1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình Trồng rau công nghệ cao (Nghề: Khuyến nông lâm) - Trường Cao Đẳng Lào Cai

72 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,76 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: THIẾT LẬP NHÀ TRỒNG RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (5)
  • Phần 1: KIẾN THỨC LÝ THUYẾT (5)
    • 1.1. KHÁI NIỆM TRỒNG RAU CÔNG NGHỆ CAO (5)
      • 1.1.1. Khái niệm (5)
      • 1.1.2. Đặc trưng của sản xuất rau công nghệ cao (5)
    • 1.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NHÀ CÓ MÁI CHE TRONG SẢN XUẤT RAU5 1. Ưu, nhược điểm của sản xuất rau trong nhà có mái che (6)
      • 1.2.2. Các dạng nhà có mái che (6)
      • 1.2.3. Trang thiết bị trong nhà có mái che (0)
      • 1.2.4. Hệ thống kiểm soát trong nhà có mái che (0)
  • Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH (18)
  • BÀI 2: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU (20)
    • 2.1. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT (20)
      • 2.1.1. Bảng kế hoạch (20)
      • 2.1.2. Xác định kết quả đạt được (20)
      • 2.1.3. Xác định các hoạt động (21)
      • 2.1.4. Xác định trách nhiệm các bên tham gia (22)
      • 2.1.5. Lên biểu kế hoạch (23)
      • 2.1.6. Tổ chức thực hiện và đánh giá (25)
    • 2.2. CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỒNG RAU (27)
      • 2.2.1. Chuẩn bị giá thể (27)
      • 2.2.2. Chuẩn bị đất trồng rau trong môi trường đất (27)
  • BÀI 3: SẢN XUẤT CÂY GIỐNG (29)
    • 3.1. CHUẨN BỊ LÀM CÂY GIỐNG (29)
      • 3.1.1. Chọn địa điểm thành lập vườn ươm (29)
      • 3.1.2. Quy hoạch và thiết kế vườn ươm (29)
      • 3.1.3. Các điều kiện, dụng cụ, sản xuất cây giống rau (31)
    • 3.2. GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY GIỐNG (32)
      • 3.2.1. Nhân giống cây cà chua (32)
      • 3.2.2. Nhân giống xà lách (38)
      • 3.2.3. Sản xuất cây giống cây dưa chuột (39)
    • 3.3. CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG XUẤT VƯỜN (41)
      • 3.3.1. Cây giống cà chua (41)
      • 3.3.2. Cây giống xà lách (41)
      • 3.3.3. Cây giống dưa chuột (41)
  • BÀI 4: TRỒNG RAU TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT (43)
    • 4.1. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC XÀ LÁCH (43)
      • 4.1.1. Thời vụ trồng (43)
      • 4.1.2. Chuẩn bị đất (43)
      • 4.1.3. Lên luống, gieo trồng (44)
      • 4.1.4. Mật độ, khoảng cách trồng (44)
      • 4.1.5. Chăm sóc (45)
    • 4.2. TRỒNG CÀ CHUA (48)
      • 4.2.1. Xác định thời vụ trồng (48)
      • 4.2.2. Làm đất (48)
      • 4.2.3. Mật độ, khoảng cách trồng (49)
      • 4.2.4. Trồng cây (49)
      • 4.2.5. Chăm sóc (50)
  • BÀI 5: TRỒNG RAU TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁ THỂ VÀ HỆ THÔNG TƯỚI NHỎ GIỌT (60)
    • 5.1. TRỒNG DƯA CHUỘT (60)
      • 5.1.1. Xác định thời vụ trồng (60)
      • 5.1.2. Chuẩn bị trước lúc trồng cây (60)
      • 5.1.3. Mật độ, khoảng cách trồng (61)
      • 5.1.4. Trồng cây (61)
      • 5.1.5. Chăm sóc (62)
    • 5.2. TRỒNG DƯA LÊ VÂN LƯỚI (65)
      • 5.2.1. Xác định thời vụ trồng (65)
      • 5.2.2. Chuẩn bị trước lúc trồng cây (65)
      • 5.2.3. Mật độ, khoảng cách trồng (65)
      • 5.2.4. Trồng cây (66)
      • 5.2.5. Chăm sóc (66)

Nội dung

(NB) Giáo trình Trồng rau công nghệ cao gồm có 5 bài, cung cấp cho người học những kiến thức như: Thiết lập nhà trồng rau ứng dụng công nghệ cao; Lập kế hoạch sản xuất và chuẩn bị nguyên liệu trước khi gieo trồng; Sản xuất cây giống; Trồng rau trong môi trường đất; Trồng rau trong môi trường giá thể.

THIẾT LẬP NHÀ TRỒNG RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng:

- Trình bày được khái niệm trồng rau công nghệ cao.

- Liệt kê được các công nghệ ứng dụng trong sản xuất rau công nghệ cao.

- Lắp đặt được các hệ thống trồng rau đơn giản: nhà có mái che, hệ thống thủy canh, hệ thống tưới nhỏ giọt.

KIẾN THỨC LÝ THUYẾT

KHÁI NIỆM TRỒNG RAU CÔNG NGHỆ CAO

Trồng rau ứng dụng công nghệ cao là một phương pháp hiện đại giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành Công nghệ này bao gồm việc chọn lọc và sử dụng giống rau chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh tốt Ngoài ra, các kỹ thuật tiên tiến được áp dụng trong toàn bộ quy trình canh tác từ gieo trồng, bón phân, tưới nước đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.

Các kỹ thuật canh tác hiện đại có thể được áp dụng trong nhiều môi trường khác nhau như nhà lưới, nhà kính hoặc nhà màng Chúng có thể được thực hiện trên mặt đất, trên không hoặc dưới lòng đất, sử dụng các loại giá thể khác nhau trong phương pháp địa canh, hoặc trong môi trường nước với thủy canh, và thậm chí trong không khí thông qua khí canh.

Kỹ thuật này cho phép con người chủ động quản lý và điều khiển sản xuất nông nghiệp thông qua các chương trình và thiết bị hiện đại, nhằm cung cấp dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của cây trồng và đạt được mục tiêu về năng suất cũng như chất lượng sản phẩm Nông dân áp dụng phương thức này cần được đào tạo và thực hành thành thạo, trở thành những công nhân nông nghiệp chuyên nghiệp Tất cả những yếu tố này góp phần tạo ra giá trị cao cho sản phẩm khi đưa ra thị trường.

1.1.2 Đặc trưng của sản xuất rau công nghệ cao

Trồng rau ứng dụng công nghệ cao có những đặc trưng sau:

- Chủ yếu sản xuất trong nhà có mái che với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp nhiều công nghệ tiến bộ.

- Môi trường sản xuất được kiểm soát, đảm bảo vệ sinh.

- Đối tượng sản xuất là những loại rau cao cấp, sử dụng giống chất lượng cao.

- Kỹ thuật canh tác tiên tiến, đồng bộ, có tính chuyên nghiệp cao.

- Người quản lý và công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi.

- Sản phẩm có năng suất và chất lượng rất cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường rau cao cấp và xuất khẩu.

- Yêu cầu vốn đầu tư ban đầu lớn.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NHÀ CÓ MÁI CHE TRONG SẢN XUẤT RAU5 1 Ưu, nhược điểm của sản xuất rau trong nhà có mái che

- Có thể trồng rau ở những nơi đất xấu, nghèo dinh dưỡng.

- Cây rau được cách lý với mầm mống sâu bệnh hại và độc tố ở trong đất.

- Phòng tránh tác hại của thiên tai và lây lan sâu bệnh hại.

- Tăng năng suất cây trồng.

- Sử dụng phân bón và nước tưới tiêu hiệu quả nhất.

- Chi phí đầu tư cao.

- Yêu cầu chất lượng nước tưới cao.

- Yêu cầu kỹ thuật cao.

- Nước và giá thể thải cần được xử lý.

- Tăng nguy cơ tạo điều kiện cho bênh hại.

- Tăng nguy cơ về vấn đề dinh dưỡng cho cây trồng.

1.2.2 Các dạng nhà có mái che a) Nhà vòm thấp

+ Hạn chế được nhiều loại sâu hại nhất là sâu hại rau trái vụ.

+ Hạn chế ảnh hưởng của mưa to và nắng gắt.

+ Đơn giản, dễ làm, ít tốn kém.

+ Khó thực hiện với cây leo giàn và cần côn trùng thụ phấn.

+ Có thể gây khó khăn cho việc chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây rau ở giai đoạn đầu.

Hình 1.1: Nhà vòm thấp b) Nhà kính, nhà lưới

Kết cấu của loại nhà kính, nhà lưới này gồm những thành phần sau:

- Khung: thép hộp vuông có mạ kẽm chống gỉ, dưới chân trụ có hệ thống cột bê tông chắc chắn.

- Mái che: polyethylene (PE) dày 0,12mm.

- Máng xối: hệ thống máng xối được làm bằng tôn chắc chắn, rộng khoảng 20cm và cao 10cm, chứa và thoát nước khi trời mưa to.

- Xung quanh nhà kính được bao bọc một lớp lưới cước chống côn trùng, bên ngoài bọc thêm một lớp lưới B40.

Hệ thống cửa ra vào được thiết kế đơn giản với chất liệu chính là polyethylene mái che, được nẹp xung quanh bằng gỗ Cửa ra vào có bản lề, đảm bảo tính kín và hiệu quả trong việc bảo vệ không gian bên trong.

Hệ thống tưới nhỏ giọt được thiết kế đơn giản nhưng hiệu quả, với dây tưới nổi trên mặt đất dễ dàng tháo lắp Nó kết nối với các bồn tưới đặt ở vị trí cao, giúp tiết kiệm năng lượng và thuận tiện cho quá trình tưới cây.

Hình 1.2: Nhà lưới c) Dạng nhà mái che dạng đơn giản

Hình 1.3: Nhà lưới mái che đơn giản

Nhà lưới mái che đơn giản thường thấp dưới 3m có những hạn chế sau:

- Hạn chế về kiểm soát sâu bệnh

Nhà mái che công nghệ cao, bao gồm nhà kính và nhà lưới, được trang bị nhiều thiết bị hiện đại, mang lại nhiều ưu điểm trong sản xuất rau Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế về năng suất trong mô hình này.

- Mái và tường có thể thông gió.

- Kiểm soát tốt các yếu tố môi trường và sâu bệnh hại.

Hình 1.4: Nhà lưới công nghệ cao

1.2.3 Hệ thống thiết bị kiểm soát trong nhà có mái che Để kiểm soát được các yếu tố như khí hậu, dinh dưỡng, nước tưới, dịch hại… trong nhà kính, nhà lưới thường được trang bị một số loại thiết bị chủ yếu sau đây: a) Kiểm soát yếu tố khí hậu trong nhà có mái che

Hệ thống kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh hại Độ ẩm cao hoặc nhiệt độ không ổn định làm giảm sức đề kháng của cây, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển Khi môi trường được kiểm soát tốt, năng suất cây trồng sẽ được nâng cao, tốc độ thoát hơi nước tăng cường giúp cây hấp thụ dinh dưỡng hiệu quả hơn, từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường khả năng kiểm soát cây theo chu kỳ tăng trưởng.

Để kiểm soát môi trường trong nhà kính, có nhiều phương pháp khác nhau, trong đó thường sử dụng các thiết bị như hệ thống quạt, thông gió, tường ướt, lưới cắt nắng, nhiệt bức xạ và phun sương.

- Quạt gió: Có 2 loại quạt được sử dụng là quạt gió ngang (HAF) và quạt hút

Quạt gió ngang (HAF) được lắp đặt trên mái và hai bên vách nhà kính, giúp tăng cường sự đồng nhất nhiệt bên trong nhà lưới Loại quạt này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn hỗ trợ cây trồng phát triển đồng đều.

Quạt hút là thiết bị hiệu quả trong việc làm mát nhà kính bằng cách hút không khí bên ngoài vào và trao đổi với không khí bên trong Việc sử dụng quạt hút không chỉ giúp duy trì nhiệt độ mát mẻ cho nhà kính mà còn giảm độ ẩm, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng.

Hình 1.5: Quạt gió trong nhà lưới trồng rau xà lách

Có hai phương pháp thông gió thường được áp dụng:

+ Thông gió mái là một phương pháp làm mát thụ động, áp dụng hiện tượng đối lưu tự nhiên của không khí nóng

+ Thông gió vách được sử dụng để bảo vệ cây trồng thông qua việc tăng luồng không khí trong nhà kính.

Hình 1.6: Hệ thống thông gió mái

Tường ướt là một kỹ thuật làm mát hiệu quả trong nhà kính, giúp hạ nhiệt độ bên trong Phương pháp này hoạt động bằng cách sử dụng máng xối nước ở đỉnh tường, cho phép nước chảy xuống và thu hồi qua ống dẫn Nước sau đó được lọc và tái tuần hoàn, đảm bảo hiệu suất làm mát liên tục.

Hình 1.7: Tường ướt nhà kính trồng hoa phong lan

Kết hợp hai phương pháp tường ướt và quạt hút là giải pháp hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí và giảm nhiệt độ trong nhà kính từ 10-15 độ C Khi áp dụng tường ướt, cần theo dõi độ ẩm trong nhà kính và tắt nguồn cung cấp nước nếu độ ẩm quá cao.

Lưới cắt nắng là giải pháp hiệu quả để bảo vệ cây trồng dưới mái nhà kính, giúp kiểm soát mức độ tiếp xúc với bức xạ mặt trời Bằng cách lắp đặt tấm lưới cuộn theo đường ray ở khoảng cách phù hợp, nông dân có thể tận dụng ánh sáng mặt trời để tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo cây trồng không bị đốt cháy.

Khi chọn lưới cắt nắng, mức độ truyền tải là yếu tố quan trọng cần xem xét Lưới có mắt dày giúp giữ lại độ ẩm và nhiệt độ trong nhà kính, trong khi lưới mắt thưa hơn lại giảm độ ẩm quá cao Ngoài ra, lưới cắt nắng cũng hỗ trợ giảm nhiệt độ vào ban đêm và giảm stress cho cây trồng ở những vùng khí hậu lạnh hơn.

Hình 1.8: Lưới cắt năng trong nhà lưới, nhà kính

Để tối ưu hóa độ ẩm cho cây rau, cần xem xét bổ sung hệ thống kiểm soát độ ẩm tùy thuộc vào địa điểm và môi trường trồng Hệ thống phun sương toàn bộ cây trồng có lợi thế về chi phí, nhưng có thể gây hại nếu giọt nước lớn rơi xuống cây Ngược lại, hệ thống phun sương áp suất cao tạo ra hạt nước siêu nhỏ, tăng độ ẩm không khí mà không ảnh hưởng đến cây trồng Sự kết hợp giữa lưới cắt nắng và hệ thống phun sương là giải pháp hiệu quả để duy trì độ ẩm trong nhà kính.

Hình 1.9: Hệ thống phun sương trong nhà kính

- Hệ thống tưới nhỏ giọt

Tưới nhỏ giọt là một kỹ thuật tưới hiệu quả, cung cấp nước trực tiếp vào rễ cây dưới dạng giọt nhỏ với lưu lượng ổn định Hệ thống này giúp tiết kiệm nước lên đến 30-60% so với phương pháp tưới truyền thống Nông dân có thể cung cấp nước và phân bón chính xác đến vùng rễ tích cực với liều lượng tối ưu, nhờ vào các thiết bị như máy bơm, van, và ống dẫn nước Hệ thống tưới nhỏ giọt hiện đại còn có thể kết nối với máy tính để kiểm soát quá trình tưới một cách thông minh.

Hình 1.10: Hệ thống tưới nhỏ giọt

- Hệ thống cảm biến nhiệt độ

Nhiệt độ trong nhà kính đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở nước ta Việc kiểm soát nhiệt độ cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt, yêu cầu giám sát và thu thập dữ liệu nhiệt độ để điều chỉnh hoạt động canh tác phù hợp với môi trường tự nhiên, từ đó hạn chế sự phát triển của nấm bệnh và sâu hại.

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

CÔNG VIỆC: LẮP RÁP HỆ THỐNG TƯỚI NHỎ GIỌT 1/B1/MĐ16

Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang thiết bị Ghi chú

Xác định khoảng cách giữa đầu nhỏ giọt trên ống nhỏ giọt

Khoảng cách giữa các đầu nhỏ giọt cần được điều chỉnh dựa trên đặc điểm của đất và nhu cầu của cây trồng Các thành phần thiết yếu trong hệ thống tưới nhỏ giọt bao gồm ống nhỏ giọt, ống LDPE, ống nhựa 34, đầu vít nắp, khởi thủy, đầu bịt, keo dán và que nhỏ giọt.

2 Lắp giáp các đường ống trên luống rau

- Định vị cọc cố định ống đúng ký thuật

- Khoảng cách giữa các đầu nhỏ ống phù hợp từng loại cây trồng

Cọc định vị, tool khoan lỗ nhỏ giọt…

Lắp đặt bồn chứa nước và máy bơm đẩy

Chính xác, đúng kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống vận hành tốt

Bồn chứa nước, máy bơm…

4 Lặp đặt hệ thống hẹn giờ Đảm bảo thời gian mở, tắt đúng giờ

LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU

LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

2.1.1 Bảng kế hoạch a) Khái niệm

Bảng kế hoạch là công cụ quan trọng, giúp người trồng rau công nghệ cao tổ chức và quản lý các nội dung liên quan đến thời gian, kinh phí và sản phẩm Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các công việc đã được lên kế hoạch, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và theo dõi tiến độ Việc sử dụng bảng kế hoạch không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn đảm bảo rằng mọi yếu tố cần thiết được chuẩn bị đầy đủ và đúng thời hạn.

- Để đạt được mục tiêu sản xuất

- Để có những biện pháp thực hiện các hoạt động sản xuất.

- Giảm thiểu những yếu tố không thuận lợi cho cơ sở sản xuất rau công nghệcao.

Để thực hiện trồng và tiêu thụ rau công nghệ cao một cách thuận lợi, cần chủ động về các yếu tố như tiền vốn, công lao động, vật tư, mùa vụ và tiêu thụ sản phẩm.

Trên cơ sở bảng kế hoạch để bố trí sắp xếp thời gian, chuẩn bị được đầy đủ kinh phí, trang thiết bị - dụng cụ, vật tư.

2.1.2 Xác định kết quả đạt được

Trong kế hoạch sản xuất rau công nghệ cao, cần phải chỉ rõ các kết quả đã đạt được và dự tính sản lượng sẽ đạt, đồng thời tổng hợp các thông tin này thành biểu số liệu rõ ràng.

Ví dụ: Đến tháng 12 năm 2019 dự kiến có thể sản xuất được số lượng rau có chất lượng tốt, cụ thể:

Bảng 2.1 Tổng hợp dự kiến kết quả sản xuất

2.1.3 Xác định các hoạt động

Mục tiêu là căn cứ quan trọng giúp người sản xuất xác định các hoạt động cần thực hiện để đạt được kết quả mong đợi Đồng thời, chúng cũng là nền tảng để xác định các kiến thức và kỹ năng cần thiết Mỗi mục tiêu sẽ đi kèm với những kết quả cụ thể và hoạt động tương ứng để hướng tới thành công.

Bảng 2.2 Mục tiêu, kết quả mong đợi và hoạt động

STT Mục tiêu Kết quả mongđợi Hoạt động

Tất cả các kế hoạch cần được tổng hợp thành một bản kế hoạch hoàn chỉnh, bao gồm thời gian, không gian và khối lượng cụ thể Ví dụ dưới đây minh họa mối liên hệ giữa mục đích, mục tiêu, kết quả mong đợi và hoạt động trong kế hoạch sản xuất rau công nghệ cao.

Bảng 2.3 Mục tiêu, kết quả mong đợi và hoạt động

STT Mục tiêu Kết quả mongđợi Hoạt động

Kếtquả1:Sảnxuất được 20tấncà chua

Kếtquả2:Bánđược 80% số lượng cà chua sảnxuấtra

Kếtquả3:Chếbiến được 20% số lượng cà chua không bán được

2.1.4 Xác định trách nhiệm các bên tham gia Đây là nội dung quan trọng của tổ chức thực hiện kế hoạch Để tiến hành một hoạt động tập thể cần phải biết cách tổ chức các cá nhân thực hiện những công việc cụ thể Đây là công việc khó khăn, bao gồm nhiều khâu: nhân tố con người, nhân tố lao động, việc làm, nhiệm vụ Sự phối hợp giữa cá nhân với nhau trong hoạt động tập thể dựa vào cơ sở của các mối quan hệ, vị trí, vai trò từng cá nhân trong cơ chế tổ chức Trên cơ sở đó, người ta định ra được nhiệm vụ cụ thể, phân phối công việc Mục đích của công tác tổ chức được xác định như sau:

- Tạo lập được quan hệ hợp tác.

- Phân định rõ ràng vai trò và nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia.

- Xác định trách nhiệm của từng cá nhân thực hiện kế hoạch.

- Truyền đạt thông tin một cách có hiệu quả.

Một kế hoạch hiệu quả cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các thành viên và đối tác tham gia Việc này đảm bảo mọi người hợp tác và phối hợp tốt trong quá trình thực hiện Nguyên tắc phân công trách nhiệm phải minh bạch và cụ thể, dựa trên tính đúng đắn, phù hợp với thời gian và logic Để xác định trách nhiệm, các bên cần xem xét nguồn lực mà họ có.

- Nguồn nhân lực sẵn có ở cộng đồng và các đối tác.

- Nguồn lực vật chất: đất đai, nhà cửa, văn phòng, phương tiện, dụng cụ,…

- Khả năng tài chính và đối ứng của đối tác.

- Khả năng hợp tác, phối hợp, làm việc nhóm và sự tham gia của các bên.

Sau đây là bảng phân công trách nhiệm có thể được lập một cách đơn giản:

Bảng 2.4 Phân công trách nhiệm các bên tham gia

Tên hoạt động Môtả chitiết về hoạt động

(aiphụtrách,cơ quan/tổ chức, địa chỉ,…) 1.

Trên thực tế thực hiện kế hoạch thường nảy sinh một số vấn đề như sau:

Thiếu sự hợp tác trong tổ chức sẽ khiến bộ phận quản lý điều hành phải xem xét kỹ lưỡng mọi quyết định, đảm bảo rằng các bên liên quan tuân thủ quy trình đã định và rằng mục tiêu có thể được thực hiện hiệu quả.

Việc không phân định rõ vai trò và nhiệm vụ có thể dẫn đến sự chồng chéo trong công việc hoặc để lại những nhiệm vụ không ai thực hiện, gây ra thiếu hụt nguồn lực cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Trách nhiệm yêu cầu người được giao nhiệm vụ hoàn thành công việc một cách tốt nhất, đồng thời phải đảm bảo sự đồng bộ với hệ thống kế hoạch đã đề ra.

Truyền đạt thông tin là yếu tố then chốt để thực hiện kế hoạch và lịch trình thời gian một cách hiệu quả Bộ phận điều hành cần thiết lập các thủ tục thông tin rõ ràng, xác định và xây dựng các kênh thông tin phù hợp, đồng thời cung cấp thông tin tin cậy cho đúng người vào đúng thời điểm Việc kiểm soát luồng thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Kế hoạch được lập và lên thành biểu để thực hiện và theo dõi ví dụ:

Bảng 2.5 Kế hoạch sản xuất rau công nghệ cao Lô/luống

A1.1 1000 Đậu đũa Rau tơi, đay Đậu côve

A1.2 3000 Xúplơ Cà chua Cải bắp Rau xà lách

A2.1 2000 Cải bắp Dưa chuột Rau muống

A2.2 5000 Bí ăn ngọn Đậu đũa Rau dền

Cà chua, cải bắp, đậu cô ve

Bảng 2.6 Theo dõi mua vật tư

TT Tên vật tư Đơn vịtính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Bảng 2.7 Theo dõi bán sản phẩm

TT Loại rau Số lượng Đơn giá Thành tiền Công ty thu mua

2.1.6 Tổ chức thực hiện và đánh giá

Sau khi hoàn thiện bản kế hoạch sản xuất rau công nghệ cao, bước tiếp theo là tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động đã được đề ra Quá trình thực hiện này nhằm triển khai các nội dung trong kế hoạch thiết kế Đồng thời, đánh giá sẽ xem xét nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và tính bền vững của dự án.

Trong quá trình lập kế hoạch hoạt động cần lưu ý:

Các hoạt động và giải pháp cần được thực hiện bởi chính cộng đồng, đặc biệt là những hoạt động có tính chất tổ chức và nội bộ, chỉ nên tập trung vào việc tăng cường các khía cạnh tổ chức.

- Các hoạt động, giải pháp cần yêu cầu sự hỗ trợ từ bên ngoài phải xác định rõ dạng kỹ thuật hay khâu kỹ thuật cần hỗ trợ.

Cần xác định các giả định cần thiết, ví dụ như nếu một sự kiện xảy ra hoặc không xảy ra, hoạt động sẽ bị ảnh hưởng ra sao, và liệu có đạt được kết quả mong muốn hay không.

Khi đặt ra các giả định, cần thảo luận về khả năng khắc phục chúng Nếu có phương pháp khắc phục, nó sẽ được tích hợp vào kế hoạch sản xuất Nếu không có cách khắc phục, cần tìm giải pháp thay thế và điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp Trong trường hợp không có giải pháp thay thế, kế hoạch khuyến nông hoặc một số mục tiêu sẽ phải bị hủy bỏ.

CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỒNG RAU

- Xơ dừa đã được xử lý tiệt trùng, sạch sâu bệnh, khử chát, trộn chung một ít vôi bột.

- Túi bầu: Mầu đen hoặc trắng đường kính 30 x 35cm

* Trấu hun: Vỏ trấu (trấu tươi) được đốt trong điều kiện yếm khí (thiếu oxy) thành than trấu hay thường gọi là trấu hun.

2.2.2 Chuẩn bị đất trồng rau trong môi trường đất

- Đất được cày xới và dọn sạch tàn dư thực vật

Bón vôi để nâng pH đất lên 5,5-6,6 và trộn đều với đất, sau đó phơi ải đất từ 1-2 tuần nhằm tiêu diệt sâu bệnh hại Có thể sử dụng các hóa chất hoặc chế phẩm xử lý đất như Mocap, Sincosin để hỗ trợ quá trình này.

+ Giữa các luống cách nhau 20cm

Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống và tưới ẩm đều trên luống.

- Phân hữu cơ đậm đặc Dynamic hoặc Growell: 40kg

- Phủ nilong trên mặt luống

Đục lỗ bón phân và lỗ trồng cây với khoảng cách hợp lý trên bạt là rất quan trọng Cần chú ý tạo rãnh để đảm bảo vườn trồng có khả năng thoát nước tốt, tránh tình trạng ứ đọng nước sau mưa.

* Chuẩn bị giống rau: Các giống rau được trồng phải có nguồn gốc xuất xứ,địa chỉ rõ ràng.

Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CÔNG VIỆC: XỬ LÝ GIÁ THỂ TRỒNG RAU CÔNG NGHỆ CAO 1/B2/MĐ16

Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang thiết bị Ghi chú

Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu

Xơ dừa, trấu sống, nước, thùng đựng nước, vôi bột

- Xử lý chất chát (tanin), lignin đúng kỹ thuật.

- Đo EC xơ dừa chính xác.

- Ủ xơ dừa đã xử lý với trichoderma đúng yêu cầu.

Xơ dừa chưa qua xử lý, Xơ dừa đã xử lý tanin, lignin, vôi bột, trichoderma, cuốc, xẻng, bạt

- Thường xuyên canh lửa và vun trấu chưa cháy lên bề mặt.

- Trấu hun ở dạng than sinh học (không hóa tro).

CÔNG VIỆC: LÀM ĐẤT TRỒNG RAU CÔNG NGHỆ CAO 2/B2/MĐ16

1 Càyđấtvàxửlýđấ t Đất cày nhỏ tơi, vôi rắc đều trên bề mặt.

Máy cày, cuốc, xẻng, vôi bột

2 Bón phân lót và phủ màng nilon

Phân bón đều trên luống (hốc) nilon phủ trên mặt luống.

Phân chuồng hoai,màng nilon phủ luống

SẢN XUẤT CÂY GIỐNG

CHUẨN BỊ LÀM CÂY GIỐNG

3.1.1 Chọn địa điểm thành lập vườn ươm

Vườn ươm cần được đặt ở khu vực có khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của các loại cây rau cần nhân giống Điều này giúp tránh những yếu tố thời tiết bất lợi như giá rét, sương muối hay nhiệt độ quá cao.

Khu vực xây dựng vườn ươm cần có mặt bằng phẳng, độ dốc dưới 5 độ và hệ thống thoát nước hiệu quả Đối với các loại cây rau trồng trực tiếp trên đất, đất vườn ươm phải có cấu trúc tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ, và khả năng giữ nước cũng như thoát nước tối ưu.

Nguồn nước tưới phải đảm bảo cung cấp đủ nước trong suốt cả năm và đạt tiêu chuẩn chất lượng Bên cạnh đó, vườn ươm cần được đặt ở vị trí thuận lợi về giao thông, gần các thị trường tiêu thụ cây giống.

3.1.2 Quy hoạch và thiết kế vườn ươm. a Các loại vườn ươm

Tuỳ theo nhiệm vụ và thời gian sử dụng mà có thể chia thành 2 loại vườn ươm:

Vườn ươm cố định là một cấu trúc hình bán nguyệt có kích thước rộng 2,5m và dài 4m, với tổng diện tích khoảng 10m2 Để xây dựng khung nhà, sử dụng ống nhựa tiền phong hoặc thép có đường kính 3cm và chiều dài từ 6-8m Các khung được cắm cách nhau từ 0,8 đến 1m, và cần có các thanh ngang hoặc kèo để gia cố, giúp bảo vệ vườn ươm khỏi gió và bão.

Khung nhà được bao bọc hoàn toàn bằng nilong trắng dày 0,2 – 0,3mm, tạo điều kiện kín khí bên trong Lối đi phía trước rộng 0,6 x 0,8m được che kín bằng cửa 2 cánh Trên lớp nilong, có 2-3 lớp lưới đen nhằm giảm ánh sáng Dưới đáy, mặt đất được san thành luống hoặc trải nilong phẳng, sau đó bơm nước vào với mực nước hợp lý, sử dụng giá đỡ hoặc gạch để kê các khay trồng cây, đảm bảo không bị ngập.

Vườn ươm tạm thời là giải pháp tối ưu cho nông dân, giúp tiết kiệm diện tích và dễ dàng tháo lắp sau mỗi vụ ghép Vườn được xây dựng từ những thanh tre dài khoảng 3m, được cắm thành hình vòng cung cách nhau 50 – 60 cm Các thanh tre được cố định bằng dây và phủ kín bằng nilong trắng, với 2 – 3 lớp lưới đen ở trên để giảm ánh sáng mặt trời Để ngăn chặn mất nước và chuột phá hoại, xung quanh nhà được đắp đất kín và mặt đất được trải nilong để giữ ẩm.

Hình 3.2: Vườn ươm cây giống tạm thời b Quy hoạch và thiết kế vườn ươm chuyên sản xuất cây giống

- Một vườn ươm nhân giống cây rau cố định được chia thành các khu riêng biệt bao gồm:

* Khu cây giống: được chia thành hai khu vườn nhỏ

- Vườn cây giống cung cấp vật liệu ghép: là vườn trồng các giống rau để cung cấp vật liệu nhân giống cho vườn ươm.

Hình 3.3: Vườn cây giống dùng làm vật liệu ghép

Vườn cây giống là nơi cung cấp vật liệu làm gốc ghép cho các giống cây rau, với hạt giống được trồng cách nhau tương tự như trong các vườn sản xuất rau tương ứng.

Hình 3.1: Vườn ươm cây giống cố định

Hình 3.4: Vườn cây giống dùng làm gốc ghép (cà tím)

Khu nhân giống cây gốc ghép cần được thiết kế với mái che phù hợp, tùy thuộc vào quy mô, nhiệm vụ và khả năng áp dụng các phương pháp nhân giống của cơ sở Thời gian và mức độ che sáng phải được điều chỉnh theo từng loại cây rau cần nhân giống.

* Khu ra ngôi và nhân giống:

Cây gốc ghép được chăm sóc cho đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn, trong khi các loại cây rau được nhân giống bằng gieo hạt cũng được ươm trồng tại khu vực này Cây giống được trồng trong túi bầu polyetylen hoặc các vật liệu làm bầu phù hợp khác.

Khu đảo và huấn luyện cây con trước khi xuất vườn là nơi phân loại và áp dụng các biện pháp chăm sóc tối thiểu, giúp cây giống thích nghi dần với điều kiện trồng sản xuất.

3.1.3 Các điều kiện, dụng cụ, sản xuất cây giống rau. a Điều kiện làm giống rau

- Sản xuất cây giống rau phải đảm bảo các điều kiện: Khí hậu; Đất đai; Nguồn nước

Để sản xuất cây giống, cơ sở cần có kỹ thuật viên thành thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, cùng với cơ sở vật chất đầy đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất Ngoài ra, việc sử dụng dụng cụ làm giống phù hợp cũng là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất.

Tùy thuộc vào điều kiện vật chất của cơ sở sản xuất giống, mức độ cơ giới hóa của dụng cụ sẽ khác nhau Tuy nhiên, bất kể là cơ sở thủ công hay hiện đại, đều cần phải có những loại dụng cụ sản xuất giống cần thiết.

+ Khay xốp: Khay làm bằng chất liệu xốp, hoặc khay nhựa

Hình 3.5: Khay gieo ươm hạt giống rau

- Ống ghép bằng cao su, chiều dài 14-15mm, đường kính 2-3mm, độ dày thành ống 0,3-0,5mm

- Dụng cụ ngâm ủ hạt giống: Xô nhựa, chậu nhựa, rổ, giá, bao tải, khăn vải, nilong c Chuẩn bị giá thể ươm cây giống

Để gieo hạt giống hiệu quả, cần sử dụng các nền giá thể phù hợp như khay nhựa, xốp hoặc bầu có kích thước thích hợp Nền giá thể phải sạch bệnh và đủ dinh dưỡng, giúp cây giống sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo cây con khỏe mạnh.

- Sử dụng hỗn hợp giá thể sau:

+ Đất bột (đất sa hoặc đất bùn ải phơi khô đập nhỏ)

+ Mùn mục (hoặc phân chuồng hoai mục)

Hỗn hợp trên được chuẩn bị 10-15 ngày trước khi sử dụng.

GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY GIỐNG

3.2.1 Nhân giống cây cà chua a) Nhân giống cây cà chua bằng phương pháp gieo hạt

Việc sản xuất cây trồng thường diễn ra trong nhà lưới đơn giản với mái che cố định hoặc tạm thời, nhằm bảo vệ khỏi những tác động bất lợi của thời tiết như lạnh, mưa lớn và nắng nóng Phương pháp này không chỉ giúp tiết kiệm hạt giống mà còn tiết kiệm thời gian chăm sóc cây trồng.

* Xác định thời vụ trồng gieo ươm giống

- Cà chua trồng trong nhà lưới có thể trồng quanh năm, thường thì 1 năm có thể trồng được 2 vụ (01 vụ trồng 06 tháng).

- Trồng cà chua theo thời vụ thông thường:

+ Vụ Hè Thu: Gieo tháng 7, tháng 8, trồng tháng 8, tháng 9, thu hoạch vào cuối tháng 10 và tháng 12

+ Vụ Thu Đông: Gieo từ giữa tháng 9 sang cuối tháng 10, trồng tháng 11 để thu hoạch vào tháng 2, tháng 3.

+ Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 11, trồng tháng 12 và thu hoạch tháng 3, tháng 4.

Trong những năm gần đây, nhu cầu của thị trường đã thúc đẩy nhiều vùng gieo trồng cà chua vụ Xuân - Hè Thời điểm gieo hạt lý tưởng là từ đầu tháng 1 đến giữa tháng 2, nhằm đảm bảo cây con được trồng không muộn hơn ngày 15 tháng 3, giúp thu hoạch vào tháng 5 - 6.

Trồng các giống F1 trong nước cho phép thu hoạch 1,5 vụ mỗi năm, với thời gian khoảng 7-8 tháng cho mỗi vụ Đối với các giống chuyên trồng trong nhà màng, năng suất giảm xuống còn 1,2 vụ mỗi năm, với thời gian 9-10 tháng cho mỗi vụ.

Sau khi thu hoạch một vụ cà chua, nên trồng thêm một vụ xà lách hoặc tần ô để thực hiện luân canh, giúp hạn chế sâu bệnh Sau đó, mới nên trồng lại cà chua để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh.

* Nhân giống cây giống cà chua

Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu

Để tạo ra một hỗn hợp đất trồng hiệu quả, cần kết hợp đất bột (đất phù sa hoặc đất bùn ải phơi khô đập nhỏ) với mùn mục (hoặc phân chuồng hoai mục) và trấu hun theo tỷ lệ 1 : 0,7 : 0,3 Hỗn hợp này cần được xử lý bằng 10kg vôi bột, 1,0kg thuốc Basudin, 1,0kg Zineb, 1,0kg đạm, 1,5kg lân và 1,5kg kali cho mỗi 1000kg hỗn hợp.

- Mụn xơ dừa đã xử lý.

Hình 3.6: Chuẩn bị giá thể gieo hạt

Bước 2: Cho đất vào chậu khay

- Trộn đều giá thể (đất bột hoặc xơ dừa), phân chuồng, trấu hun vào với nhau.

- Lấy hỗn hợp đất cho vào khay xốp.

Lưu ý: Hỗn hợp giá thể cho vào khay không quá chặt, quá lỏng.

Hình 3.7: Cho giá thể vào khay gieo hạt

Bước 3: Xử lý hạt giống

(Tùy vào mùa vụ mà có thể phải ngâm hạt giống hoặc không Ví dụ: Mùa mưa không cần ngâm hạt giống trước khi gieo.)

Ngâm hạt giống trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) trong 2 giờ, sau đó vớt ra và ủ trong khăn vải đã vắt ráo nước trong 2 ngày.

- Sử dụng trực tiếp bằng tay tiến hành chọc lỗ để bỏ hạt giống được đồng đều và nhanh.

- Sử dụng bằng máy tra hạt giống.

- Lượng giống để trồng cho 2000 m2 là 15-20g (khoảng 7000 hạt, có độ nẩy mầm trên 80%).

- Hạt cà chua được gieo trong khay ươm (7 lỗ x 12 lỗ), mỗi ngăn chỉ bỏ 1 hạt – độ sâu hạt từ 0,2 -0,5 cm.

Bước 5: Chăm sóc cây giống trồng

+ Tưới phun mưa bằng hệ thống máy bơm.

+ Trời nắng nóng, độ ẩm thấp đất khô hanh.: Tưới 2 lần/ngàyvào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

+ Trời rét tùy độ ẩm đất: Tưới 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày.Tưới vào lúc 10 – 11 giờ sáng hoặc 3- 4 giờ chiều.

Hình 3.8: Tưới nước cho cây cà chua giai đoạn vườn ươm

+ Vườn ươm không cần bón nhiều phân thúc.

+ Khi tỉ lệ cây có 2 lá thật khoảng 80% số lượng thì bắt đầu tưới phân bón với EC 1,5 và pH = 6 bằng cách phun sương.

+ Trường hợp bón phân thúc khi cây sinh trưởng phát triển kém:

Trà phân ủ pha với nước sạch, phân ngâm từ hạt đậu tương.

Bón thúc tối đa 2 lần ( lần 1 khi cây có 2-3 lá thật, lần 2 sau lần 1 khoảng 7 – 10 ngày) Lưu ý: Trước khi nhổ đi trồng 10 ngày không được bón thúc

+ Không nên bón thúc nhiều lần làm cây con quá tốt, non, khả năng chống chịu sâu bệnh kém, khi trồng ra ruộng sản xuất tỷ lệ sống thấp.

* Quản lý sâu bệnh hại

+Ở giai đoạn vườn ươm, cây con chủ yếu xuất hiện các bệnh lở cổ rễ.

Mật độ gieo không quá dày

Sử dụng phân chuồng hoai mục để bón lót

Làm giàn che để tránh mưa, gió nắng…

+ Giai đoạn vườn ươm thường xuất hiện các loại sâu sau: Dế, kiến, sâu xám

Phơi ải đất, bón vôi trước khi gieo

Hình 3.9: Bệnh lở cổ rễ

Khi cây con được 1 tuẩn tuổi thì phun thuốc Ridomil gold. b) Nhân giống cà chua bằng phương pháp ghép

Ghép là phương pháp nhân giống cây trồng, kết hợp gốc ghép và ngọn ghép để tận dụng ưu điểm của từng phần Gốc ghép mang lại khả năng chống bệnh và chịu hạn, trong khi ngọn ghép cung cấp năng suất cao hơn Kỹ thuật này giúp tối ưu hóa sức sống và hiệu quả sản xuất của cây trồng.

Phương pháp ghép cà chua bằng cây gốc ghép cà tím mang lại nhiều ưu điểm, giúp tạo ra giống cà chua có khả năng chống lại sâu bệnh như héo xanh vi khuẩn, thối gốc, tuyến trùng và bệnh vi rút Mục tiêu là nâng cao năng suất và chất lượng quả trong các điều kiện bất lợi như mưa, ngập úng và nhiệt độ cao Để đạt được điều này, cần thực hiện các bước cụ thể.

* Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu

- Lựa chọn giống gốc ghép:Gốc ghép cho cà chua là các gốc cà tím EG203 có khả năng chống bệnh, đang được sử dụng phổ biến

Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, hạt cà tím nên được gieo trước hạt cà chua từ 5 đến 10 ngày để đảm bảo đường kính của cây gốc ghép và ngọn ghép tương đồng Ở nhiệt độ từ 28 đến 32 độ C, hạt cà tím sẽ nảy mầm sau 4 đến 5 ngày, trong khi ở nhiệt độ từ 21 đến 24 độ C, thời gian nảy mầm kéo dài từ 7 đến 9 ngày.

Hạt cà chua sẽ nảy mầm sau gieo 2 – 3 ngày.

Trước khi gieo hạt cà tím, cần ngâm chúng trong nước ấm từ 45 – 50 độ C trong 3 – 4 giờ Gieo từ 2 đến 3 hạt mỗi hốc, sau đó phủ rơm hoặc trấu lên trên và tưới ẩm thường xuyên trong 1 tuần.

Sau 10 ngày gieo hạt, cần kiểm tra và dặm lại những hốc không có cây Khi cây cà chua phát triển được 1 - 2 lá thật, tiến hành tỉa bỏ những cây xấu, biến dạng và sâu bệnh, chỉ giữ lại 1 cây cho mỗi hốc Hạt cà chua có thể gieo vào khay hoặc trực tiếp xuống đất gần khu vực gieo hạt cà tím để thuận tiện cho việc ghép sau này.

Sau khi gieo hạt, cần hạn chế tưới nước trong khoảng thời gian 15 – 16 ngày đối với cây dùng làm ngọn ghép và 19 – 20 ngày cho cây làm gốc ghép để giúp cây phát triển cứng cáp Đối với cây làm gốc ghép, sau 25 ngày gieo, cần chú ý đến chế độ chăm sóc để đảm bảo sự phát triển tốt nhất.

26 ngày cần phân loại cây và đưa vào ghép

Trong vườn ươm cần chú ý phòng trừ bệnh lở cổ rễ cho cây cà tím bằng cloruoxit đồng 0,1 – 0,2%, sâu vẽ bùa và bộ phấn bằng dầu khoáng SK99 1%.

Tiêu chuẩn cho cây làm gốc ghép và ngọn ghép bao gồm chiều cao từ 18 đến 20 cm, có từ 5 đến 6 lá, đường kính thân từ 0,2 đến 0,3 cm, cây phải cứng cáp và không bị sâu bệnh.

Hình 3.10: Gieo ươm giống cà tím EG203 để làm gốc ghép

- Lựa chọn giống cà chua làm ngọn ghép: phải là những giống chịu nhiệt, có một số đặc điểm sau:

+ Cây sinh trưởng khỏe, là màu xanh đậm, bản lá dày, bộ lá xum xuê, phân nhánh vừa phải, sinh trưởng bán hữu hạn hoặc vô hạn.

+ Có khả năng đậu quả trongđiều kiện nhiệt độ cao > 32 o C (không cần sử dụng thuốc đậu quả), tỷ lệ đậu > 60% đối với 5 chùm hoa đầu tiên

+ Quả cứng, vỏ quả dày, không bị nứt khi có mưa to hoặc bị cháy nắng

+ Quả chín đều, toàn bộ quả có màu đỏ tươi đặc trưng

+ Chống chịu một số bệnh như: bệnh thán thư, thối thân pythium, sương mai hoặc các bệnh đốm lá nâu hoặc xám.

+ Tiêu chuẩn cây làm ngọn ghép:Cây làm ngọn ghép: cao 15 – 18 cm, có 4 – 5 lá, đường kính thân cây 0,2 – 0,3 cm, cây đanh cứng không sâu bệnh.

- Dụng cụ ghép gồm: Dao lam tiệt trùng, ống cao su ghép, chiều dài 14 – 15mm, đường kính 2 – 3 mm, độ dày thành ống 0.3 – 0.5mm, găng tay cao su.

Hình 3.11: Ống cao su ghép cà chua

* Bước 2: Tiến hành ghép cây

Trước khi đưa vào phòng ghép cần phải tưới nước đủ ẩm, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trước 5 – 7 ngày.

Dùng dao mỏng cắt vát 30 o thân cây cà tím và thân cây cà chua phía trên 2 lá mầm và phía dưới 2 lá thật.

Sử dụng ống cao su có đường kính từ 2 đến 3mm để kết nối ngọn ghép và gốc ghép Đặt ngọn ghép và gốc ghép vào ống cao su sao cho hai mặt vát của chúng tiếp xúc chặt chẽ với nhau.

Sau khi ghép dùng bình xịt nước phun ướt đều cây trước khi đưa vào nhà phục hồi cây sau ghép.

* Bước 3 Chăm sóc cây sau ghép

Hình 3.12: Cây cà chua sau ghép

Ngày đầu sau ghép thường xuyên phun nước (dạng sương) để cây luôn tươi

Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, hãy tưới nước cho cây bằng bình bơm có vòi phun nước mịn và che nắng hoàn toàn Sau ba ngày, tiến hành ghép cho cây tiếp xúc với ánh sáng nhẹ.

Từ ngày thứ 4 trở đi tăng dần ánh sáng bằng cách không che bóng lúc sáng sớm và chiều mát

Ngày thứ 7 trở đi cho cây sống điều kiện đủ sáng Khoảng 15 – 17 ngày sau khi ghép có thể đem trồng.

CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG XUẤT VƯỜN

3.3.1 Cây giống cà chua a Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn

+ Kiểm tra số lượng, chất lượng

+ Sau khi cây gieo được 30 – 35 ngày

+ Cây khỏe, to, mập, cứng cáp, rễ thẳng,

+ Không bị sâu bệnh và dập nát b Huấn luyện cà chua trước khi xuất vườn

+ Tuyệt đối không tưới nước cho cây con 4 – 7 ngày trước khi đem đi trồng ra ruộng sản xuất

+ Trước khi nhổ đi 4 – 5 giờ, phải tưới đẫm nước cho đất mềm, nhổ cây không bị đứt rễ hoặc hỏng cây.

3.3.2 Cây giống xà lách a Tiêu chuẩn cây xà lách xuất vườn

- Gieo trồng: cây giống được gieo trong khay xốp sau 15-20 ngày tuổi khi cây đạt tiêu chuẩn thì đem trồng ra vườn sản xuất.

+ To khoẻ, có 4 – 6 lá thật,

+ Không còi, vóng b Huấn luyện cây giống xà lách trước khi xuất vườn

- Khi cây chuẩn bị đem trồng thì ngừng tưới nước 1-2 ngày nhằm làm cho cây cứng cáp

- Trước khi trồng nên tưới đẫm cho dễ nhổ cây khỏi khay, không bị vỡ bầu, đứt rễ.

3.3.3 Cây giống dưa chuột a Tiêu chuẩn cây dưa chuột xuất vườn

+ Kiểm tra số lượng, chất lượng

+ Cây khỏe, to, mập, cứng cáp, rễ thẳng,

+ Không bị sâu bệnh và dập nát b Huấn luyện dưa chuột trước khi xuất vườn

- Khi cây chuẩn bị đem trồng thì ngừng tưới nước 1-2 ngày nhằm làm cho cây cứng cáp

- Trước khi trồng nên tưới đẫm cho dễ nhổ cây khỏi khay, không bị vỡ bầu, đứt rễ.

Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

CÔNG VIỆC: GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY GIỐNG CÀ CHUA,

Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang thiết bị Ghi chú

- Nhiệt độ nước ngâm ủ khoảng 54 o C

- Ngâm hạt đảm bảo thời gian (3-4h)

- Ủ hạt giống trong khăn sạch, thường xuyên duy trì độ ẩm đến khi hạt nứt nanh.

Nước sôi, nước lạnh, hạt cà chua, dưa chuột F1, khăn sạch

2 Cho xơ dừa vào khay và gieo hạt

- Mụn xơ dừa trộn với phân hữu cơ vi sinh (tỉ lệ 5:1), độ ẩm khoảng 70%.

- Độ sâu gieo hạt khoảng 1- 1,5cm.

Khay gieo hạt, hạt cà chua, dưa chuột F1 đã ủ nứt nanh, phân hữu cơ

3 Chăm sóc cây con - Kiểm tra độ ẩm giá thể ngày ít nhất 2 lần

- Pha dinh dưỡng cây con tưới dạng sương EC khoảng1-1,5 khi cây có 1-2 lá thật

Dinh dưỡng cây con, bình phun cầm tay

- Phòng trừ bệnh lở cổ rễ

TRỒNG RAU TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

TRỒNG VÀ CHĂM SÓC XÀ LÁCH

Xà lách phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 18–25°C và độ ẩm khoảng 80-90% Loại cây này ưa thích quang chu kỳ dài, nhưng vẫn có thể sinh trưởng hiệu quả trong cả mùa mưa lẫn mùa khô, đặc biệt khi được trồng trong nhà có mái che.

Để cải tạo đất, cần cày xới và dọn sạch tàn dư thực vật, sau đó bón vôi nhằm nâng cao độ pH của đất lên mức 5.5-6.6 Lượng vôi cần bón là từ 80 đến 120 kg trên mỗi 1000m², rải đều trên ruộng và cày trộn với đất, sau đó để phơi ải trong 1-2 tuần.

Để bảo vệ cây con khỏi côn trùng gây hại, cần xử lý đất bằng các sản phẩm như Tricoderma, Sincosin 0.56SL và Stop 5DD ít nhất 15 ngày trước khi gieo trồng Sau khi xử lý, hãy tiến hành bón phân lót và cày bừa kỹ để đảm bảo đất được chuẩn bị tốt nhất cho sự phát triển của cây con.

Hình 4.1: Luống trồng xà lách rải đều phân chuồng

Để chuẩn bị luống trồng, hãy làm luống rộng từ 1,0 đến 1,1m, với khoảng cách giữa các luống là 30cm và chiều cao luống từ 10 đến 15cm, tùy thuộc vào khả năng thoát nước của đất Trước khi trồng cây con, cần tưới ẩm đều trên luống hoặc phủ bạt nylon để giữ độ ẩm cho đất.

Hình 4.2: Sơ đồ kích thước luống trồng

4.1.4 Mật độ, khoảng cách trồng

- Mật độ trồng từ 9.000 – 11.000 cây/1000m 2

- Đục lỗ 4 hàng để trồng cây theo khoảng cách:

+ Cây cách cây 20cm, đục theo kiểu nanh sấu.

- Trước khi trồng tưới ẩm đều trên toàn bộ luống (chú ý thoát nước tốt, tránh ứ đọng lâu sau khi mưa).

4.1.5 Chăm sóc a) Điều khiển lượng nước tưới

Sau khi trồng, cần giữ ẩm cho cây bằng cách tưới nhẹ từ 1 đến 2 lần mỗi ngày trong tuần đầu tiên Sau đó, chỉ cần tưới 1 lần mỗi ngày Nếu trồng vào mùa mưa, lượng nước tưới có thể giảm bớt.

+ Nếu mưa nhiều liên tục cần chú ý hệ thống thoát nước để hạn chế sâu bệnh, ngập úng.

Nguồn nước tưới phải đảm bảo là nước máy hoặc nước giếng khoan không bị ô nhiễm kim loại nặng Nước từ sông suối cũng cần phải sạch và không chứa vi sinh vật gây bệnh Bên cạnh đó, việc điều khiển lượng phân bón cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cây trồng.

- Phân hữu cơ đậm đặc (Dynamic, hoặc Growell): 30kg

- Vôi: 80 – 120kg: rãi cày trước khi làm đất.

-Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lượng phân bón trên khi làm đất lần cuối.

Sau khi trồng, cần bón thúc phân phù hợp với tình hình sinh trưởng của cây, nhưng nên bón ít và chia thành nhiều lần Ngoài ra, có thể sử dụng phân bón qua lá hoặc Nitrophoska hòa tan, lọc sạch trước khi cho vào bể nước tưới trong hệ thống tưới tự động.

Hình 4.3: Cây xà lách 20 ngày sau trồng

Sau khi trồng 1 – 2 tuần, nếu cây phát triển kém, hãy bón thúc bằng Nitrophoska tím với liều lượng 10 – 15kg/sào, pha loãng 0,5% với nước và tưới đều lên luống Đồng thời, cần kiểm soát sâu hại để đảm bảo sự phát triển của cây.

Để quản lý sâu ăn tạp hiệu quả, cần vệ sinh khu vực trồng trọt, cày lật đất và phơi đất để tiêu diệt mầm bệnh Việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng rất quan trọng, cùng với việc thường xuyên kiểm tra ruộng để phát hiện sớm sâu bệnh Khi phát hiện ổ trứng hoặc sâu non mới nở, cần nhanh chóng ngắt bỏ hoặc tiêu diệt để ngăn chặn sự lây lan.

- Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch.

- Phòng trừ: Phun Abamectin (Agromectin 1.8 EC, Binhtox 1.8 EC, BP Dygan 1.8 EC).

- Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh.

Để phòng trừ hiệu quả, rải Helix 10% với liều lượng 1kg cho mỗi 1.000m², trộn với 1kg cám gạo rang và chất tạo mùi thơm như vani Rải từng nhúm nhỏ xuống rãnh với khoảng cách từ 1-1,5m nhằm kiểm soát bệnh hại.

Cách phòng trừ bệnh chết cây con: Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106+ K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC)

* Bệnh thối nhũn vi khuẩn

Cách phòng trừ bệnh thối nhũn: Sử dụng thuốc Streptomycin sulfate (Goldnova 200WP); Trichoderma spp 106 + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc phun thuốc, hãy luân phiên sử dụng các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không lặp lại bất kỳ loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng Trong 35 ngày đầu sau khi trồng, nên ưu tiên dùng các loại thuốc nội hấp và lưu dẫn Sau giai đoạn này, có thể chuyển sang sử dụng các loại thuốc có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải, cùng với thuốc vi sinh để bảo vệ cây trồng.

* Bệnh chết rạp cây con:

Để phòng trừ hiệu quả, nên sử dụng Trichoderma với liều lượng 40-60 kg/ha và bổ sung sớm vào đất nhằm tăng cường sức cạnh tranh Cần hạn chế tưới nước vào buổi chiều để tránh độ ẩm đất quá cao, đồng thời thực hiện luân canh cây trồng và dọn dẹp tàn dư thực vật.

Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

* Bệnh thối bẹ: Biện pháp canh tác phòng bệnh là chủ yếu

* Phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM

Để cải thiện hiệu quả canh tác, cần thực hiện vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa lá già và tiêu hủy chúng Lựa chọn giống cây khỏe mạnh, kháng sâu bệnh với nguồn gốc rõ ràng, đồng thời áp dụng luân canh với các loại cây khác họ Việc bón phân cũng cần được thực hiện một cách cân đối và hợp lý, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời sâu bệnh để có biện pháp quản lý phù hợp.

- Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng trong quá trình chăm sóc.

Biện pháp sinh học là phương pháp hiệu quả giúp hạn chế sử dụng thuốc hóa học độc hại, bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá và các thiên địch như nhện, bọ đuôi kìm, từ đó duy trì sự cân bằng sinh thái trong nông nghiệp.

Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

+ Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

+ Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Khi áp dụng biện pháp hóa học, cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và đúng thuốc Nên phun thuốc khi bệnh mới bắt đầu xuất hiện và chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thực sự cần thiết.

+ Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

+ Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

TRỒNG CÀ CHUA

4.2.1 Xác định thời vụ trồng.

- Vụ đông xuân: trồng cây tháng 10 – 11 dương lịch, thu hoạch vào tháng 1 – 2.

- Vụ xuân hè: trồng cây tháng 12 – 1 dương lịch, thu hoạch vào 3 – 4 dương lịch.

- Vụ hè thu: trồng cây tháng 6 – 7 dương lịch thu hoạch vào tháng 9 – 10.

Trồng cà chua trong nhà màng theo công nghệ cao có thể thực hiện quanh năm, với hiệu quả kinh tế cao hơn trong mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 Việc trồng trong nhà màng giúp bảo vệ cây khỏi mưa lớn và giảm thiểu sâu bệnh, mang lại năng suất tốt hơn so với trồng ngoài trời.

Trồng các giống F1 trong nước cho phép thu hoạch 1,5 vụ mỗi năm, với mỗi vụ kéo dài từ 7 đến 8 tháng Trong khi đó, nếu sử dụng các giống chuyên trồng trong nhà màng như Labell, số vụ thu hoạch mỗi năm sẽ giảm xuống còn 1,2 vụ, với thời gian mỗi vụ từ 9 đến 10 tháng.

Sau khi thu hoạch vụ cà chua, nên trồng thêm một vụ xà lách hoặc tần ô để thực hiện luân canh, giúp giảm thiểu sâu bệnh Việc này không chỉ bảo vệ sức khỏe của đất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho vụ cà chua tiếp theo.

Xới xáo kỹ và bón vôi ngay sau khi cày lật đất, sau đó phơi ải từ 5 đến 7 ngày để đất khô ráo và tơi xốp Trước khi trồng, cần xới xáo lại đất và bón phân lót để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho cây trồng.

Để trồng cà chua hiệu quả, phân chuồng bón lót cần được trải đều khi cày lại lần cuối Phân chuồng phải đảm bảo đã hoai mục và được ủ kỹ, tránh sử dụng phân heo Phân bò là lựa chọn tốt nhất cho việc bón phân khi trồng cà chua.

Lên luống cao 20cm với rãnh 30cm và mặt luống rộng 1,2m trồng hàng đôi là cách làm đất hiệu quả Trong quá trình này, cần kết hợp bón lót các loại phân hóa học và, nếu cần thiết, sử dụng thuốc phòng trừ tuyến trùng Sau khi hoàn thành việc lên luống, hãy rạch giữa luống và bón các loại phân đã chuẩn bị.

Hình 4.4: Kích thước luống trồng cà chua

Khi trồng cà chua trong nhà màng, việc phủ nilong là rất quan trọng để giữ độ ẩm cho đất, hạn chế sự bay hơi dinh dưỡng, đồng thời ngăn chặn cỏ dại và sâu bệnh Sau khi hoàn tất việc trải dây tưới, cần sử dụng vòi hoa sen để tưới ẩm đều toàn bộ mặt luống trước khi tiến hành phủ bạt.

Để trồng luống đôi, cần sử dụng bạt rộng 1,2m, với diện tích 1.000m² cần 2 cuộn bạt dài 400m Đối với trồng luống đơn, sử dụng bạt 0,6m, cũng cho diện tích 1.000m², cần 3 cuộn bạt dài 400m Khi phủ bạt, mặt xám trắng nên ở trên và mặt đen ở dưới Sau khi phủ xong, nên sử dụng dụng cụ đục lỗ chuyên dụng hoặc than để tạo lỗ trong bạt, có thể sử dụng ống sữa bò để thực hiện.

4.2.3 Mật độ, khoảng cách trồng.

+ Mật độ 70 x 40 - 45cm (28000 - 30000 cây/ha) với các giống sinh trởng vô hạn. + Mật độ 60 - 65 x 30 - 35cm (35000 - 40.000 cây/ha) với các giống sinh trởng bán hữu hạn.

Hình 4.5: Hàng cà chua trồng 2 hai/luống

Nên trồng cây vào buổi chiều mát để giảm stress cho cây Khi đặt cây xuống đất, cần nhẹ nhàng để tránh làm vỡ bầu đất và không nén đất quá chặt Đối với cây ghép, cần lưu ý không lấp đất cao hơn vết ghép Sau khi trồng, tưới nước ngay để cây không bị héo Ngoài ra, nên dự phòng khoảng 10% cây con đúng tuổi để dặm sau này.

- Ở những nơi có điều kiện sử dụng nilong phủ luống thì trồng cây theo khoảng cách đã đục lỗ.

Hình 4.6: Trồng cây con cà chua

4.2.5 Chăm sóc. a Kiểm soát lượng nước tưới

Nhu cầu nước của cây cà chua thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, đặc biệt là khi cây ra hoa và đậu quả, lúc này cây cần nước nhiều nhất Lượng nước tưới cũng cần điều chỉnh dựa trên lượng phân bón, mật độ trồng và loại đất Nếu sử dụng nhiều phân đạm và trồng cây dày, cần tăng cường lượng nước tưới để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây.

Khi cây cà chua còn nhỏ, cần tưới 5-6 lần mỗi tuần, mỗi lần khoảng 10 phút để duy trì độ ẩm đất từ 60-70% Khi cây ra hoa, lượng nước cần tăng lên để đảm bảo độ ẩm đất đạt 70-80%.

Lắp đặt hệ thống hẹn giờ tưới giúp giảm thời gian vận hành hiệu quả Trong giai đoạn từ khi trồng đến 1 tháng sau, nên tưới 5 lần mỗi ngày, mỗi lần 10 phút vào các khung giờ 6, 9, 12, 15 và 18 giờ Sau đó, cần điều chỉnh tần suất tưới theo độ ẩm của đất và nhu cầu nước của cây Thời điểm cây cần nước nhiều nhất là từ 60 đến 120 ngày sau khi trồng.

+ Nước tưới: Nên sử dụng nước sạch để tưới, nếu tưới nước ao hồ, sông suối thì phải thường xuyên súc rửa bộ lọc.

Sau khi sử dụng ống tưới cho cà chua, cần ngâm ống trong dung dịch xà phòng đậm đặc trong 24 tiếng để loại bỏ cặn bẩn bám trên thành ống và khe nhỏ giọt Sau khi ngâm, hãy rửa lại ống bằng nước sạch Đồng thời, việc kiểm soát lượng phân bón cũng rất quan trọng để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh.

Để đạt năng suất cao cho cây cà chua, cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, với lượng hấp thụ phụ thuộc vào giống cây, tình trạng đất và điều kiện trồng Để sản xuất 10 tấn quả, cây cần hấp thụ từ 25-30 tấn Nitơ, 2-3kg Photpho và 30-35kg Kali Việc bón lót và bón thúc nhiều lần, cũng như luân phiên giữa phân vô cơ và hữu cơ, sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng và nâng cao năng suất Đặc biệt, cây cà chua yêu cầu nhiều chất dinh dưỡng nhất khoảng 10 ngày sau khi hoa nở cho đến khi trái bắt đầu chín.

- Tuỳ theo loại đất tốt xấu nhưng để đạt năng suất 150-200 tấn/ha cần áp dụng mức bón như sau:

+ 15-20 tấn phân hữu cơ vi sinh Bionavi-3 hoặc 10-15 tấn phân hữu cơ sinh học Remedy-Ogarnic,

+ 1,5-2 tấn Donavi (sản phẩm thay thế vôi),

+ 5-10kg borat và phân hoá học tương đương với 420kg N

+ Bón lót: trước khi trồng 5 - 7 ngày toàn bộ phân hữu cơ + vôi + lân + bánh dầu + 10% N-P-K + toàn bộ Borat.

Thúc lần 1: Sau trồng 10-15 ngày (lúc cây bén rễ hồi xanh): 20 % tổng lượng phân. Thúc lần 2: Sau trồng 20-25 ngày (khi cây ra hoa): 30 % tổng lượng phân.

Thúc lần 3: Sau thu hoạch lần thứ nhất: 20 % tổng lượng phân

Để trái cây phát triển lớn và đẹp, hãy bón phân định kỳ mỗi 7-10 ngày với lượng 50 kg urê và 50 kg Sulphát kali Phân nên được ngâm và lọc kỹ trước khi bón qua hệ thống tưới.

- Có thể sử dụng thêm các loại phân bón lá và phân vi lượng.

TRỒNG RAU TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁ THỂ VÀ HỆ THÔNG TƯỚI NHỎ GIỌT

Ngày đăng: 23/07/2021, 08:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w