1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu

92 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tác giả Ngô Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS Trương Thị Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính-Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG

    • 1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng

    • 1.2 Lợi ích của thẻ tín dụng

    • 1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng

    • 1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng

    • 1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại mộtsố thị trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTHẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.

    • 2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB

    • 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB

    • 2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

    • 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB

    • 3.2 Một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng ACB

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

  • NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG

Tổng quan về thẻ tín dụng

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu hóa, thẻ ngân hàng đã cách mạng hóa thanh toán trong hệ thống ngân hàng nhờ ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến Thẻ ngân hàng trở thành phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong giao dịch tiêu dùng, và tốc độ phát hành cũng như thanh toán thẻ liên tục đạt mức kỷ lục qua các năm.

Thẻ tín dụng ra đời tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20, xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng Các chủ tiệm thường theo dõi và ghi chép khoản thanh toán của từng khách, cho phép họ trả tiền sau vì tin tưởng vào khả năng thanh toán Tuy nhiên, nhiều chủ tiệm nhận thấy họ không thể tiếp tục cho khách hàng nợ như vậy, từ đó thúc đẩy các tổ chức tài chính phát triển ý tưởng về sản phẩm thẻ tín dụng.

Năm 1914, Western Union, tổ chức chuyển tiền hàng đầu của Mỹ, đã ra mắt dịch vụ thanh toán trả chậm dành cho khách hàng đặc biệt Công ty phát hành các tấm kim loại với thông tin in nổi để nhận diện và phân biệt khách hàng, đồng thời cập nhật thông tin tài khoản và giao dịch của họ.

Năm 1950, Frank McNamara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ, đã đồng sáng lập Diner’s Club sau một lần đi ăn mà quên mang theo tiền mặt Từ trải nghiệm này, Frank McNamara đã nảy ra ý tưởng kinh doanh thẻ tín dụng, dẫn đến sự ra đời của tấm thẻ tín dụng đầu tiên bằng nhựa Họ đã phát hành thẻ Diner’s Club cho bạn bè và đồng nghiệp, cho phép ghi nợ khi ăn uống và lưu trú tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York, với khả năng thanh toán định kỳ hàng tháng mà không giới hạn số tiền chi tiêu.

Năm 1958, American Express gia nhập thị trường thẻ ngân hàng, tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch Đến trước năm 1970, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến, đặc biệt sau khi Bank of America trao quyền phát hành thẻ BankAmericard cho các ngân hàng khác vào năm 1966, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng Người tiêu dùng bắt đầu đi du lịch nhiều hơn mà không phải lo về tiền mặt, khiến thẻ tín dụng trở thành phương tiện thanh toán thông dụng Thương hiệu BankAmericard, với các sản phẩm mang màu xanh, trắng, vàng đặc trưng, ngày càng được ưa chuộng Qua việc ký hợp đồng đại lý, Bank of America đã mở rộng mạng lưới phát hành thẻ và chấp nhận thẻ trên toàn quốc và quốc tế Đến năm 1977, thẻ BankAmericard được công nhận toàn cầu và chính thức đổi tên thành Visa, giữ lại màu sắc đặc trưng.

Năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn ở phía đông nước Mỹ đã hợp tác thành lập Interbank Card Association (ICA), một tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng Tên gọi ICA sau này được đổi thành MasterCard Tổ chức này đã ban hành các quy định liên quan đến cấp phép giao dịch và thanh toán bù trừ.

2 pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.

Năm 1968, ICA khởi đầu chiến lược mở rộng toàn cầu bằng cách hợp tác với ngân hàng Banco National của Mexico Sau đó, ICA tiếp tục tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu và cho ra mắt thẻ Eurocard.

Vào năm 1968, ICA đã kết nạp thêm một số ngân hàng Nhật Bản, đánh dấu bước đầu thâm nhập vào thị trường Đông Á Sự ra đời của thẻ tín dụng xuất phát từ nhu cầu thanh toán và phát triển công nghệ, nhằm thay thế tiền mặt trong lưu thông Thẻ tín dụng đã trở thành một phần tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phản ánh những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xã hội Hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện nhờ vào việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin Các tổ chức tài chính quốc tế (TCTQT) đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu, quản lý các khía cạnh như phát hành, thanh toán, cấp phép và quản lý rủi ro Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh mạnh mẽ với tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu, thể hiện sự thành công ấn tượng của một ngành nghề mới chỉ vừa hình thành và phát triển trong vài thập kỷ qua.

Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau Khi khách hàng thanh toán, ngân hàng tạm ứng cho nhà cung cấp và thu hồi khoản tiền này sau một thời gian theo thỏa thuận Thời gian từ khi thanh toán đến hạn trả tiền tùy thuộc vào loại thẻ tín dụng Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ đúng hạn, họ sẽ được miễn lãi Ngược lại, nếu không thanh toán đầy đủ, chủ thẻ sẽ phải chịu phí và lãi chậm trả Sau khi thanh toán hết dư nợ, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục, thể hiện tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.

Ngân hàng và tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín và khả năng chi trả của khách hàng, được xác định qua các tiêu chí như thu nhập, tình hình chi tiêu, và tài sản thế chấp Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng có thể thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ thay vì dùng tiền mặt.

Thẻ tín dụng được làm từ nhựa plastic theo kích thước tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm các thành phần quan trọng như nhãn hiệu thương mại, logo của nhà phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ Thẻ cũng có thể hiển thị tên công ty phát hành hoặc các yếu tố bổ sung khác theo tiêu chuẩn quy định.

Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế

Lợi ích của thẻ tíndụng

1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội

Giảm lượng tiền mặt lưu thông và tăng cường tốc độ cũng như khối lượng thanh toán trong nền kinh tế là những mục tiêu quan trọng Đồng thời, việc thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước sẽ góp phần kích cầu và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông tiền tệ, nâng cao vòng quay đồng tiền và khơi thông các luồng vốn khác nhau Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong cộng đồng.

Việc hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm và kiểm soát giao dịch kinh tế giúp tăng cường vai trò của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế và thực hiện các chính sách tài chính quốc gia Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó giảm chi phí liên quan đến in ấn, bảo quản và kiểm đếm tiền Hơn nữa, việc sử dụng thẻ thanh toán kết hợp với công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận

Thẻ tín dụng, sản phẩm do ngân hàng cung cấp, mang lại nhiều nguồn thu cho ngân hàng Một trong những khoản thu quan trọng là phí thường niên mà chủ thẻ phải trả theo hợp đồng Mặc dù đây là một khoản chi không nhỏ đối với chủ thẻ, nhưng với số lượng thẻ phát hành lớn, ngân hàng có thể thu về hàng triệu đồng từ khoản phí này.

Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại nguồn thu quan trọng cho ngân hàng, với phí rút tiền có thể lên tới 4% cho ngân hàng phát hành, cao hơn lãi suất cho vay dài hạn Chủ thẻ cũng phải chịu lãi suất hàng ngày từ ngày giao dịch cho đến ngày sao kê Nếu thanh toán toàn bộ dư nợ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày thanh toán Tuy nhiên, nếu không thanh toán hoặc chỉ trả một phần, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi cho số tiền rút chưa thanh toán từ ngày sao kê, và khoản lãi này sẽ xuất hiện trên sao kê kỳ tiếp theo.

Trong giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, chủ thẻ không phải trả phí cho ngân hàng Ngân hàng vẫn duy trì nguồn thu cố định thông qua khoản phí mà cơ sở chấp nhận thẻ phải trả, tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch thẻ Ngoài ra, ngân hàng còn thu được lãi nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần số dư vào ngày sao kê.

Ngân hàng thu lợi từ phí chậm trả trên số dư thanh toán tối thiểu, với mức phí lên tới 3,95% nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần số tiền tối thiểu hàng tháng Đồng thời, các ngân hàng đại lý cũng nhận được chiết khấu thương mại khi thanh toán hộ cho ngân hàng phát hành thẻ, tạo ra nguồn thu đáng kể từ việc làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ tại Việt Nam.

Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :

+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu tăng hay giảm hạn mức.

Phí tra soát là khoản phí mà chủ thẻ phải thanh toán khi yêu cầu tra soát giao dịch Ngoài ra, phí cấp lại thẻ sẽ được áp dụng trong trường hợp thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc, cũng như khi chủ thẻ yêu cầu đổi thẻ Đặc biệt, phí xác nhận theo yêu cầu của chủ thẻ sẽ được tính khi có yêu cầu xác nhận hạn mức tín dụng (HMTD) hoặc tình trạng thẻ.

+ Phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ: được tính khi chủ thẻ có yêu cầu chuyển đổi hình thức đảm bảo thẻ.

+ Phí cấp lại PIN: Khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.

+ Phí khiếu nại: Được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hoặc không chính xác giao dịch thẻ.

Phí xử lý giao dịch sẽ được áp dụng cho các giao dịch thẻ khác bằng VND, và sẽ được tính dựa trên số tiền giao dịch quy đổi tại thời điểm giao dịch được ghi nợ hoặc có vào tài khoản.

6 khỏan thẻ Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi nợ/có vào TKTGTT VND.

Phí chênh lệch tỷ giá áp dụng cho các giao dịch thẻ khác ngoại tệ, được tính dựa trên số tiền giao dịch quy đổi tại thời điểm ghi nợ hoặc ghi có vào tài khoản thẻ Phí này sẽ được cộng vào số tiền giao dịch quy đổi và ghi nợ hoặc ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán VND.

Phí đặt hàng và dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng sẽ được áp dụng khi chủ thẻ thực hiện đặt hàng và nhận xác nhận từ ACB trong quá trình giao dịch thẻ.

1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán

Việt Nam hiện đang bị đánh giá là một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt, dẫn đến việc mất mát hơn 1 tỷ đô la mỗi năm Việc áp dụng thẻ thanh toán đã mang lại một bước tiến quan trọng trong việc giao dịch, giúp cho việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ trở nên an toàn, hiệu quả và tiết kiệm thời gian.

Thị trường thẻ đang mở rộng, dẫn đến sự gia tăng các điểm tiếp nhận thẻ Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng cần đầu tư vào công nghệ máy móc hiện đại, tạo điều kiện cho các phương thức thanh toán khai thác những tiến bộ công nghệ mới Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE trong các giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế.

1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng

Tín dụng thẻ là một hình thức tín dụng an toàn hơn so với các loại khác, thường được cấp dựa trên tài sản thế chấp hoặc theo dõi thu nhập định kỳ của khách hàng Ngân hàng có khả năng ngừng ngay lập tức các giao dịch thẻ khi phát hiện nguy cơ rủi ro, giúp hạn chế thiệt hại tối đa.

Tín dụng thẻ không chỉ tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng thông qua hợp đồng thẻ, mà còn kết nối ngân hàng với các điểm tiếp nhận thẻ thông qua các giao dịch kinh tế Việc thiết lập các mối quan hệ tín dụng và thanh toán trong môi trường kinh doanh biến động chính là lợi ích nổi bật mà kinh doanh thẻ mang lại.

1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng

Việc phát hành thẻ cần tuân thủ pháp luật của quốc gia phát hành và phải có sự đồng ý của Tổ chức Thẻ Quốc Tế (TCTQT) thông qua hợp đồng giữa Ngân hàng phát hành và TCTQT Đồng thời, quy trình này cũng phải tuân theo các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức liên quan.

Việc phát hành thẻ tín dụng phải tuân thủ luật pháp của từng quốc gia, các quy định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, cũng như quy chế do Tổng giám đốc ngân hàng quy định.

Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm, yêu cầu khách hàng đáp ứng các điều kiện về tín chấp và thế chấp Hình thức thẻ này thuộc nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, do đó, nguồn vốn phát hành chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn.

1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ

Khi có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng cần đến ngân hàng phát hành để hoàn tất thủ tục như điền đơn xin cấp thẻ và xuất trình giấy tờ như CMND hoặc hộ chiếu Hồ sơ phải bao gồm thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, cơ quan công tác và năng lực pháp lý Khách hàng có thể yêu cầu phát hành thẻ theo hình thức thế chấp, tín chấp hoặc ký quỹ, tùy thuộc vào khả năng tài chính và quy định của ngân hàng.

Bước 2 : Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ

Dựa trên hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định thực hiện việc kiểm tra và đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối Ngân hàng sẽ xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính của công ty hoặc thu nhập ổn định của cá nhân để đánh giá khả năng thanh toán nợ Đối với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng với khách hàng.

Bước 3: Phân loại khách hàng để cấp thẻ

Khi hồ sơ cấp thẻ được xem xét kỹ lưỡng, ngân hàng có thể phân loại khách hàng và áp dụng chính sách tín dụng riêng cho từng nhóm.

Bước 4: Ngân hàng phát thẻ cho chủ thẻ

Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu để tiến hành phát hành thẻ Sau đó, ngân hàng sẽ sử dụng kỹ thuật riêng để ghi các thông tin cần thiết lên thẻ, bao gồm tên chủ thẻ, số thẻ, thời gian hiệu lực, mã số ngân hàng và tên công ty (nếu có) Đồng thời, ngân hàng cũng mã hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, cùng với việc nhập dữ liệu của chủ thẻ để quản lý hiệu quả.

Khi ngân hàng phát thẻ cho khách hàng, họ cũng cung cấp số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật thông tin này Nếu xảy ra mất tiền do lộ số PIN, chủ thẻ sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán

Ngân hàng phát hành là tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho khách hàng thông qua thẻ tín dụng Ngân hàng này đóng vai trò là chủ nợ trong quá trình thanh toán, có trách nhiệm hoàn trả cho ngân hàng thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ.

Ngân hàng thanh toán là một thành viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, chuyên trách việc thực hiện các giao dịch thanh toán Ngân hàng này có nhiệm vụ thanh toán tiền cho các điểm chấp nhận thẻ đã ký hợp đồng và đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.

Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán là tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán như nhờ thu và ứng tiền cho chủ thẻ Các dịch vụ này được thực hiện thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.

- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín dụng.

- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.

Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) là các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ, có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành để chấp nhận thanh toán bằng thẻ.

Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế là hiệp hội bao gồm các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, đồng thời đóng vai trò là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán cho các thành viên trong hệ thống này.

SƠ ĐỒ 2 : KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG

KHÁI QUÁT QUY TRÌNH THANH TOÁN, THU NỢ THẺ TÍN DỤNG

(4) Báo có cho merchant hoặc

(1)- Mua hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền bằng thẻ tín dụng

Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán

Tổ chức thẻ Quốc tế

(5 )Lập gửi chứng từ nhờ thu

(7) Báo nợ ngân hàng phát hành

(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ

(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán

(4) Báo có cho mercha nt hoặc

(4) Báo có cho merchant hoặc NHĐLTT

(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành

(2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ

*Bước 1 : Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán.

Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo quy định trong hợp đồng chấp nhận thẻ đã ký kết với ngân hàng thanh toán.

Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hóa đơn cho giao dịch và gửi hóa đơn đó đến ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng đại lý thanh toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch diễn ra.

Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng

1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành

1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi

Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua bưu điện, nhưng có nguy cơ thẻ bị đánh cắp trong quá trình vận chuyển Điều này dẫn đến việc thẻ có thể bị sử dụng mà chủ thẻ không hề hay biết Nếu không có biện pháp quản lý bảo đảm, ngân hàng phát hành sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro liên quan đến các giao dịch phát sinh trong các trường hợp này.

1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng

Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phát hành thẻ không kiểm tra tính xác thực của thông báo thay đổi địa chỉ từ chủ thẻ Khi nhận được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ mới, ngân hàng đã thực hiện mà không xác minh, dẫn đến việc thẻ được gửi đến tay người không phải chủ thẻ thực sự Hệ quả là chủ thẻ không nhận được thẻ và chỉ phát hiện ra tài khoản của mình bị người khác sử dụng khi liên hệ với ngân hàng hoặc khi nhận yêu cầu thanh toán sao kê Tình huống này gây ra rủi ro lớn cho cả chủ thẻ và ngân hàng phát hành.

1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán

Thẻ giả do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm ra từ thông tin thu thập được từ chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất Việc sử dụng thẻ giả để thực hiện giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành, vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn cho mọi giao dịch liên quan đến thẻ giả Đây là một loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng phát hành.

1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc

Khi chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ, nếu không kịp thời thông báo cho ngân hàng phát hành, thẻ có thể bị người khác sử dụng Các tổ chức tội phạm có khả năng in nổi và mã hóa lại thẻ để thực hiện giao dịch giả mạo, điều này gây ra rủi ro lớn cho cả chủ thẻ và ngân hàng phát hành.

1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ

Rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ ngân hàng

1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ

Rủi ro phát sinh trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày dẫn đến tổn thất cho ngân hàng

1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật

Rủi ro có thể phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ gặp sự cố trong việc xử lý dữ liệu hoặc kết nối, ảnh hưởng đến bảo mật của hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh tổng thể.

Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro như thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng và giao dịch giả mạo, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng phát hành thẻ Để giảm thiểu những rủi ro này và bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ, ngân hàng cần chú trọng đến quản lý rủi ro Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng kinh doanh thẻ đóng vai trò xương sống, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động thẻ với các chức năng quản lý chính.

1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ

+ Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.

+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.

+ Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo mất cắp, thất lạc.

Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo hoặc nghi ngờ là rất quan trọng Quá trình xác minh các giao dịch này cần được thực hiện từ các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế (TCTCQT) hoặc các nguồn thông tin khác để đảm bảo tính xác thực và an toàn trong các giao dịch tài chính.

+ Cập nhật thông tin trên các danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của TCTCQT (Tổ chức tài chính quốc tế).

1.4.3.2 Xử lý trường hợp thẻ giả/nghi ngờ giả

+ Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.

+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng giả mạo.

+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng ngừa giả mạo

Khi kinh doanh thẻ ngày càng phát triển, đầu tư vào quản lý rủi ro cũng trở nên quan trọng hơn Các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sở hữu kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về thẻ và công nghệ, giúp họ ngăn chặn, dự đoán và phát hiện các hành vi giả mạo hiệu quả.

Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ về các điều khoản hợp đồng, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hóa đơn khi thanh toán Chủ thẻ cần nắm rõ cách bảo quản và bảo mật thẻ, quy trình thanh toán sao kê, cũng như cách liên hệ với ngân hàng khi thẻ bị mất hoặc có thay đổi địa chỉ Ngoài ra, cần biết các thủ tục giải quyết tranh chấp và khiếu nại.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một số thị trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

số thị trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới

1.5.1.1 Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ

Mỹ được xem là quê hương của thẻ tín dụng, với việc thanh toán bằng thẻ bắt đầu phổ biến từ đầu thập niên 80 Hiện nay, thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán tiện lợi và là công cụ tín dụng quan trọng trong xã hội.

Mỹ Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng của mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard

Mỹ sở hữu môi trường lý tưởng cho sự phát triển của thẻ tín dụng nhờ vào hệ thống ngân hàng lâu đời và năng động Người dân Mỹ đã hình thành thói quen giao dịch và tận dụng các dịch vụ ngân hàng, cùng với đó là các quy định pháp lý rõ ràng điều chỉnh hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.

1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh

Nước Anh có thị trường thẻ tín dụng phát triển và nền văn hóa thị trường tiên tiến, tương tự như Mỹ Luật về tín dụng tiêu dùng quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng trong việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng Sau khi ký hợp đồng phát hành thẻ, ngân hàng có quyền đơn phương thay đổi hoặc bổ sung điều khoản, và những thay đổi này có hiệu lực khi được thông báo cho khách hàng Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng một cách an toàn và hiệu quả.

1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển cao, nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng cũng đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào công nghệ thông tin hiện đại Tại Pháp, séc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các công cụ thanh toán hiện đại, với hơn 50% Tuy nhiên, doanh số thanh toán bằng séc đang có xu hướng giảm dần, nhường chỗ cho thẻ tín dụng Dự báo trong vài năm tới, tỷ trọng thanh toán bằng séc và thẻ sẽ trở nên ngang nhau.

2020, thanh toán bằng thẻ sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thanh toán.

Mặc dù Pháp không có luật cụ thể về thanh toán thẻ, nhưng vẫn tồn tại các quy ước và nguyên tắc liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ Các quy trình nghiệp vụ và chế tài đối với tội làm thẻ giả và sử dụng thẻ bất hợp pháp cũng được quy định rõ ràng.

1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương

Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương được xem là một trong những khu vực năng động nhất toàn cầu, với phần lớn các quốc gia đang trong quá trình phát triển Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các dịch vụ ngân hàng, biến nơi đây thành một thị trường tiềm năng hấp dẫn cho mọi loại hình dịch vụ tài chính.

Khó khăn lớn nhất trong kinh doanh thẻ tại các quốc gia trong khu vực này là sự thiếu hụt bộ luật riêng điều chỉnh các hoạt động liên quan đến thẻ Điều này dẫn đến tình trạng chồng chéo trong việc áp dụng các bộ luật khi xảy ra tranh chấp.

Dự báo cho thấy Mỹ sẽ dẫn đầu thế giới về doanh số giao dịch thẻ, trong khi Châu Âu đứng thứ hai và Châu Á - Thái Bình Dương ở vị trí thứ ba Tuy nhiên, tỷ trọng thị trường tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang gia tăng và có triển vọng phát triển mạnh mẽ Có thể khẳng định rằng khu vực này sẽ trở thành thị trường thẻ hàng đầu thế giới trong tương lai.

1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam

Để thúc đẩy thói quen sử dụng thẻ tín dụng, trước tiên cần phát triển thẻ ghi nợ, giúp người dân làm quen với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Hiện nay, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển của thẻ tín dụng Khi người dân đã quen với việc sử dụng thẻ ghi nợ, việc tích hợp các tính năng của thẻ tín dụng sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách và quy định liên quan đến thẻ tín dụng Việc thành lập trung tâm thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giúp phát triển hoạt động thẻ tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của thị trường thẻ tín dụng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang đối mặt với khó khăn do thiếu bộ luật riêng điều chỉnh hoạt động kinh doanh thẻ Sự chồng chéo trong quy định đã dẫn đến vấn đề khi có tranh chấp xảy ra Để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, cần thiết phải có các văn bản pháp luật rõ ràng và minh bạch.

Trung tâm thông tin tín dụng hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi cấp thẻ, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới hình thức công ty cổ phần giữa các ngân hàng thương mại trong nước là một bước đi quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ tín dụng.

Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt

Trong bối cảnh các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt để gia tăng lợi nhuận, việc mở rộng tín dụng quá mức có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) dễ dàng cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng, dẫn đến tình trạng một cá nhân sở hữu nhiều thẻ tín dụng từ nhiều ngân hàng khác nhau Tình huống này có thể gây ra rủi ro cho các ngân hàng Do đó, việc thiết lập một trung tâm thông tin tín dụng là cần thiết để hỗ trợ hoạt động thẻ tín dụng của các NHTM và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả trong kinh doanh thẻ tín dụng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Quyết định thành lập

Pháp lệnh về Ngân Hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được ban hành vào tháng 05/1990 đã thiết lập khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập với giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993 ACB chính thức bắt đầu hoạt động vào ngày 04/06/1993.

ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN

- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông

- Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu

- Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 263.005.996 cổ phiếu

Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược của ACB đã được cổ đông và nhân viên đồng lòng thực hiện trong suốt 17 năm hoạt động, dẫn đến những kết quả ấn tượng, khẳng định định hướng đúng đắn của ngân hàng Những thành công này là nền tảng vững chắc giúp ACB giữ vững vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB.

Giai đoạn 1993-1995 đánh dấu sự hình thành của Ngân hàng ACB, nơi những người sáng lập với năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường đã cùng nhau xây dựng nguyên tắc kinh doanh "quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả" Nguyên tắc này không chỉ thể hiện tầm nhìn chiến lược mà còn là yếu tố kết nối, tạo sự đoàn kết bền chặt giữa các thành viên trong ngân hàng.

Giai đoạn 1996-2000, ACB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa Năm 1997, ngân hàng này bắt đầu chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm với sự giảng dạy của các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng Đến năm 1999, ACB đã triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống mạng diện rộng để tối ưu hóa hoạt động giao dịch Năm 2000, ACB thực hiện tái cấu trúc như một phần trong chiến lược phát triển của ngân hàng.

Vào năm 2000, cơ cấu tổ chức đã được điều chỉnh để phù hợp với định hướng kinh doanh và hỗ trợ Bên cạnh các khối chức năng, một số phòng ban cũng được Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Đồng thời, hoạt động kinh doanh của Hội sở đã được chuyển giao cho Sở giao dịch tại TP.HCM.

Giai đoạn 2001-2005, vào cuối năm 2001, ACB đã chính thức triển khai hệ thống công nghệ ngân hàng lõi TCBS (The Complete Banking Solution), cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch kết nối với nhau, thực hiện giao dịch tức thời và sử dụng chung cơ sở dữ liệu tập trung.

Năm 2003, ACB đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại hội sở ACB cũng triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm nâng cấp máy chủ và thay thế hệ thống.

Phần mềm mới cho phép xử lý giao dịch thẻ ngân hàng hiệu quả, tích hợp dễ dàng với nền công nghệ lõi hiện tại và hỗ trợ lắp đặt hệ thống máy ATM.

Giai đoạn 2006-2009, ACB niêm yết tại Trung tâm Giao Dịch chứng khoán Hà Nội vào tháng 11/2006 và mở rộng mạng lưới với 31 chi nhánh mới trong năm 2007 Ngân hàng hợp tác với Open Solutions (OSI)-Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, cùng Microsoft để áp dụng công nghệ thông tin, và với SCB để phát hành trái phiếu ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu với tổng số tiền thu được hơn 1.800 tỷ đồng Năm 2008, ngân hàng tiếp tục mở thêm 75 chi nhánh mới, hợp tác với American Express về séc du lịch và triển khai dịch vụ thanh toán thẻ JCB, đồng thời tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.

Năm 2009, ACB đã hoàn thành chương trình tái cấu trúc nguồn lực và hệ thống kênh phân phối, đồng thời xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng, tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch Hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng được hoàn thiện và chính thức áp dụng Đặc biệt, ACB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009” từ các tạp chí tài chính quốc tế uy tín như Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker.

-Tính đến 09/10/2010, ACB nhận được 04 giải thưởng ngân hàng tốt nhất Việt Nam từ các tạp chí danh tiếng Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, The Banker.

- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi

- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư

- Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước

- Cho vay ngắn, trung và dài hạn

- Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá

- Đầu tư vào các tổ chức kinh tế

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng

- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc

- Thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán

- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng khác.

Phòng Quan Hệ Đối Ngoại Phòng Quản Lý Rủi Ro

Văn Phòng HĐQT Ban Kiểm Tóan Nội Bộ Các Hội Đồng

Phòng Kế Toán Ban Chiến Lươc

Ban CS và Quản Lý TD

P.HC& xây dựng cơ bản

P.Quản trị cơ sở dữ liệu

P.Vận hành hệ thống CNTT P.Tổng hợp

Các Sở Giao Dịch, Chi Nhánh

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.

Hội đồng quản trị (HĐQT) được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và có vai trò quản lý toàn diện Ngân hàng HĐQT có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ HĐQT định hướng chiến lược và kế hoạch hoạt động hàng năm, đồng thời chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.

Ban kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và có nhiệm vụ quan trọng trong việc kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng Ban này giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán và kế toán, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ Ngoài ra, Ban kiểm soát còn thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo cho ĐHĐCĐ về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các báo cáo tài chính của Ngân hàng.

Các Hội đồng được thành lập bởi Hội đồng Quản trị (HĐQT) nhằm tư vấn cho HĐQT trong việc quản lý ngân hàng, thực hiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh, đồng thời đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra Hiện tại, ngân hàng có bốn Hội đồng hoạt động.

Hội đồng nhân sự đóng vai trò tư vấn cho Ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực, nhằm tối ưu hóa sức mạnh của đội ngũ nhân viên và đáp ứng hiệu quả nhu cầu phát triển của Ngân hàng.

Hội đồng ALCO có vai trò quan trọng trong việc quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, đồng thời xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính và tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

-Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư

Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB

2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB

Thẻ tín dụng ACB là thẻ tín dụng quốc tế (Mastercard và Visacard) có thể sử dụng toàn cầu Được phát hành bằng đồng Việt Nam, thẻ này cho phép thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy ATM hoặc ngân hàng đại lý Khi sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường và báo nợ cho ngân hàng ACB Ngân hàng ACB sẽ quy đổi số tiền sang VND theo tỷ giá trung bình do ngân hàng công bố vào ngày ghi nợ tài khoản Nếu giá hàng hóa, dịch vụ được tính bằng ngoại tệ, ACB cũng sẽ quy đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung bình vào ngày ghi nợ.

2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ

Cá nhân Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể yêu cầu ngân hàng cấp thẻ thông qua tổ chức nơi họ công tác, với tổ chức đó chịu trách nhiệm thanh toán Tổ chức yêu cầu có thể có hoặc không có tài khoản tại Ngân hàng ACB, tùy thuộc vào uy tín của tổ chức và quyết định của giám đốc chi nhánh.

Người Việt Nam có thu nhập ổn định và cao, có địa chỉ cư trú và làm việc rõ ràng, sẵn sàng mở tài khoản tại Ngân hàng ACB, nơi mà lương hàng tháng được chuyển thẳng vào tài khoản.

Người Việt Nam sở hữu tài khoản cá nhân và tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng ACB có thể sử dụng để ký quỹ hoặc thế chấp tài sản theo quy định của chế độ tín dụng thẻ tại ngân hàng này.

Cá nhân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, bao gồm nhân viên của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại và công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có thể mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng ACB Điều kiện cần thiết là họ phải có thời gian làm việc còn lại tại Việt Nam ít nhất 2 năm và có nguồn thu nhập ổn định.

2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ

+Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.

+Ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Ngân hàng ACB, cũng như tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Ngân hàng ACB

2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng tại ACB

Hiện nay, thẻ tín dụng do Ngân hàng ACB phát hành bao gồm 2 loại:

Thẻ cá nhân được cấp cho những cá nhân đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng Chủ thẻ phải tự chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu từ thẻ bằng nguồn tiền cá nhân Nếu có người hoặc công ty bảo lãnh, trách nhiệm thanh toán sẽ thuộc về họ trong trường hợp chủ thẻ không thể thanh toán Thẻ cá nhân bao gồm hai loại: thẻ chính và thẻ phụ.

*Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng

Chủ thẻ chính có quyền yêu cầu phát hành thẻ phụ cho người khác, được gọi là chủ thẻ phụ, và sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các chi tiêu phát sinh từ thẻ phụ này.

Chủ thẻ chính có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành tối đa 05 thẻ phụ cho người được uỷ quyền Đối với những cá nhân đi nước ngoài trên 3 tháng, thẻ phụ sẽ đứng tên họ, trong khi một người ở Việt Nam sẽ giữ vai trò chủ thẻ chính và chịu trách nhiệm thanh toán hàng tháng cho cả hai thẻ.

Và khi có bất cứ yêu cầu gì với ngân hàng, ngân hàng chỉ giải quyết trực tiếp với chủ thẻ chính.

Thẻ công ty được cấp cho cá nhân trong tổ chức, công ty đã đứng tên xin phát hành và ủy quyền cho cá nhân đó sử dụng Tổ chức, công ty có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến thẻ từ nguồn tài chính của mình, đồng thời cần nêu rõ việc ủy quyền sử dụng trong đơn xin phát hành thẻ.

ACB cung cấp hai hạng thẻ khác nhau dựa trên hạn mức tín dụng bằng VND mà chủ thẻ có thể sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.

Loại thẻ Hạn mức tín dụng của thẻ chuẩn

Hạn mức tín dụng của thẻ vàng

& không giới hạn hạn mức

ACB cũng quy định hạn mức giao dịch qua mạng của thẻ tín dụng

STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức

Hạn mức giao dịch tối đa/ngày

Thẻ Platinum Thẻ tín dụng vàng Thẻ tín dụng công ty Thẻ tín dụng chuẩn

2 Hạn mức giao dịch tối đa/lần

Thẻ Platinum Thẻ tín dụng vàng Thẻ tín dụng công ty Thẻ tín dụng chuẩn

Tuy nhiên, kể từ ngày 28/03/2011 hạn mức trên đã có sự điều chỉnh nhằm hạn chế rủi ro cho chủ thẻ khi giao dịch qua mạng

STT Tiêu chí Loại thẻ Hạn mức mới

1 Hạn mức giao dịch tối đa/ngày

Thẻ Platinum Thẻ tín dụng vàng Thẻ tín dụng công ty Thẻ tín dụng chuẩn

2 Hạn mức giao dịch tối đa/lần

Thẻ Platinum Thẻ tín dụng vàng Thẻ tín dụng công ty Thẻ tín dụng chuẩn

Thẻ tín dụng thực chất là công cụ cho phép ngân hàng cho khách hàng vay tiền để chi tiêu trước và trả sau Khách hàng có thể phát hành thẻ tín dụng theo hai hình thức, bao gồm tín chấp và thế chấp.

Để được phát hành thẻ tín chấp, cá nhân cần có vị trí xã hội cao và uy tín, cùng với thu nhập ổn định Nếu không, cần có một tổ chức uy tín bảo lãnh; trong trường hợp chủ thẻ không thanh toán, tổ chức đó sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng.

-Với trường hợp phải thế chấp: Chủ thẻ phải có tài sản để đảm bảo cho hạn mức tín dụng được cấp tại ngân hàng.

Có 3 hình thức thế chấp:

Khách hàng khi nộp tiền mặt để mở tài khoản ký quỹ sẽ nhận được lãi suất tương tự như lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn Trong trường hợp chủ thẻ ngừng sử dụng thẻ và rút tiền ký quỹ trước hạn, số tiền này sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn.

* Cầm cố sổ tiết kiệm: Ngân hàng sẽ giữ sổ gốc của khách hàng

ACB sẽ phong toả số tiền cần thiết để phát hành thẻ tín dụng, do đó khách hàng chỉ có thể sử dụng số tiền còn lại trong tài khoản của mình.

- Hạn mức tín dụng: Đây là mức dư nợ tín dụng tối đa trong một chu kỳ tín dụng

- Nguyên tắc cho vay đối với chủ thẻ tín dụng:

Tín dụng thẻ là hình thức tín dụng tuần hoàn, trong đó số tiền vay thực tế được xác định dựa trên số dư nợ cuối kỳ Khi người dùng thanh toán toàn bộ dư nợ vào cuối kỳ, hạn mức tín dụng sẽ tự động được khôi phục về mức ban đầu.

Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB

ACB là ngân hàng tiên phong trong việc giới thiệu thẻ quốc tế tại Việt Nam, chiếm thị phần lớn trong các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa và MasterCard Ngân hàng cũng đã lắp đặt 363 máy ATM nhằm cung cấp tiện ích giao dịch tối ưu cho khách hàng.

Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chấp nhận thanh toán thẻ ngân hàng, chúng tôi đã phục vụ hơn 4000 điểm kinh doanh trên toàn quốc Khách hàng của chúng tôi đến từ nhiều ngành nghề khác nhau, bao gồm khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, đại lý máy bay, siêu thị, bệnh viện, phòng tranh, và cửa hàng vàng bạc đá quý, hiện diện tại hầu hết các thành phố thương mại và du lịch.

Thẻ ACB đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng thương hiệu ACB trên thị trường và tạo ra nguồn thu dịch vụ đáng kể Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ ACB đã tăng lên 4.000 cơ sở, cho thấy sự nỗ lực lớn của ACB trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, mặc dù con số này chưa phản ánh hết hiệu quả kinh doanh Những nỗ lực này đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho ACB.

Số lượng thẻ tín dụng và doanh số giao dịch thẻ tín dụng của ACB đã tăng mạnh qua các năm, điều này đã góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Dịch vụ thẻ của ACB cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng và phong phú, được phát triển trên nền tảng công nghệ cao, mang lại nhiều tiện ích và tính năng cho khách hàng Mạng lưới ĐVCNT và máy rút tiền tự động của ACB không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Mặc dù ACB đã đạt được một số thành công, nhưng những thành tựu này vẫn còn khiêm tốn so với quy mô và lợi thế mà ngân hàng sở hữu Do đó, ACB cần xây dựng chiến lược và giải pháp hiệu quả để tăng cường hoạt động phát hành cũng như doanh số giao dịch của thẻ tín dụng.

2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân

2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân

Việt Nam hiện đang phụ thuộc nhiều vào tiền mặt, với thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu trong cộng đồng Người dân coi tiền mặt là phương tiện thanh toán không thể thay thế, điều này khiến việc chuyển đổi sang các phương thức thanh toán mới trở nên khó khăn, dù cho các phương thức này có tiện lợi đến đâu.

Mặc dù công cụ thanh toán không dùng tiền mặt đang dần phát triển, nhưng người dân vẫn chưa quen với các giao dịch ngân hàng và dịch vụ của ngân hàng Số lượng người có tài khoản ngân hàng còn rất hạn chế, khiến cho hầu hết thu nhập như lương và thưởng vẫn được chi trả bằng tiền mặt Việc phát hành thẻ tín dụng phụ thuộc nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng, tạo ra khó khăn trong việc thúc đẩy việc sử dụng thanh toán không tiền mặt Tuy nhiên, tình hình này có thể được cải thiện thông qua nỗ lực marketing của các ngân hàng.

2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ

Việc phát triển thẻ dịch vụ thẻ tín dụng yêu cầu đầu tư vào hệ thống thiết bị và công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế, từ sản xuất thẻ đến quy trình thanh toán, bao gồm máy kiểm tra như ECD, POS và ATM Chi phí này làm cho lợi nhuận từ phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không đủ bù đắp, gây khó khăn cho ACB trong việc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có khả năng tài chính và kinh nghiệm vượt trội.

Môi trường pháp lý hiện nay còn thiếu hoàn thiện, với các văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ trong việc quy định về an ninh, bảo mật thẻ, xử lý tranh chấp, rủi ro và vi phạm liên quan đến thanh toán thẻ Điều này bao gồm cả việc trích lập dự phòng rủi ro trong kinh doanh thẻ Cơ sở pháp lý cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ vẫn cần được cải thiện để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.

-Quyết định số 22/QĐ/NH1 ngày 21/2/1994 ban hành về thể lệ thanh toán không dung tiền mặt.

-Thông tư 08-TT/NH2 ngày 02/06/1996 hướng dẫn thi hành quyết định số 22.

Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 đã ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng, gây ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong lĩnh vực dịch vụ thẻ Quy định này tạo ra những bất cập giữa cơ chế phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy định quản lý hiện hành, đặc biệt là những mâu thuẫn với quy định quản lý ngoại hối.

Quy chế hiện hành giới hạn cá nhân chỉ được mang tối đa 5000 USD (khoảng 100 triệu VND) ra nước ngoài Tuy nhiên, nhiều loại thẻ tín dụng áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn, cho phép chủ thẻ tái sử dụng hạn mức tín dụng sau khi đã thanh toán dư nợ Điều này dẫn đến việc người dùng có thể sở hữu nhiều thẻ từ các ngân hàng khác nhau, khiến số ngoại tệ thực tế sử dụng ở nước ngoài có thể vượt quá giới hạn cho phép.

Việc hạch toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành diễn ra bằng đồng Việt Nam khi đến kỳ hạn, không phụ thuộc vào tình huống của chủ thẻ.

Người dùng thẻ có quyền tự do chuyển đổi tiền Việt Nam sang đô la Mỹ để chi tiêu hoặc rút tiền mặt mà không cần xin phép cơ quan nào Điều này cho thấy sự bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng thẻ quốc tế theo các quy định về ngoại hối hiện hành.

2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh

Theo báo cáo của MasterCard, tình trạng giả mạo và gian lận thẻ tín dụng toàn cầu đang gia tăng đáng báo động do sự phát triển của tội phạm công nghệ cao.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…

Ngày đăng: 22/07/2021, 22:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB 2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ  Bảng 2.1 :Quá trình tăng vốn điều lệ - Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB 2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ Bảng 2.1 :Quá trình tăng vốn điều lệ (Trang 40)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2011 - Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2011 (Trang 41)
Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tíndụng ACB - Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Bảng 2.4 Các ưu điểm của thẻ tíndụng ACB (Trang 49)
Bảng 2.5:Bảng tổng hợp thông tin cạnh tranh thẻ tíndụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh. - Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp thông tin cạnh tranh thẻ tíndụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh (Trang 50)
- Bước sang năm 2009, tình hình kinh tế có khởi sắc hơn so với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, cho nên doanh số giao dịch thẻ năm 2009 tăng lên và  đạt 7,088 tỷ đồng, tăng 1,934 tỷ đồng, tăng 37,52% so với năm 2008. - Tài liệu Giải Pháp Phát Triển Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
c sang năm 2009, tình hình kinh tế có khởi sắc hơn so với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, cho nên doanh số giao dịch thẻ năm 2009 tăng lên và đạt 7,088 tỷ đồng, tăng 1,934 tỷ đồng, tăng 37,52% so với năm 2008 (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w