp cũng tạo điều kiện cho tích lũy và nguồn vốn đầu tư tại chỗ, nâng cấp hạ tầng và cải thiện đời sống dân cư Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm của các làng nghề vẫn thiếu sức cạnh tranh và tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề vẫn chưa được giải quyết.
Các làng nghề ở nước ta đa dạng với nhiều ngành nghề, không đòi hỏi vốn lớn hay kỹ thuật cao, chủ yếu tận dụng lao động và khả năng làm việc phân tán trong từng hộ gia đình Giá trị lao động sống trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ cao, thường từ 40 - 60% Hiện nay, khu vực nông thôn chiếm 76% dân số và 70% lao động của cả nước.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về thách thức phát triển nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn, đặc biệt là do giới hạn của tự nhiên Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trở nên khó khăn, đòi hỏi sự hỗ trợ đồng bộ từ nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.
Từ năm 2005 đến nay, giá trị sản xuất công nghiệp tại Bắc Ninh đã tăng bình quân 27% mỗi năm, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 Ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn chiếm từ 40-55% giá trị trong khu vực công nghiệp địa phương và 67-78% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ Hiện tại, toàn tỉnh có 53 xã, phường, thị trấn có làng nghề phi nông nghiệp, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống của người lao động nông thôn.
Mặc dù tỉnh Bắc Ninh đã đạt được một số kết quả trong phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Khu vực công nghiệp địa phương, đặc biệt là công nghiệp nông thôn, chưa phát triển bền vững, và tiềm năng của các làng nghề chưa được khai thác hiệu quả Chất lượng sản phẩm của các làng nghề còn yếu kém trong cạnh tranh thị trường, trong khi sự phân bố của các làng nghề không đồng đều Bên cạnh đó, mặt bằng sản xuất kinh doanh hạn chế, thị trường nguyên liệu thiếu ổn định, và phần lớn các hộ, doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn và thông tin thị trường Cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, và tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chậm được khắc phục ở một số khu vực nông thôn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 28
2.2.2 Thực tiễn phát triển làng nghề trên thế giới
Nhật Bản không chỉ nổi bật với các ngành kinh tế hiện đại và khu công nghiệp lớn mà còn có một mạng lưới các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ tại các vùng nông thôn Tại đây, nghề thủ công truyền thống như làm lạt, dệt chiếu, may áo kimono, và dệt lụa được phát triển mạnh mẽ Để hỗ trợ cho các nghề này, chính phủ Nhật Bản đã ban hành "Luật nghề truyền thống", nhằm bảo vệ và phát triển các làng nghề truyền thống Luật này cho phép các cơ sở vay vốn mà không cần thế chấp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc khôi phục và phát triển các nghề thủ công Các chủ cơ sở sẽ nhận được hỗ trợ toàn diện dựa trên kế hoạch phục hồi và phát triển nghề truyền thống.
Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống tại Nhật Bản đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự hỗ trợ từ chính phủ, mang lại nguồn thu đáng kể cho đất nước mỗi năm.
Ấn Độ là một quốc gia với nhiều nghề và làng nghề truyền thống đã hình thành từ lâu trong lịch sử và vẫn tồn tại đến ngày nay Hiện nay, hàng triệu người dân sống bằng nghề thủ công, bao gồm chế tác kim hoàn, đồ trang sức, gốm mỹ nghệ và sản xuất tơ lụa Trong số các nghề thủ công, chế tác kim hoàn và trang sức được coi là một trong những nghề nổi bật và có giá trị cao.